Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt...

Tài liệu Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt

.PDF
31
108
111

Mô tả:

Tiểu luận LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đã và đang chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước để đáp ứng yêu cầu lưu thông hàng hoá một cách nhanh nhất thì hình thức TMKDTM ra đời. Tuy nhiên, thực trạng thanh toán trong nền kinh tế của nước ta vẫn là sử dụng quá nhiều tiền mặt. TTKDTM chưa phát triển kịp thời với nhịp phát triển chung của các nước trên thế giới đặc biệt nó chưa được phổ biến trong tầng lớp dân cư. Thực trạng trên thực sự là một trở ngại lớn đối với nền kinh tế Việt Nam khi đang trong quá trình mở cửa để hội nhập với khu vực và thế giới nói chung và trong lĩnh vực NH tài chính riêng. Các NH của Việt Nam bao gồm cả NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần phải chịu sự cạnh tranh đối với các NH liên doanh và NH nước ngoài ở tất cả các sản phẩm dịch vụ NH. Trên cơ sở đó, ngành NH nói chung và các NHTM Việt Nam nói riêng tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các hoạt động NH theo xu hướng hội nhập nâng cao năng lực cạnh tranh. Những năm gần đây đã và đang tập trung nhiều giải pháp hiện đại hoá thanh toán và mở rộng dịch vụ thanh toán, đặc biệt là TTKDTM, một mặt đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, của dân cư; một mặt tăng thu nhập từ dịch vụ, tăng lợi nhuận cho mỗi TTKDTM, một nội dung quan trọng của chương trình cơ cấu lại các hoạt động của mình. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề em đã đi sâu tìm hiểu công tác TTKDTM. Vì vậy, em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM tại các NHTM Việt Nam". Với những hiểu biết còn hạn chế của một sinh viên cũng như thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều, bài viết này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về mặt lý luận và thực tiễn. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Võ Minh Thu đã giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận của mình. 1 Tiểu luận 2 Tiểu luận CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT I. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA TTKDTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Sự cần thiết và vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường Quá trình phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình phát triển sản xuất. Cùng với thời gian, con ngưòi đã tìm ra một loại sản phẩm để làm vật trung gian đo lường giá trị của các sản phẩm khác và nó gọi là tiền tệ. Tiền tệ đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển và ở mỗi giai đoạn nó đều có những ưu, nhược điểm cần phải khắc phục. Có thể nói, tiền giấy đã thể hiện được những ưu điểm của nó trong lưu thông, nhất là trong thanh toán. Tuy nhiên, nó cũng chỉ phù hợp với nền kinh tế với quy mô sản xuất nhỉ, sản xuát chưa phát triển. Vì vậy khi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá phong phú, đa dạng với khối lượng lớn, diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trên phạm vi rộng, dung lượng và cơ cấu của thị trường được mở rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều đươc tiền tệ hoá thì việcthanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ những hạn chế như: thanh toán và vận chuyển mất nhiều thời gian, không an toàn, bảo quản phức tạp…Chính vì vậy, các hình thức thanh toán luôn được đổi mới, hiện đại phù hợp với sự phát triển không ngừng của sản xuất, lưư thong hàng hoá. Trên cơ sở những yêu cầu của tiến trình phát triển của cơ chế thị trường thì hình thức TTKDTM ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống NH là một tất yếu khách quan của một xã hội phát triển. Với hình thức thanh toán này không những đã khắc phục được những hạn chế của thanh toán tiền mặt mà nó còn có những ưu điểm khác như: nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm…Trong nền KTTT, TTKDTM đã nhanh chóng trở thành một phần khổng thể thiếu và là sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp cho khách hàng là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế. Tạo 3 Tiểu luận điều kiện cho các chủ thể mở rộng quan hệ kinh tế trong nước và nước ngoài, nâng cao hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá và tiền tệ. Như vậy, TTKDTM là cách thanh toán không có sự xuất hiện của tièn mặt mà được thực hiện bằng cách trích dẫn gửi từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại NH hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian cả NH. 2. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường 2.1 Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế TĐKTM góp phần giảm tỉ trọng tiền mặt lưu thông, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí lưu thông như in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển…Mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoach hoá và lưu thông tiền tệ. TĐKTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn cho xã hội vào NH để tái đầu tư cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vao hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô. Qua đó, kiểm soát được làm phát đồng thời tại điều kiện nâng cao năng suất lao động. 2.2. Vai trò của TKDTM đối với NHTM Các nhà tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền KTTT đều quan tâm đến vấn đề thanh toán là: an toàn – tiện lợi- quay vòng vố nhanh. NH trở thành trung tâm tiền tê - tín dụng – thanh toán trong nền kinh tế. TDKDTM góp phần không nhỏ vào thành công đó của NH. TĐKTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của NH. TDKDTM không những làm giảm được chi phí lưu thông mà còn bổ sung nguồn vốn cho NH thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và cá nhân. Như vậy, NH sẽ luôn có một lượng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản này với chi phí thấp. Nếu sử dụng nguồn vốn này thi NH không chỉ kiếm được lợi nhuận, giành thắng lợi trong cạnh tranh mà còn mang lại lợi ích rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 4 Tiểu luận TDKDTM còn thúc đẩy quá trình cho vay. Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kì hạn, NH còn có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. NH thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn NH để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh có lãi. Mặt khác, thông qua TDKDTM, NH có thể đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó giúp NH an toàn trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. TDKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Trong thưc tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi NH, số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của NH. Nhưng nếu TDKDTM thì NH thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người phải trả sang cho người thụ hưởng hoặc bù trừ giữa các tài khoản của các NHTM với nhau. Như vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền của hệ thống NH là tổ chức thanh toán qua NH và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi TDKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn, tạo cho NH lợi nhuận đáng kể. TDKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán. TDKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo niềm tin cho công chúng vào hoạt động của hệ thống NH, thu hút người dân và doanh nghiệp tham gia thanh toán qua NH. Như vậy, TDKDTM giúp NH thực hiện việc mở rộng đối tuợng thanh toán, phạm vi thanh toán (trong và ngoài nước) và tăng doanh số thanh toán, làm tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của NH. 2.3. Vai trò của TTKDTM đối với NH Trung ương Thanh toán không dùng tiền mặt tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khách nhau, tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao 5 Tiểu luận dịch thanh toán của dân cư và của cả nền kinh tế. Qua đó, tạo tiền đề cho việc tính toán lưọng tiền cung ứng và điều hành thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả. 2.4. Vai trò TDKDTM đối với cơ quan tài chính Tăng tỉ trọng TDKDTM không chỉ có ý nghĩ tiết kiệm chi phí lưu thông mà còn giúp cho công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu các giao dịch trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ chuyển từ tài khoản người này sang tài khoản người khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, từ NH này sang NH khác nên tiền tệ vẫn nằm trong hệ thống NH. Do đó, tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản của người dân sẽ được hạn chết rất nhiều. Như vậy, trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán qua NH đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế…có điều kiện để kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính xác. Do đó giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động “kinh tế ngầm”, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sác kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá kinh tế – xã hội. II. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC TDKDTM 1.Khái niệm: TTKDTM( thanh toán chuyển khoản ) là phương thức chi trả thực hiện bằng cách trích một số tiền từ TK người chi trả chuyển sang TK người được hưởng. Các TK này đều được mở tại NH. 2. Nguyên tắc TTKDTM: Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ phản ánh mối quan hệ kinh tế, pháp lý, do đó các bên tham gia thanh toán phải bảo đảm các nguyên tắc có tính pháp lý sau : 6 Tiểu luận Người sử dụng dịch vụ thanh toán là tổ chức cá nhân thực hiện giao dịch thanh toán đều phải mở TK thanh toán ở các NH hoặc các tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán và có quyền lựa chọn NH để mở TK, được quyền lựa chon sử dụng các dịch vụ thanh toán. Khi tiến hành thanh toán phải thực hiện thanh toán thông qua TK đã mở theo đúng chế độ quy định của NH và tổ chức làm dịch vụ thanh toán. Trường hợp đồng tiền thanh toán là ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối của nhà nước. - Số tiền thanh toán phải dựa trên cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã chuyển giao giữa người mua và người bán. người mua phải cuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh toán để đáp ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán. Nếu người mua chậm trễ thanh toán hoặc viphạm chế đọ thanh toán thì phải chịu phạt theo chế tài hiện hành. - Người bán hay người cung cấp dịch vụ là người được hưởng số tiền do người chi trả chuyển vào Tk của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh toán, đồng thời phải kiểm soát kỹcàng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán như kiểm soát các tờ séc của người mua giao hàng khi nhận hàng. - Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, NH và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán. Chỉ trích tiền từ Tk của chủ TK chuyển vào Tk của người thụ hưởng khi có lệnh của chủ TK. Các trung gian thanh toán phải có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ Kh mở TK., Lựa chọn các phương tiện thanh toán phù hợp với đặc điểm SXKD, phương thức giao nhận hàng, vận chuyển hàng hoá. Tổ chức hạch toán luân chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác an toàn sản. Nếu NH và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán để chậm trễ hay hạch toán thiếu chính xác gây thiệt hại cho KH thì phải chịu phạt để bồi thương cho KH. 7 Tiểu luận III- CÁC THỂ THỨC TTKDTM TẠI VIỆT NAM 1. Thể thức thanh toán bằng séc. Séc là lệnh trả tiền của chủ TK, được lập theo mẫu do NHNN quy định, yêu càu đơn vị thanh toán ( NH, kho bạc…) trích một số tiền từ TK của mình để trả cho người thụ hưởng trong thời gian hiệu lực của tờ séc đó. Về nguyên tắc người phát hành séc chỉ được phát hành trong số dư phạm vi Tk của mình, nếu vượt quá sẽ phải chịu một khoản tiền phạt. Chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm : Người phát hành, người thụ hưởng và NH ( trong đó người phát hành và người thụ hưởng nhất thiết phải có TKTG tại NH ). Mỗi chủ thể này đều có quyền lợi, nghĩa vụ và trác nhiệm nhất định trong thanh toán séc. Hiện nay, trong TTKDTM ở nước ta, thanh toán séc qua Nh thông dụng nhất là 2 loại séc chuyển khoản và séc bảo chi : 1.1.Séc chuyển khoản ( CK ) Là lệnh trả tiền của người phát hành séc đối với Nh về việc trích nộp một khoản tiền nhất định từ TK của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc. Séc chuyển khoản không được phép lĩnh TM. Chỉ được thanh toán trong phạm vi giữa KH có TK ở cùng một chi nhánh Nh ( một kho bạc) hoặc khác chi nhánh NH ( khác kho bạc ) nhưng các NH các kho bạc này có tham gia TTBT trên địa bàn tỉnh thành phố. Thời gian hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát hành, đến ngày nộp vào NH. Người phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ séc. Người thụ hưởng khi nhận séc phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp ucả tờ séc. 1.2. Séc bảo chi: Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được NH bảo đảm chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ TK của bên trả tiền đưa vào một TK riêng ( TK tiền ký gửi bảo đảm thanh toán séc ) được NH làm thủ tục bảo chi và đánh dấu bảo chi séc trước khi giao séc cho KH. 8 Tiểu luận Séc bảo chi được dùng để thanh toán giữa các NH hoặc khác NH nhưng cùng hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải cùng địa bàn có tham gia TTBT. Khả năng thanh toán séc bảo chi rộng hơn hơn séc chuyển khoản và được đảm bảo, không xảy ra tình trạng phát hành qua số dư. Mỗi lần phát hành séc bảo chi, chủ TK lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc có ghi đầy đủ các yếu tố, trực tiếp nộp vào NH(hoặc kho bạc) nơi mình mở TK. 2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi- chuyển tiền ( UNC – CT) 2.1. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC): Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ TK yêu cầu NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ TK của mình chuyển vào TK được hưởng, để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, thanh toán nợ. UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có TK ở cùng NH, khác hệ thống NH khác tỉnh. 2.2.Thanh toán bằng séc chuyển tiền. Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của KH trong đó người đại diện đứng tên trên tờ séc trực tiếp cầm và chuyển nộp séc vào NH trả tiền để lĩnh TM hay chuyển khoản để chi trả cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Séc chuyển tiền được thanh toán giữa các NH khác địa phương nhưng cùng hệ thống NHTM. Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Trên séc có ghi ký hiệu mật. 3. Thể thức thanh toán bằng Uỷ Nhiệm Thu ( UNT ) UNT là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập, nhơ NH phục vụ mình thu hộ tiền say khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, dịch vụ theo các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ đã được thoả thuận. Phỏt hànhạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở TK ở cùng một chi nhánh NH hoạc các chi nhánh NH khác trong cùng một hệ thống hoạc khác hệ thống. 9 Tiểu luận Bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức UNT, đồng thời phỏt hànhải thông báo bằng văn bản cho NH bên thụ hưởng để có căn cứ thực hiện UNT. 4.Thanh toán bằng thư tín dụng ( L/C) Thư tín dụng ( TTD) là lệnh của NH bên mua đối với NH bên bán khác địa phỏt hànhương yêu cầu trả tiền theo chứng từ của người bán đã giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua. Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán sãn sàng giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào NH một số tiền đủ để mở TTD thanh toán mua hàng. TTD dùng để thanh toán trong điều kiện đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao trong hợp đồng. Mỗi TTD chỉ thanh toán cho một người bán bằng chuyển khoản Ngoài ra để tạo điều kiện cho NH và các bên tham gia thanh toán kiểm soát an toàn cũng như tiết kiệm các chi phí thanh toán người ta quy định mỗi TTD có thời hạn 3 tháng và mức tiền tối thiểu của TTD là 10 triệu đồng. Nếu không sử dụng hết tiền thì trả lại TK đơn vị mở TTD, TTD không được thanh toán bằng TM. Hiện nay TTTTD chủ yếu được sử dụng trong thanh toán quốc tế đối với các đơn vị xuất nhập khẩu vì khi đó bên mua và bên bán không quen biết nhau và do đó khó có thể biết được khả năng tài chính của nhau. Do vậy thanh toán băng L/C đối với các DN trong nước là rất ít. 5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán. Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật tin học ứng dụng trong NH. Thẻ thanh toán có khả năng chi trả được nhiều loại tiền, nó sẽ dần thay thế hình thức gửi tiết kiệm một nơi, lấy nhiều nơi đang được áp dụng trong các NH tiền mặt. Thẻ thanh toán do NHPH, bán cho các cá nhânvà các DN để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ, công nợ và lĩnh TM. Người dân có thể rút tiền tại các NHĐL thanh toán hay máy rút tiền tự động ATM. 10 Tiểu luận Thể thức thanh toán bằng thẻ đã được quy là một trong những thể thức thanh toán không dùng TM nhưng do trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, vốn và nền kinh tế nước ta chưa đủ điều kiện để sử dụng một cách phỏ biến. Vì vậy cần phải có sự quan tâm đầu tư từng bước phù hợp với tình hình thực tế từ phía NHNN cũng như NHTM. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNO & PTNTVN. Để đưa ra giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM ta cần phải phân tích thực trạng của việc TTKDTM ở NHTM. Việc nghiên cứu cụ thể, chi tiết tình hình TTKDTM ở các NHTM là rất lớn và phức tạp vì vậy em xin được phân tích thực trạng TTKDTM tại SGD NHNo & PTNTVN. I ) VÀI NÉT VỀ SGD NHNO & PTNTVN . II) TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC TTKDTM TẠI SGD NHN & PTNTVN 1. Khái quát về tình hình thanh toán qua SGD NHNo & PTNTVN Tổ chức TTKDTM là một nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu được của NH, nó tác động đến quá trình lưu thông vốn, tiền tệ trong nền kinh tế. Nhận thức được điều này SGD đã nhanh chóng đổi mới và phỏt hànhát triển công tác TTKDTM , đồng thời thi hành một cách có vận dụng linh hoạt đúng đắn các nghị định, văn bản hướng dẫn mới ban hành về công tác TTKDTM tại SGD. Nét nổi bật của SGD là dẫ tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và mở rộng ứng dụng thành tựu tin học, hiện đại hoá công nghệ NH nhất là trong 11 Tiểu luận lĩnh vực thanh toán, quản lý và điều hành. Hệ thống thanh toán điện tử đã góp phần xử lý chĩnh xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, rút ngắn thời gian thanh toán, trong ngày không để hạch toán tồn đọng, hàng tháng sao kê đối chiếu tồn đọng không để sai lầm xảy ra, đặc biệt là luôn bám sát các TK TG tại NHNN. Kết quả cho thấy, tại SGD TTKDTM ngày càng tăng điều này thể hiện thông qua tình hình thực hiện công tác thanh toán tại SGD trong 2 năm 2002 và 2003. Bảng: Tình hình chung về công tác thanh toán tại SGD NHNN và PTNT VN Đơn vị: tỷ đồng, % Phương thức Năm 2002 Năm 2003 So sánh thanh toán Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỷ trọng Thanh toán = TM 9.800 25,2% 7.850 17% 80,1 Thanh toán 29.040 74,8% 38.420 83% 132,3 38.840 100 46.270 100 212,4 không dùng TM Tổng cộng Nguồn số liệu: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2002 - 2003 Nhìn vào bẳng trên ta thấy, năm 2003 công tác TTKDTM đạt 38420 tỷ đồng tăng so với năm 2002là 9380 tỷ đồng tức là tăng 132,3%. Qua kết quả trên có thể thấy công tác TTKDTM chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thanh toán chung, trong đó thanh toán bằng TM chiếm tỷ trọng 17%, thanh toán không dùng TM chiếm tới 83% trong tổng thanh toán chung, điều đó thể hiện lượng TM lưu thông trong hoạt động kinh tế đã được giảm bớt, giảm chi phí vận chuyển tiền lưu thông, tiết kiệm thơi gian, hoạt động kinh tế được 12 Tiểu luận diễn ra kịp thời nhờ có lượng tièn được thanh toán nhanh chóng. Ngoài việc đáp ứng yêu cầu TTKDTM , NH còn tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu đầy đủ cho các đơn vị thuận tiện, dễ dàng, giúp cho KH có thể chuyển hoá một cách nhanh chóng từ TM sang chuyển khoản và ngược lại.. Từ kết quả trên cho thấy, công tác TTKDTM chiếm tỷ trọng cao so với thanh toán bằng TM và năm sau cao hơn năm trước. Để đạt được kết quả này là do SGD đã không ngừng đổi mới, áp dụng kịp thời KHKT, thông tin vào khâu thanh toán, do đó rút ngắn được thời gian luân chuyển chứng từ làm nguồn vốn trong thanh toán không còn bị ứ đọng, góp phỏt hànhần vào tiết kiệm chi phí không cần thiết trong lưu thông. TTKDTM tăng lên là do SGD đã thực hiện chiến lược KH rất đa dạng và phong phú, KH lại được quyền lựa chọn các hình thức thanh toán cho phù hợp với nhu cầu SX và KD của đơn vị mình. TTKDTM ngày càng sử dụng phỏt hànhổ biến hơn thanh toán TM bởi vì nhiều ưu điểm vốn có của nó là thuận lợi, an toàn chính xác. 2. Tình hình sử dụng các thể thức TTKDTM tại SGD. SGD luôn thực hiện tốt vai trò trung tâm thanh toán nên nhiều KH đã nhận thấy được lợi ích, sự tiện lợi, của công tác TTKDTM . TTKDTM đã trở thành phỏt hànhương thức chủ đạo, KH có khi có TM cũng chuyển vào TK của mình để sau đó thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản Nhìn chung tại SGD công tác TTKDTM qua NH thực hiện khá tốt, doanh số thanh toán dần qua các năm. - năm 2002 Doanh số thanh toán đạt 29.040 tỷ đồng. - Năm 2003 doanh số thanh toán đạt 38.420 tỷ đồng. Để đánh giá chính xác tình hình áp dụng các thể thức TTKDTM qua SGD NHNo & PTNTVN ta xem xét ND của bảng dưới đây. Bảng: Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại SGD NHNN và PTNT Việt Nam Chỉ tiêu Năm 2002 13 Năm 2003 Tiểu luận Số món Số tiền Tỷ trọng Số món Số tiền Tỷ trọng 17.000 800 2,75 21.000 1.100 2,86 10.500 500 1,72 11.200 700 1,82 6.500 300 1,03 9.800 400 1,04 2. UNC-CT 135.000 19.800 68.18 180.000 28.500 74,18 - UNC 105.000 17.800 61,29 - Chuyển tiền 30.000 2000 6,89 3. Uỷ nhiệm thu 10.200 73 0,25 13.500 100 0,26 4. Loại khác 48.000 8.367 28,82 420.000 8.720 22,7 Tổng cộng 210.200 29.040 100 634.500 38.420 100 1. Séc - Séc chuyển khoản - Séch bảo chi Nguồn số liệu: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2002 - 2003. Trong các thể thức được áp dụng ở SGD thì UNC – CT là thể thức chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 74,18% trong tổng doanh số TTKDTM năm 2003. Bên cạnh đó lại có thể thanh toán chiếm tỷ trọng nhỏ như Séc bảo chi, UNT. Sở dĩ hình thành như vậy là do các quy định cụ thể của mỗi thể thức thanh toán, mức độ tín nhiệm khác nhau của mồi thể thức, mức đọ tín nhiệm của KH, trình đọ trang bị kỹ thuật của NH và thói quen sử dụng các thế mang tính truyền thống của KH. Trên cơ sở kiểm soát chặt chẽ tình hình biến động vốn và sử dụng vốn của các DN, các tổ chức đơn vị kinh tế có quan hệ tín dụng với SGD, làm nền tảng cho việc thực hiện chứ năng tạo tiền của SGD. SGD đã góp phần làm giảm bớt khối lượng TM trong lưu thông, thực hiện công tác kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả trên địa bàn, tránh tình trạng nơi thừa vốn, thiếu vốn trong nền kinh tế. Để thấy được mặt ưu và tồn tại qua đó tìm giải phỏt hànháp khắc phục, em xin được đi sâu phân tích từng thể thức. 2.1. Thể thức thanh toán bằng séc. 14 Tiểu luận Thanh toán bằng séc là hình thức thanh toán trực tiếp, đơn giản và thuận tiện nên đây là hình thức phỏt hànhổ biến chiếm tỷ lệ cao về số món. Séc được KH sử dụng nhiều để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ cho người báNH Nhưng trong 2 loại séc đang sử dụng séc chuyển khoản nhiều hơn séc bảo chi. Cụ thể biến động của thể thức này được thể hiện như sau: Bảng: Tình hình than toán bằng các loại Séc Đơn vị: Tỷ đồng, % Năm 2002 Chỉ tiêu Năm 2003 Tỷ Tỷ Số Tỷ trọng món trọng 500 62,5 11.200 53,34 700 63,64 38,24 300 37,5 9.800 46,66 400 36,36 100 800 100 21.000 100 1.100 100 Số Tỷ món trọng Séc CK 10.500 61,76 Séc bảo 6.500 17.000 Số tiền Số tiền trọng chi Tổng cộng * Thanh toán bằng séc chuyển khoản Trong bảng bằng séc chuyển khoản năm 2002 đạt 10.500 món chiếm 61.76% tổng số món thanh toán Séc, với sôt tiền 500 tỷ đồng chiếm 62.5% tổng giá trị thanh toán Séc của SGD. Sang đến năm 2003, số món thanh toán Séc chuyển khoản tăng 700 món với số tiền đạt 700 tỷ đồng chiếm 63,64% tổng giá trị thanh toán Séc. So với tổng TTKDTM thì thanh toán bằng séc chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ. * Thanh toán bằng séc bảo chi. TTKDTMại SGD năm 2002 số món thanh toán séc bảo chi đạt 6.500 món với số tiền đạt được 300 tỷ đồng chiếm 38,24% tổng số món séc. Năm 2003, số món thanh toán séc bảo chi đạt 9800 món, với số tiền đạt 400 tỷ đồng cao hơn so với năm 2002 là 100 tỷ đồng. Qua đó cho thấy séc bảo chi được sử dụng ít hơn séc chuyển khoản, nhưng đối với người hưởng thì séc bảo chi chắc chắn về khả năng thanh toán 15 Tiểu luận Qua trên ta thây, séc bảo chi tuy được sử dụng ít hơn séc chuyển khoản nhưng về doanh số thì séc bảo chi lại cao hơn séc chuyển khoản bởi vì séc bảo chi có ưu điểm luôn bảo đảm. Chắc chắn khả năng thanh toán cho người thụ hưởng, tốc độ thanh toán nhanh nên không bị ứ đọng vốn. Sở dĩ có tình trạng này là do KH thường thanh toán bằng séc vơi số tiền không quá lớn vì sợ số dư TK séc không đủ thanh toán. 2.2.Thể thức thanh toán UNC- chuyển tiền. * Thanh toán bằng UNC Qua bảng trên ta thấy UNC laf thể thức thanh toán chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu thê ngày càng tăng. Với ưu điểm nổi bật là thủ tục đơn giản, thuận tiện, thời gian nhanh chóng. Tại SGD NHNo & PTNTVN thẻ thức thanh toán UNC đã vượt trội hẳn so với các hình thức thanh toán khác cả về ssố món và doanh số thanh toán, trong năm 2002 thanh toán UNC đạt 105000 món với doanh số thanh toán là 17800 tỷ đồng chiếm 61,29% trong tổng số thanh toán chung. Sang năm 2003 con số này tiếp tục tăng cả về số món và số tiền đạt được 180000 mó, với doanh thu thanh toán 28500 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 74,18 % trong tổng số thanh toán chung. Để đạt được kết quả này là do UNC có thủ tục thanh toán khá đơn giản, khi cần thanh toán liêngõn hàngàng dịch vụ cũng tăng thanh toán phần hàng hoá trong phỏt hànhạm vi một NH hay NH khác. Hình thức nạy thường được áp dụng chủ yếu khi bên bán tin tưởng vào khả năng thanh toán của bên mua, nên được giao hàng trước. Hình thức này cũng có những tồn tại vì chỉ áp dụng giũa 2 đơn vị tín nhiệm lẫn nhau, và dùng để thanh toán hàng hoá hay dịch vụ đã hoàn thanh. Vì thế bản thân nó chứa đựng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Mặt khác thể thức thanh toán UNC có sự tách rời vận động của vật tư hàng hoá nên dẫn đến hiện tượng tín dụng thương mại lẫn nhau, gây rủi ro, thiệt hại cho KH bán Mặc dù có những mặt hạn chế nhưng thể thức thanh toán này luôn đứng đầu về doanh số cũng như số món trong suốt thời gian qua. 16 Tiểu luận * Séc chuyển tiền Tuy có phạm vi thanh toán rộng nhưng qua thực tế tai SGD NHNo & PTNTVN doanh số thanh toán séc chuyển tiền rất thấp. Năm 2002 giá trị 2000 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 6,89% với số món là 30000 trong tổng doanh số TTKDTM . Nhưng thực tế tại SGD trong năm 2003 không có một đơn vị nào yêu cầu thanh toán thể thức này. Nguyên nhân là do thể thức này phải có ký hiệu mât, nếu NH phát hành séc chuyển tiền ghi thì tờ séc này không được sử dụng. Việc này rất có thể làm cho KH phải trở về vì không dùng được séc và như vậy sẽ mất thời gi.an và chi phí. Do đó sử dụng loại séc này rất phức tạp về quá trình thanh toán, cho nên séc này không được sử dụng thường xuyên tại SGD. 2.3. Thể thức thanh toán bằng UNT. Thể thức thanh toán UNT tại SGD chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thanh toán chung trong 2 năm 2002- 2003. Thanh toán UNT năm 2002 đạt 10200 món với tổng số tiền thực hiện là 73 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,25% trong tổng doang số thanh toán chung, sang năm 2003 thanh toán băng UNT tăng 13500 món doanh số đạt được là 100 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0.26% trong tổng doang số thanh toán chung. 3. Đánh giá công tác TTKDTM tại SGD NHNo & PTNTVN . 3.1. Những kết quả làm được. Trong thời gian qua công tác TTKDTM đã đạt được nhiều thanh fquả đáng kể, doanh số TTKDTM cũng như chất lượng ngày càng tăng. Công tác TTKDTM được tiến hành nhanh chóng kịp thời, chính xá. Và đã không chỉ đem lại nguồn thu đáng kể cho NH mà còn góp phần nâng cao uy tín cũng như ưu thế cạnh tranh của SGD trên thị trường tạo dựng được niềm tin vững chắc đối với KH, củng cố được uy tín trong hoạt động thanh toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chiến lực phát triển dài hạn của SGD. 17 Tiểu luận - Sở luôn quán triệt sâu sắc chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, của ban lãnh đạo NHNo & PTNTVN và biết vận dụng một cách sáng tạo, logic, từ đó xây dựng phát triển với những mục tiêu phương hướng hoạt động phù hợp nhất. Đồng thời sở cũng đã có sự phối hợp chặt chẽ với các NH khác trong và ngoài hệ thống để mở rộng phạm vi nâng cao chất lượng hoạt động của mình. - SGD đã hoàn thành xuất sắc công tác kế toán ngân quỹ của mình, góp phần vào kết quả hoạt động chung của toàn bộ hệ thống NHNo & PTNTVN . phỏt hànhát triển và mở rộng các dịch vụ tiện ích NH để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút KH, đặc biệt là SGD đã triển khai thực hiện tốt các chương trình nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với các tổ chức như kho bạc Nhà Nước TW, quỹ hỗ trợ phát triển. .. - Đã giảm thiểu thời gian giao nhậ chứng từ, xử lý nghiệp vụ mới như nghiệp vụ thanh toán, ứng TM bằng thẻ, phát triển và mở rộng dịch vụ rút tiền tự động qua máy ATM. Trên đây là những nguyên nhân cơ bản cũng như các điều kiện thuận lợi để mở rộng và hoàn thiện công tac TTKDTM trong thời gian qua.Việc tăng cường và phát huy hơn nữa những yếu tố này sẽ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Sở để có được sự phát triển cân đối, bền vững trong công tác thanh toán, 3.2 Những tồn tại. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thanh toán của SGD vẫn còn gặp phỏt hànhải một số vấn đề đòi hỏi phỏt hànhải được khắc phục giải quyết. Cụ thể là : Tuy đã có một số văn bản pháp quy về hoạt động NH và hoạt động thanh toán nhưng nhìn chung trong lĩnh vực thanh toán, các văn bản pháp lý vẫn còn thiếu và chưa phù hợp nên giá trị pháp lý và tính khả thi chưa cao. - Thủ tục luân chuyển chứng từ của một số thể thức thanh toán còn phức tạp, không tiện lợi, nhất là thanh toán bằng séc chuyển tiền, thanh toán bằng UNT, 18 Tiểu luận đồng thời kĩ thuật xử lý chứng từ còn mang tính thủ công truyền thống không phù hợp với thanh toán qua mạng vi tính hiện nay. - Các phương thức TTKDTM đã đem lại tiện ích nhưng mặt trái của nó là trong quá trình hạch toán phát sinh nhiều chứng từ, thủ tục mà chưa phổ biến rộng rãi cho người dân, dẫn đến cá nhân hầu như không có nhu cầu TTKDTM - Không chỉ riêng đói với thanh toán mà hoạt động của NH luôn gặp phải những khó khăn do cơ chế chính sách gây ra bởi chúng ta chưa tạo được môi trường pháp lý thống nhất chặt chẽ. - Thanh toán bằng séc, một thể thức TTKDTM phổ cập, tiện lợi, được thiết kế quy định sử dụng còn chưa thuạn tiện cho KH có thể sử dụng dễ dàng cụ thể. Séc có phạm vi thanh toán hẹp, séc bảo chi chỉ được thanh toán trong tỉnh, thành phố. Mẫu séc rườm ra gây khó khăn cho KH trong việc thanh toán ngoại tỉnh. - KH thực hiện TTKDTM chủ yếu là các DN quốc doanh, công ty CP, các DN tư nhân lớn, các Cơ quan nhà nước. Khu vực tư nhân chua hoạc có rất ít người sử dụng các hình thức TTKDTM . đó là nguyên nhân dẫn đến quy mô TTKDTM chưa phỏt hànhát triển. Quá trình hiện đại hoá công nghệ TTKDTM không tránh khỏi những yếu kém về trang thiết bị cũng như trình độ quản lý. Do vậy SGD cần phải đưa ra kế hoạch hợp lý để phát triển hệ thống kế toán lâu dài, toàn diện trên cơ sở tiếp tục đầu tư tăng cường trang bị cơ sỏ vật chất kĩ thuật phù hợp. đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ nghiệp vụ để xủl ý tốt nghiệp vụ phát sinh, có khả năng tiếp nhận và vận hành tốt công nghệ NH hiện đại, đảm bảo sự phát triển hài hoà, kế thừa hỗ trợ cho nhau để đạt được những mục tiêu đề ra. 19 Tiểu luận 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan