PGS.TS VŨ HÀO QUANG
CéNG §åNG NG¦êI VIÖT NAM
ë N¦íC NGOµI
NH÷NG NÐT V¡N HO¸ §ÆC TR¦NG
(Sách chuyên khảo)
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2
CéNG §åNG NG¦êI VIÖT NAM
ë N¦íC NGOµI
NH÷NG NÐT V¡N HO¸ §ÆC TR¦NG
3
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
4
N
số lượng
THPT
Trung học phổ thông
KHXH&NV
Khoa học Xã hội và Nhân văn
DLXH
dư luận xã hội
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
NVNƠNN
Người Việt Nam ở nước ngoài
BKHCN
Bộ Khoa học& công nghệ
PVS
Phỏng vấn sâu
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 9
Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU ..... 11
1. Cơ sở lí luận............................................................................................... 11
1.1. Văn hóa: khái niệm, ₫ịnh nghĩa, loại hình ........................................... 11
1.2. Khái niệm và ₫ịnh nghĩa “con người" .................................................. 16
2. Các lí thuyết ₫ược vận dụng ₫ể nghiên cứu con người và văn hóa
cộng ₫ộng người Việt Nam ở nước ngoài .............................................. 19
2.1. Lí thuyết “₫ẩy-kéo” trong nghiên cứu di chuyển dân cư ...................... 19
2.2. Lí thuyết “thị trường lao ₫ộng” trong nghiên cứu chuyển cư ................ 20
2.3. Lí thuyết giá trị và ₫ịnh hướng giá trị trong nghiên cứu NVNƠNN ....... 21
2.4. Thuyết biến ₫ổi giá trị ......................................................................... 31
2.5. Một số hình thức biến ₫ổi giá trị, giải thích biến ₫ổi giá trị
trong ₫iều kiện của NVNƠNN ............................................................ 34
3. Một số cách tiếp cận chính trong nghiên cứu về con người văn hóa
cộng ₫ồng người Việt Nam ở nước ngoài .............................................. 36
3.1. Tiếp cận triết học ................................................................................ 36
3.2. Tiếp cận hệ thống ............................................................................... 37
3.3. Tiếp cận lịch sử................................................................................... 39
3.4. Tiếp cận nhân học văn hóa ................................................................ 40
3.5. Tiếp cận tâm lí học dân tộc................................................................. 42
4. Các khái niệm công cụ và thao tác hóa các khái niệm .......................... 42
4.1. Di cư ................................................................................................... 42
5
4.2. Tị nạn ................................................................................................. 43
4.3. Văn hóa .............................................................................................. 44
4.4. Tiếp biến văn hóa ............................................................................... 44
4.5. Cộng ₫ồng .......................................................................................... 44
4.6. Xã hội ................................................................................................. 45
4.7. Gia ₫ình .............................................................................................. 46
4.8. Lối sống của gia ₫ình ......................................................................... 47
4.9. Người Việt Nam ở nước ngoài ............................................................. 49
5. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan ₫iểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam
về văn hóa và con người ₫ược vận dụng trong nghiên cứu NVNƠNN 49
5.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và con người ................................. 49
5.2. Quan ₫iểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về văn hóa
và con người ...................................................................................... 53
5.3. Quan ₫iểm của Đảng và Nhà nước về công tác ₫ối với người Việt
Nam ở nước ngoài ............................................................................. 55
Chương II. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN VỀ CON NGƯỜI
VÀ VĂN HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM
Ở NƯỚC NGOÀI HIỆN NAY........................................................... 59
1. Những ₫ặc trưng chung của các cá nhân của cộng ₫ồng NVNONN .... 59
1.2. Những ₫ặc trưng cơ bản về văn hóa cộng ₫ồng người Việt Nam
ở nước ngoài ...................................................................................... 65
1.3. Đặc trưng cơ bản văn hóa cộng ₫ồng và tổ chức cộng ₫ồng Việt
tại Thái Lan ........................................................................................ 73
2. Mối quan hệ giữa các ₫ặc trưng về con người và xã hội trong cộng
₫ồng NVNONN ở một số nước ................................................................ 83
2.1. Quan hệ cộng ₫ồng người Việt với cộng ₫ồng người Mĩ
tại ₫ịa phương .................................................................................... 83
2.2. Quan hệ nội bộ cộng ₫ồng Việt kiều Mĩ .............................................. 84
6
2.3. Quan hệ giữa Việt kiều Thái Lan với dân sở tại .................................. 84
2.4. Quan hệ nội bộ cộng ₫ồng Việt kiều Thái ........................................... 85
3. Đặc trưng cơ bản của ₫ời sống văn hóa tinh thần của cộng ₫ồng
người Việt ở Thái Lan............................................................................... 87
3.1. Đặc trưng cơ bản của cộng ₫ồng Việt kiều Thái Lan .......................... 87
3.2. Sự hội nhập vào cộng ₫ồng cư dân bản ₫ịa........................................ 97
3.3. Các hình thức hội nhập của cộng ₫ồng .............................................. 98
3.4. Sự ₫ánh giá của người bản ₫ịa về vị thế cộng ₫ồng người Việt Nam
so với cộng ₫ồng các dân tộc của các nước láng giềng
như Lào, Campuchia .......................................................................... 99
3.5. Mức ₫ộ nắm bắt những thông tin về ₫ời sống kinh tế, văn hoá, xã hội
Việt Nam qua các kênh truyền thông của người Việt ở Thái Lan ...... 101
3.6. Đánh giá về mức ₫ộ hạnh phúc của gia ₫ình.................................... 102
3.7. Đánh giá về ₫ịa vị kinh tế gia ₫ình mình so với các gia ₫ình Việt kiều
khác ở nước sở tại ............................................................................ 103
3.8. Lí do quyết ₫ịnh nhập cư vào Thái Lan ............................................. 104
4. Xu hướng biến ₫ổi những ₫ặc trưng cơ bản về văn hóa của cộng
₫ồng Việt kiều Thái Lan ......................................................................... 105
4.1. Biến ₫ổi về ₫ịnh hướng giá trị phong tục, tập quán ........................... 105
4.2. Biến ₫ổi các giá trị văn hóa truyền thống của thế hệ thứ ba
ở Thái Lan ........................................................................................ 106
4.3. Biến ₫ổi nội dung giao tiếp do việc sử dụng ngôn ngữ Việt
của thế hệ thứ hai ............................................................................ 107
4.4. Biến ₫ổi nội dung giao tiếp do việc sử dụng ngôn ngữ
của thế hệ thứ ba trong giao tiếp tại gia ₫ình ................................... 109
4.5. Biến ₫ổi các nếp sống do những khó khăn của ₫ời sống .................. 110
4.6. Sự khác biệt giữa các thế hệ Việt kiều ở Thái Lan ............................ 112
7
5. Đánh giá chung về thực trạng người Việt Nam ₫ang ₫ịnh cư
tại Thái Lan ............................................................................................. 114
Chương III. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA
VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT ....................... 119
1. Quan ₫iểm của Đảng và Nhà nước ta về tăng cường sức mạnh Đại
₫oàn kết dân tộc, khai thác những thế mạnh của cộng ₫ồng
NVNƠNN ................................................................................................. 119
1.1. Những công trình nghiên cứu về tiềm lực và khả năng ₫óng góp
của cộng ₫ồng người Việt Nam ở nước ngoài
với sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện ₫ại hoá ₫ất nước................. 119
1.2. Các quan ₫iểm của Đảng và Nhà nước về công tác ₫ối với
người Việt Nam ở nước ngoài ........................................................... 122
2. Những vấn ₫ề ₫ặt ra cần giải quyết ....................................................... 126
2.1. Về phía Đảng, chính phủ Việt Nam .................................................. 126
2.2. Giải pháp .......................................................................................... 132
3. Những giải pháp về phát huy trí tuệ, tài năng người VNƠNN ............. 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 145
8
LỜI NÓI ĐẦU
Cuốn sách này được hình thành từ Đề tài cấp Nhà nước có
tiêu đề “Những đặc trưng cơ bản về con người và văn hoá của
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài”, mã số KX03.19/06‐10,
do PGS. TS. Vũ Hào Quang làm Chủ nhiệm theo Quyết định số
2764/QĐ‐BKHCN, ngày 21 tháng 11 năm 2007; được nghiệm thu
ngày 26 tháng 3 năm 2011. Công trình đã được triển khai bằng
các phương pháp khảo sát xã hội học tại 03 nước là Mĩ; Thái Lan
và Việt Nam. Cuộc khảo sát tại Mĩ được thực hiện trong tháng 8‐
9 năm 2009; tại Việt Nam từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2009 và
Thái Lan vào tháng 5 năm 2010. Trong quá trình thực hiện đề tài,
nhóm nghiên cứu đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cơ quan
hữu quan như: Uỷ ban về Người Việt Nam ở nước ngoài thuộc
Bộ Ngoại giao; Đại sứ quán Việt Nam tại Washington DC, Tổng
lãnh sự Việt Nam tại San fransisco; Trung tâm Nghiên cứu Châu
Á tại San fransisco; Khoa Chính trị học, Đại học Mahasharakham,
Thái Lan; Hội Việt kiều Thái Lan; Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội; Viện Nghiên
cứu dư luận xã hội thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương. Ngoài ra,
nhóm nghiên cứu còn nhận được sự giúp đỡ chân thành có hiệu
quả cao của một số bà con Việt kiều tại Mĩ và Thái Lan. Phương
pháp thu thập thông tin chính gồm: Điều tra bằng bảng hỏi;
phỏng vấn sâu; thảo luận nhóm tập trung; phỏng vấn chuyên
gia; phân tích tài liệu; quan sát thực địa; các phần mềm hỗ trợ xử
lí thông tin: SPSS; NVIVO.
9
Các lí thuyết và các phương pháp tiếp cận chính trong công
trình: Lí thuyết chức năng, Thuyết cấu trúc ‐ chức năng; Thuyết
tương tác biểu trưng; Thuyết hành động xã hội; Lí thuyết giá trị.
Những vấn đề trọng tâm được đề cập đến trong cuốn sách này là:
‐ Những đặc trưng cơ bản về con người và văn hóa của cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài hiện nay;
‐ Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành các đặc trưng
cơ bản đó;
‐ Thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài hiện nay và những vấn đề đặt ra;
‐ Xu hướng biến đổi bản sắc của con người và văn hóa cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong những năm tới;
‐ Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách
của Đảng và Nhà nước nhằm tăng cường sức mạnh đại đoàn kết,
giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, trong đó có việc phát huy
những thế mạnh của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Công trình này đã vận dụng các lí thuyết cơ bản của xã hội
học như thuyết chức năng, thuyết tương tác biểu trưng, thuyết
trao đổi mạng lưới, thuyết hành động xã hội, thuyết hệ thống để
phân tích cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài như một bộ
phận không thể tách rời của Dân tộc Việt Nam. Mặc dù sống ở
nước ngoài, cộng đồng NVNƠNN vẫn có mối liên hệ về mặt
chức năng với những người Việt trong nước ở cả cấp độ cá nhân
lẫn cấp độ cộng đồng xã hội. Đó là các mối quan hệ có tính chức
năng như: quan hệ dòng máu, dòng họ, quan hệ đồng hương,
quan hệ nghề nghiệp và quan hệ dân tộc. Các mối quan hệ trên
đã gắn kết cộng đồng NVNƠNN thành một khối không thể tách
rời với khối đại đoàn kết chung của dân tộc Việt Nam.
10
Chương I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
1.1. Văn h‚a: khŸi niệm, ₫ịnh nghĩa, loại h˜nh
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa
phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Ngay từ
năm 1952, hai nhà nhân loại học Mĩ là Alfred Kroeber và Clyde
Kluckhohn đã thống kê và kết quả cho thấy có tới 164 định nghĩa
khác nhau về văn hóa trong các công trình nổi tiếng thế giới. Văn
hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như dân tộc
học, nhân loại học (theo cách gọi của Mĩ hoặc dân tộc học hiện đại
theo cách gọi của châu Âu), dân gian học, địa văn hóa học, văn
hóa học, xã hội học,... và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó, định
nghĩa về văn hóa cũng khác nhau.
Theo định nghĩa chung nhất, văn hóa bao gồm tất cả những
sản phẩm của hoạt động người. Và như vậy, văn hóa bao gồm cả
hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư
tưởng, giá trị và khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các
phương tiện, v.v... Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm
và đó là một phần của văn hóa.
Văn hóa bao gồm nhiều loại hình khác nhau. Bàn về các loại
hình văn hóa, Ngô Đức Thịnh cho rằng: trong một quốc gia, các
dạng thức văn hoá thường rất phong phú, đa dạng, tuy nhiên có
11
thể quy chúng về mấy nhóm chính, như: a) Văn hoá cộng đồng (văn
hoá tộc người, văn hoá quốc gia Việt Nam, văn hoá làng, văn hoá
gia đình, dòng họ, văn hoá tôn giáo tín ngưỡng, ...), b) Văn hoá cá
nhân, c) Văn hoá vùng‐lãnh thổ (văn hoá vùng, văn hoá địa
phương,...) và d) Văn hoá sinh thái. Trong mỗi nhóm như vậy lại
chứa đựng nhiều dạng thức văn hoá khác nhau.1
Người ta phân loại các định nghĩa về văn hóa thành những
dạng chủ yếu sau đây:
Về mặt thuật ngữ khoa học: Văn hóa được bắt nguồn từ chữ
La‐tinh ʺCultusʺ mà nghĩa gốc là gieo trồng, được dùng theo nghĩa
Cultus Agri là ʺgieo trồng ruộng đấtʺ và Cultus Animi là ʺgieo
trồng tinh thầnʺ tức là ʺsự giáo dục bồi dưỡng tâm hồn con ngườiʺ.
Theo nhà triết học Anh Thomas Hobbes (1588‐1679): ʺLao động
dành cho đất gọi là sự gieo trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là gieo
trồng tinh thầnʺ.
Các định nghĩa miêu tả định nghĩa văn hóa theo những gì
mà văn hóa bao hàm. Chẳng hạn, nhà nhân loại học người Anh
Edward Burnett Tylor (1832‐1917) đã định nghĩa văn hóa như sau:
Văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc học là
một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo
đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ những khả năng, tập quán
nào mà con người thu nhận được với tư cách là một thành viên
của xã hội.
Các định nghĩa lịch sử nhấn mạnh các quá trình kế thừa xã
hội, truyền thống dựa trên quan điểm về tính ổn định của văn
hóa. Một trong những định nghĩa đó là của Edward Sapir (1884‐
1
Ngô Đức Thịnh, “Tổng quan về các dạng thức văn hoá ở Việt Nam”, Tạp chí Văn
hoá dân gian, số 4/2005.
12
1939), nhà nhân loại học, ngôn ngữ học người Mĩ: Văn hóa chính
là bản thân con người, cho dù là những người hoang dã nhất sống
trong một xã hội tiêu biểu cho một hệ thống phức hợp của tập
quán, cách ứng xử và quan điểm được bảo tồn theo truyền thống.
Các định nghĩa chuẩn mực nhấn mạnh đến các quan niệm về
giá trị, chẳng hạn William Isaac Thomas (1863‐1947), nhà xã hội
học người Mĩ coi văn hóa là các giá trị vật chất và xã hội của bất
kỳ nhóm người nào (các thiết chế, tập tục, phản ứng, cư xử,...).
Các định nghĩa tâm lí học nhấn mạnh vào quá trình thích
nghi với môi trường, quá trình học hỏi, hình thành thói quen, lối
ứng xử của con người. Một trong những cách định nghĩa như vậy
của William Graham Sumner (1840‐1910), viện sỹ Mĩ, giáo sư Đại
học Yale và Albert Galloway Keller, học trò và cộng sự của ông
cho rằng: Tổng thể những thích nghi của con người với các điều
kiện sinh sống của họ chính là văn hóa, hay văn minh... Những sự
thích nghi này được bảo đảm bằng con đường kết hợp những thủ
thuật như biến đổi, chọn lọc và truyền đạt bằng kế thừa.
Ralph Linton (1893‐1953), nhà nhân loại học người Mĩ định
nghĩa: a) Văn hóa suy cho cùng là các phản ứng lặp lại ít nhiều có
tổ chức của các thành viên xã hội; b) Văn hóa là sự kết hợp giữa lối
ứng xử mà các thành tố của nó được các thành viên của xã hội đó
tán thành và truyền lại nhờ kế thừa.
Theo Pitirim Alexandrovich Sorokin (1889‐1968), với nghĩa
rộng nhất, văn hóa chỉ tổng thể những gì được tạo ra, hay được cải
biến bởi hoạt động có ý thức hay vô thức của hai hay nhiều cá
nhân tương tác với nhau và tác động đến lối ứng xử của nhau.
Joseph H.Fichter đã đưa ra định nghĩa về văn hóa dựa trên
định nghĩa của E.B.Taylor E, B nhưng có bổ sung cho phù hợp với
đối tượng nghiên cứu của ngành xã hội học. Fichter J, H viết: “Văn
13
hóa là một toàn bộ phức tạp bao gồm kiến thức, tín ngưỡng nghệ thuật,
đạo đức, luật pháp, phong tục và các khả năng khác cùng tập quán do
con người thu thập được với tư cách là nhóm xã hội”1.
Các nhà khoa học xã hội (cả xã hội học lẫn nhân học) theo
trường phái chức năng luận của E. Durkheim đã xem xét văn hóa
như là một cấu phần của xã hội. Họ định nghĩa xã hội như sau:
“Xã hội là một thực tại của các thành phần văn hóa và cấu trúc
hoặc là các sự kiện xã hội mà có thể nghiên cứu”2. Theo định nghĩa
này, văn hóa chính là sự biểu hiện thực tế của xã hội.
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như
sau: Văn hóa nên là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn,
vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người
trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả
cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền
thống và đức tin.
Từ các định nghĩa trên, có thể đi đến một khái niệm tổng
quát: Văn hóa là sản phẩm hoạt động của con người với tư cách
loài; văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa
con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo
nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã
hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành
động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát
triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và
hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như
trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
1
2
Xã hội học, Joseph H. Fichter (Trần Văn Đĩnh dịch), Sài Gòn 1974, trang 161.
www.en. Wikipedia.org/wiki/culture.
14
‐ Tiểu văn hóa
Tiểu văn hóa là văn hóa của các cộng đồng xã hội mà có
những sắc thái khác với nền văn hóa chung của toàn xã hội.
Người ta thường hay nhắc đến tiểu văn hóa của thanh niên, của
một dân tộc ít người nào đó hay tiểu văn hóa của một cộng đồng
người dân sinh sống lâu đời ở một nước, v.v..... Thực chất, tiểu
văn hóa vẫn là một bộ phận của nền văn hóa chung; nó tuy có
những nét khác biệt khá rõ so với nền văn hóa chung song không
đối lập với nền văn hóa chung đó.
‐ Phản văn hóa
Trong khi tiểu văn hóa vẫn hướng tới bảo vệ những giá trị
của nền văn hóa chung thì phản văn hóa công khai bác bỏ những
chuẩn mực, giá trị của nền văn hóa chung. Phản văn hóa có thể
được xem như tập hợp các chuẩn mực, giá trị của một nhóm
người trong xã hội mà đối lập, xung đột với các chuẩn mực, giá trị
chung của toàn xã hội. Như vậy, sự khác biệt giữa phản văn hóa
và văn hóa chung lớn hơn nhiều so với tiểu văn hóa. Phản văn hóa
là điều thường thấy trong mọi xã hội.
‐ Văn hóa nhóm
Văn hóa nhóm là hệ thống các giá trị, các quan niệm, tập
tục được hình thành trong nhóm. Văn hóa nhóm được hình
thành từ khi các mối quan hệ trong nhóm được thiết lập và
cùng với thời gian các quy chế được hình thành, các thông tin
được trao đổi và các thành viên cùng trải qua các sự kiện. Tất cả
các nhóm nhỏ đều có văn hóa của mình, nhưng đồng thời cũng
là một phần của nền văn hóa toàn xã hội. Như vậy, văn hóa
nhóm cho thấy trong nền văn hóa chung còn có thể có những
nét riêng biệt của các tập đoàn, các tổ chức xã hội khác nhau.
15
Cũng có những ý kiến cho rằng, văn hóa nhóm dùng để chỉ nền
văn hóa riêng nhỏ hơn tiểu văn hóa.
‐ Xã hội hóa cá nhân
Có nhiều định nghĩa khác nhau về xã hội hóa. Tuy nhiên, các
định nghĩa này đều nhấn mạnh vai trò của việc học hỏi, thực hiện
bổn phận và trách nhiệm của cá nhân đối với xã hội với tư cách là
thành viên của xã hội đó. Xã hội được hiểu theo nghĩa rộng nhất là
xã hội loài người, hiểu theo nghĩa cụ thể của một quốc gia dân tộc,
hiểu theo nghĩa hẹp là nhóm xã hội bao gồm các cộng đồng, gia
đình ‐ dòng họ, nhóm nghề nghiệp hay nhóm lao động, nhóm công
chức, v.v...
Xã hội hóa cá nhân là quá trình trong đó cá nhân học tập, lĩnh
hội những tri thức, giá trị, chuẩn mực, phong tục tập quán, ngôn
ngữ, giá trị để cá nhân có thể thực hiện các chức năng xã hội của nó
với tư cách là thành viên của một nhóm hay của một xã hội cụ thể.
Một loại định nghĩa khác nhấn mạnh vai trò học hỏi của nhóm xã
hội. Xã hội hóa là quá trình học hỏi các quy tắc hành vi đối với một
nhóm xã hội nào đó1.
1.2. KhŸi niệm vš ₫ịnh nghĩa ¹con người"
1.2.1. Định nghĩa
Theo Bách khoa toàn thư mở trực tuyến, con người, theo
phân loại học là Homo sapiens, tiếng La‐tinh nghĩa là ʺngười
thông tháiʺ hay ʺngười thông minhʺ, là một loài còn sống duy
nhất của chi Homo, thuộc loài động vật có vú. Con người là một
loài sinh vật có bộ não tiến hóa rất cao cho phép thực hiện các
suy luận trừu tượng, ngôn ngữ và xem xét nội tâm. Điều trên kết
1
Metta Spencer, Founndations of Modern sociology, Prentice Hall ins…
Englewood cliffs,NJ. 1979, P.106-107.
16
hợp với một cơ thể đứng thẳng cho phép giải phóng hai chi trước
khỏi việc di chuyển và được dùng vào việc cầm nắm, cho phép
họ dùng nhiều công cụ hơn tất cả những loài khác.
Con người là một sinh vật xã hội. Con người rất thành thạo
việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, để biểu lộ những ý kiến
riêng của mình và trao đổi thông tin. Con người tạo ra những xã
hội phức tạp trong đó có những nhóm hỗ trợ nhau và đối nghịch
nhau ở từng mức độ, có thể từ những cá nhân trong gia đình cho
đến những quốc gia rộng lớn. Giao tiếp xã hội giữa con người và
con người đã góp phần tạo nên những truyền thống, nghi thức,
quy tắc đạo đức, giá trị, chuẩn mực xã hội, và cả luật pháp. Tất cả
cùng nhau tạo nên những nền tảng của xã hội loài người. Con
người cũng rất chú ý đến cái đẹp và thẩm Mĩ, cùng với nhu cầu
muốn bày tỏ mình, đã tạo nên những sự đổi với về văn hóa như
nghệ thuật, văn chương và âm nhạc.
Con người cũng được chú ý ở bản năng muốn tìm hiểu mọi
thứ và điều khiển tự nhiên xung quanh, tìm hiểu những lời giải
thích hợp lí cho những hiện tượng thiên nhiên qua khoa học, tôn
giáo, tâm lí và thần thoại. Bản năng tò mò đó đã giúp con người
tạo ra những công cụ và học được những kĩ năng mới. Trong giới
tự nhiên, con người là loài duy nhất đã tìm ra lửa, nấu thức ăn, tự
may quần áo, và sử dụng các công nghệ kĩ thuật trong đời sống.
Con người khác với con vật ở chỗ con người có khả năng tư
duy trừu tượng, có thể quyết định và lựa chọn. Con người có thể
làm những dự án trù liệu và tính toán cho tương lai, suy nghĩ về
chính những hành động và phản ứng của mình, chịu trách nhiệm
về hành vi của mình và có khả năng phát triển ý thức trách nhiệm
của mình đối với người khác1
1
Joseph H. Fichter, Xã hội học, (Trần Văn Đĩnh dịch), Sài Gòn, 1974, trang 21-22.
17
1.2.2. Độ ổn ₫ịnh thŸi ₫ộ vš ₫ịnh nghĩa thŸi ₫ộ cŸ nhŽn
Việc xác định được độ ổn định của thái độ và thái độ của
cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu các đặc
trưng về con người trước những tác động của môi trường sống.
Sự cân bằng và tính nhất quán, ổn định của nguồn tin có phù
hợp với mong đợi của chủ thể hành động hay không chính là
nguyên nhân hay nguồn gốc của độ ổn định hay là sự thay đổi
của thái độ của cá nhân. Khi một cá nhân mong muốn sự thống
nhất hay toàn vẹn của một hiện tượng, sự vật tác động đến phù
hợp với nhận thức thì những thông tin đó sẽ được tiếp nhận,
ngược lại, thông tin sẽ bị loại bỏ khi nó có nguy cơ thách thức
thái độ hiện tại. Leon Festinger (1919–1990) đã đưa ra thuyết
mâu thuẫn nhận thức vào năm 1957, cho rằng, bất kỳ người nào
đang nắm giữ hai nhận thức đối lập nhau đều có tâm trạng
chán ghét thúc đẩy hành vi1. Lí thuyết không đồng điệu hay
mâu thuẫn nhận thức xem xét một cách rõ ràng mối liên hệ giữa
hành vi và thái độ. Sự mất cân bằng trong nhận thức hay đồng
hoá thông tin sẽ dẫn tới hiện tượng không ổn định thái độ. Khi
một người với kinh nghiệm sống của mình tham gia việc thực
hiện một vai trò xã hội mới mà nó không phù hợp với kinh
nghiệm cũ dẫn tới hiện tượng mất cân bằng. Trong quá trình
truyền thông, nơi mà sự thuyết phục là yếu tố chủ đạo tạo dựng
niềm tin thông qua nội dung của các thông điệp, nếu mã nguồn
thông tin là những người đáng tin cậy, hình ảnh bắt mắt, nội
dung mới đa dạng và được tác động liên tục ổn định dễ tác
động đến sự thay đổi hành vi cũ với niềm tin mới được tạo
dựng. Lí thuyết này được áp dụng rộng rãi trong truyền thông
1
Turner, The Cambrige Dictionary of sociology, 2008, P.175.
18
để tạo ra mô hình hay một lối sống hoặc thói quen tiêu dùng
mới cũng như các quan hệ khác trong xã hội.
Áp dụng lí thuyết này, chúng tôi nghiên cứu sự thay đổi thái
độ kể cả thái độ chính trị của Việt kiều đối với cuộc sống và môi
trường mới nơi họ nhập cư.
2. Các lí thuyết ₫ược vận dụng ₫ể nghiên cứu con người và văn hóa cộng ₫ộng
người Việt Nam ở nước ngoài
2.1. L˝ thuyết ¹₫ẩy-k˙oº trong nghi˚n cứu di chuyển dŽn cư
Ravenstein thống kê một số luận điểm mang tính thiết yếu
trong học thuyết của mình nhằm giải thích di cư như một xu
hướng nảy sinh trên những điều kiện do hiện diện của một loạt
các biến số. Ông nhấn mạnh đến khoảng cách di chuyển của
người chuyển cư. Ông chỉ ra rằng, thông qua một số biến số tác
động, sự chuyển cư trực tiếp đến các trung tâm đô thị mang tính
hấp đẫn đối với họ. Nhân tố quan trọng thứ tư mà ông nhấn mạnh
là sự hiện diện của dòng di chuyển có tính toán hoặc là dòng di cư
có định hướng. Dấu hiệu rõ rệt nhất mà ông phát hiện trước hết là
sự phát triển công nghệ, thương nghiệp làm gia tăng dòng di
chuyển, thứ hai là đòi hỏi có sự “tốt hơn” trong nhu cầu vật chất
của họ1.
Ở cấp cá nhân còn tồn tại những nguyên nhân có tính chất
xã hội như:
Muốn gần người thân, gia đình, đoàn tụ gia đình, v.v.....
1
Ravenstein, E.G. The Laws of Migration, op. cit, 52 (2), 1989, pp. 241-301. Trích
theo Tống Văn Chung “Đánh giá thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài hiện nay và những vấn đề đặt ra cần giải
quyết“. Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Thành phố Hồ Chí
Minh, tháng 5/2010.
19
Bị kỳ thị tại cộng đồng xã hội nơi xuất cư.
Mong muốn tìm nơi mới để kiến tạo những mối quan hệ xã
hội và môi trường sống mới.”
2.2. L˝ thuyết ¹thị trường lao ₫ộngº trong nghi˚n cứu chuyển cư
Mô hình “đẩy‐kéo” là mô hình kinh tế kinh điển trong
nghiên cứu về di cư. Các nhà nghiên cứu di dân sau này đã đưa ra
lí thuyết thị trường lao động. Họ cho rằng thực chất là quá trình
người dân di chuyển đến nơi có cơ hội để có được tiền công cao
hơn, và xem xét nó như là phương tiện bố trí lại nguồn nhân lực
từ hoạt động năng suất thấp sang những hoạt động nỗ lực để có
năng suất cao hơn. Bởi lao động tự nó không được đồng nhất,
nghĩa là có nhiều loại lao động khác nhau về mặt kỹ năng, do đó,
lao động dư thừa trong khu vực này chuyển sang khu vực khác.
Trong nghiên cứu về di chuyển dân cư, các nhà sáng lập lí
thuyết về thị trường lao động đã đưa ra mô hình di chuyển những
người lao động có tay nghề từ những vùng công nghiệp xuống cấp
sang những vùng công nghiệp hấp dẫn hơn ở Britain. Lind 1 chỉ ra
rằng, trước hết lao động được bàn đến như là hàng hoá trao đổi;
thứ hai, qua đó nó được thừa nhận như là hàng hoá thay đổi, nó
được đánh giá bằng những mức độ tiền công khác nhau, và điều đó
là nguyên nhân căn bản cho hành vi di chuyển của người di cư.
Wallerstein2, Elizabeth Petra3 nghiên cứu sự di cư quốc tế. Cơ sở
của thuyết này hình thành trên hai cách tiếp cận nghiên cứu về di
dân. Cách tiếp cận thứ nhất khẳng định rằng những yếu tố kinh tế‐
1
Lind H. Internal migration in Britain. In J.A. Jackson. Migration, Camridge
University Press, Cambridge, 1969, p.77.
2
Wallerstein, I. The Modern World Systems. Academic Pres. New York. 1974.
3
Petra, E. M. The global labor market in the modern world economy. In: M. M.
Kritc, C.B Keely, S. M. Tomasi. Global Trends In Migration, Center for
Migration Studies, New York, 1981, pp. 44-63.
20
- Xem thêm -