Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cơ sở lý luận về phân tích tình hình...

Tài liệu Cơ sở lý luận về phân tích tình hình

.DOC
75
298
130

Mô tả:

Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh Lời cảm ơn Sau những năm theo học, rèn luyện tại Trung tâm đào tạo từ xa- Đại học Huế, được sự dìu dắt, dạy dỗ, giúp đỡ của các thầy, cô giáo bản thân tôi đã lĩnh hội được khối lượng kiến thức nhất định. Tiêuủ luận này là một phần kết quả học tập, nghiên cứu của tôi sau 4 năm học tại trung tâm. Đạt được kết quả này,tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, quý cô ngành Quản trị kinh doanh- Trung tâm đào tạo từ xa- Quý thầy, quý cô Đại học Huế đã tận tâm, tận lực truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý áu cho tôi suốt 4 năm qua. Đặc biệt là PGS. Ts Nguyễn Văn Toàn đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tiểu luận này. Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc các phòng của trung tâm, thầy, cô giác chủ nhiệm lớp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổitong suốt thời gian theo học, cũng như gửi tài liệu kịp thời để tôi nghiên cứu tại nhà. SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 1 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, cán bộ công nhân viên Bưu điện Huyện Thanh Thuỷ đã không quản thời gian, vất vả để hướng dẫn cung cấp số liệu, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực tập tại Bưu điện huyện. Xin chân thành cảm ơn các bạn hữu, người thân và gia đình đã luôn quan tâm, giúp đỡ tôi về tinh thần cũng như vật chất để tôi hoàn thành tiểu luận này. Một lần nữa xin chân thành cám ơn và tha thiết mng được sự tham gia, đóng góp của quý thầy, quý cô và bạn đọc. Tháng 4 năm 2003 Người thực hiện. Nguyễn Quốc Lượng. SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 2 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I. Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp. 1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là sự tổng hợp của các quan hệ kinh tế và được biểu hiện qua các quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hoạt động tài chính ở trong các doanh nghiệp, trước hết mang hình thức vốn điều lệ ban đầu, các quỹ dự trữ tài chính, quỹ chuyên dùng cho các mục đích của doanh nghiệp. Sự tạo lập vốn điều lệ của các doanh nghiệp lúc ban đầu trước hết là dựa vào thị trường tài chính, thu hút vốn qua cổ phần hay đi vay ( bằng trái phiếu, vay Ngân hàng hay các Công ty tài chính). Sau đó do gắn liền với sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ và quỹ tiền tệ khác bổ sung, tái tạo thông qua việc phân phối doanh thu tiêu thụ sản phẩm, lập các quỹ bù đắp ( như quỹ khấu hao tài sản cố định, bù đắp, phục hồi vốn điều lệ tiêu hao, và tạo lập các quỹ từ lợi nhuận, mỗi quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp đều có mục đích nhất định nhưng tính chất chung của nó là gắn liền với sản xuất kinh doanh, chỉ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh. Phần tiêu dùng hình thành thu nhập của những người tham gia sản xuất kinh doanh. Như vậy, tài chính doanh nghiệp bao hàm các quan hệ kinh tế cụ thể sau: Thứ nhất: Những quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp và ngân sách Nhà nước thể hiện việc tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 3 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước ( các doanh nghiệp nộp thuế cho ngân sách nhà nước) và sự tài trợ của ngân sách nhà nước trong một số trường hợp cần thiết để thực hiện vai trò can thiệp vào kinh tế của nhà nước. Như ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể góp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần ( mua cổ phiếu) hoặc ho vay ( mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn hoặc cho vay nhiều hay Ýt. Thứ hai: Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường. Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các yếu tố của thị trường được đầy đủ như : Thị trường hàng hoá, thị trường sức lao động, thị trường tài chính ( thị trường vốn). Các mối quan hệ kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong các thị trường này bao gồm: + Quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác ( doanh nghiệp cổ phần hay tư nhân) gồm các quan hệ về thanh toán các sản phẩm dịch vụ, về việc góp vốn liên doanh, vốn cổ phần và chia lợi nhuận do vốn cổ phần, vốn liên doanh mang lại. + Giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư cho vay, với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu. + Giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các cổ tức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho các ngân hàng, cho các tổ chức tín dụng. SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 4 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh + Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài gồm các quan hệ phát sinh trong quá trình vay, cho vay, trả nợ và đầu tư giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế thế giới. Thứ ba: Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Gồm các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng và thanh toán tài sản, vốn liếng. Gồm các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ CNV trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dười hình thức tiền lương, tiền phạt, lãi cổ phần. Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là đơn vị kinh tế độc lập chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế đồng thời phản ánh rõ nét mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính của nước ta. 1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ba chức năng chủ yếu sau: Thứ nhất: Tạo vốn bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải tính toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và sử dụng vốn đúng mục đích nhằm duy trì và thúc đẩy có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 5 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh Về phía nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp như tạo môi trường hoạt động phong phú, đa dạng để tạo vốn và phát triển các loại hình tín dụng thu hút tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư, tạo nguồn cho vay dồi dào với mọi loại hình doanh nghiệp. Thứ hai: Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp. Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thực hiện thu nhập bán hàng trước hết phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như : bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và mua sắm nguyên vật liệu, nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp sử dụng để hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn hoặc trả lợi tức cổ phần ( nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sử dụng doanh nghiệp. Thứ ba: Chức năng giám đốc ( hoặc kiểm tra) bằng đồng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí và giá thành và phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 6 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm chức năng giám đốc ( kiểm tra) của tài chính doanh nghiệp là toàn diện thường xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy chức năng này trong phạm vi doanh nghiệp nơi mà hàng ngày, hàng giờ thực hiện việc tiêu dùng sản xuất vật tư và lao động thì nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Ba chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau, chức năng tạo vốn và phân phối được tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chức năng giám đốc ( hoặc kiểm tra). Chức năng giám đốc (hoặc kiểm tra) tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả đồng vốn, tạo ra nguồn tài chính dồi dào là tạo điều kiện cho việc chức năng giám đốc ( hay kiểm tra) của tài chính doanh nghiệp. II. Vị trí của tài chính doanh nghiệp trong doanh nghiệp trong hệ thống tài chính nước ta. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính doanh nghiệp bao gồm tài chính của các đơn vị, các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế. SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 7 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh nghiệp được coi là một công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của tài chính doanh nghiệp từ việc xác định nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, tạo nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định. Khi có đủ vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn đến việc phải theo dõi, quản lý, kiểm tra chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắp chi phí và sử dụng đòn bẩy kích thích nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp. Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính nước ta thì tài chính doanh nghiệp được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính là khâu cơ sở của hệ thống. Hệ thống tài chính của nước ta bao gồm các khâu sau: 1. Ngân sách nhà nước. Là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia, ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách nhà nước trung ương và ngân sách nhà nước địa phương. Phương thức huy động của ngân sách nhà nước thể hiện; các khoản thu đều mang tính cưỡng chế ( bắt buộc), còn các khoản chi mang tính cấp phát không hoàn trực tiếp. Mọi hoạt động của ngân sách nhà nước đều là hoạt động phân phối các nguồn tài chính nhằm không ngừng tái sản xuất mở rộng, thường xuyên nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân và đảm bảo an ninh quốc phòng. 2. Các định chế tài chính trung gian. SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 8 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh Bao gồm các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư..., các tổ chức này đứng ra huy động các nguồn tài chính nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và lợi tức. Hoạt động của các định chế tài chính trung gian góp phần tạo ra các nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước, với các tầng lớp dân cư và tổ chức xã hội tạo nên thị trường tài chính đa dạng trong nền kinh tế. 3. Tài chính của các tổ chức xã hội và dân cư. Bao gồm tài chính của các tổ chức chính trị, xã hội các đoàn thể xã hội, các tổ chức tôn giáo, các hội nghề nghiệp và các hộ dân cư. Theo luật ngân sách nhà nước kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo còn kinh phí của các tổ chức khác, các hội nghề nghiệp sẽ hoạt động bằng các nguồn đóng góp hội phí, quyên góp ủng hộ của nhân dân, của các tổ chức xã hội và của chính phủ trong một số trường hợp đặc biệt. Trong các hộ gia đình các quỹ tiền tệ hình thành từ việc thu nhập tiền lương của các thành viên trong gia đình do lao động sản xuất kinh doanh hoặc do thừa kế tài sản. Đặc trưng của khâu tài chính này là các quỹ tiền tệ chủ yếu chi cho tiêu dùng, khi nhàn rỗi có thể tham gia vào thị trường tài chính thông qua các định chế tài chính trung gian hoặc góp cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu. 4. Tài chính các doanh nghiệp. Bao gồm tài chính các đơn vị, các tổ chức sản xuất kinh doanh hoá và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong hệ thống báo cáo tài chính nước ta, ngân sách giữ vị trí chủ đạo định chế tài chính trung gian có vai trò hỗ trợ, tài chính đối với các tổ SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 9 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh chức xã hội và hộ dân cư tự bổ sung nhằm tăng nguồn lực cho nền kinh tế, còn tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống. Sự hoạt động có hiệu quả của tài chính doanh nghiệp có tác dụng củng cố hệ thống tài chính quốc gia. III. Ý nghĩa nhiệm vụ phân tích. Hoạt đông của tài chính doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình cung ứng nguyên vật liệu không thực hiện tốt, năng suất lao động chất lượng sản phẩm giảm, sản phẩm không tiêu thụ được.... sẽ làm cho tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn. Ngược lại, công tác tài chính tốt hay xấu sẽ tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng năng suất lao động giả sử khi có đủ vốn kinh doanh công ty sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong việc dự trử cần thiết cho sản xuất cũng như cho tiêu thụ sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh về mặt tài chính cho doanh nghiệp... Vì vậy cần phải thường xuyên kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của công ty trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa hư sau: - Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của công ty trên cơ sở đó tạo ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn... SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 10 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh Với những ý nghĩa trên, phân tích tình hình tài chính có những nhiệm vụ sau: + Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn. Phân tích kết cấu nguồn vốn của công ty, qua việc phân tích này cho chóng ta thấy trong các nguồn vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tình hình phân bổ các nguồn vốn có hợp lý hay chưa, tình hình huy động vốn có đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh không từ đó phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn. + Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty, tình hình chấp hành các chế độ chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước. + Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được biểu hiện trên hai khía cạnh: Với số vốn hiện có, có thể sản xuất một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuân của doanh nghiệp. Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận với yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn. Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản trị tài chính sẽ có căn cứ xác định để đưa ra những quyết đinh tài chính về đầu tư, điều chỉnh quy mô sản xuất cho sản xuất và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có, khắc phục những tồn tại trong quản trị tài chính. IV. Phương pháp phân tích và các chỉ tiêu. 4.1. Phương pháp phân tích: Phương pháp chủ yếu để phân tích trong đề tài bao gồm: SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 11 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh  Phương pháp so sánh: Nội dung so sánh bao gồm. - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy được sự cố gắng của công ty.  Phương pháp thay thế liên hoàn: Nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng vốn và quy mô vốn đến biến động kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng qua thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu sẽ xác định được ảnh hưởng của nhân tố này. Các phương pháp khác như: phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp liên hệ. 4.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu trong đề tài: 4.2.1. Một số chỉ tiêu phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp. + Tình hình thanh toán: HK Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán + Nếu HK >, hoặc = 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán = và tình hình tài chính là bình thường và đảm bảo khả năng trong kinh doanh. + Nếu HK <1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán. Khi HK càng nhỏ dần thì doanh nghiệp càng mất khả năng thanh toán. Khi HK = 0 thì doanh nghiệp bị phá sản. . + Tỷ số nợ = tổng số nợ phải trả Tổng tài sản SVTH:Nguyễn Quốc Lượng x 100% 12 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh với nguồn vốn huy động được thì có bao nhiêu vốn thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. 4.2.2. Một số chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán. + Vốn luân chuyển = TSCĐ - đầu tư ngắn hạn – nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh phần tài sản được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản lâu dài mà không đòi hỏi chi trả trong thời gian ngắn. + Hệ số khả năng TSCĐ - Đầu tư ngắn hạn (lần) Nợ ngắn hạn thanh toán hiện hành Hệ số này biểu thị khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. + Hệ số khả năng = TSCĐ - hàng tồn kho Nợ ngắn hạn thanh toán nhanh Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thanh toán ngay những khoản nợ đến hạn = mà không cần phải tiêu thụ hàng tồn kho, bởi vì hàng tồn kho không là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán, chỉ tiêu này trong nhiều doanh nghiệp lớn hơn 1 được xem là hợp lý. + Hệ số khả năng tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn (lần) Nợ ngắn hạn thanh toán bằng tiền Hệ số này phản ánh nguồn tiền mặt tức thời dáp ứng cho việc thanh toán của = doanh nghiệp, đây là chỉ tiêu khắt khe nhất. + Kỳ thu tiền bình quân tổng các khoản phải thu (ngày) doanh thu trong 360 ngày Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân 1000đ về hàng hoá thu về, = chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp không để khách hành chiến dụng vốn. = SVTH:Nguyễn Quốc Lượng nợ phải trả 13 x 100% Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh + Tỷ lệ nợ phải trả và nguồn Vốn chủ sở hữu thu vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh nợ phải trả trong nguồn vốn chủ sở hữu, thể hiện sự đảm bảo tín dụng cho người vay. 4.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung. doanh thu thuần (lần) Vốn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bình quân dùng vào sản xuất + Sức sản xuất của vốn = kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Vốn bình quân (lần) doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn + Hệ số đảm nhiệm vốn = bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn. Doanh thu (lần) Vốn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào sản + Sức sinh lợi của vốn = xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao. 4.2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn cố định. + Sức sản xuất của vốn = doanh thu Vốn cố định bình quân + Hệ số đảm nhiệm vốn = Vốn cố định bình quân (lần) doanh thu Lợi nhuận Vốn cố định bình quân ý nghĩa của các chỉ tiêu tương tự như mục 4.2.3. + Sức sinh lợi của vốn = SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 14 (lần) (lần) Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh 4.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. + Số vòng quay vốn lưu doanh thu thuần (lần) Vốn lưu động bình quân động Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân đùng trong kỳ kinh = doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. + Mức đảm nhiệm vốn lưu động vốn lưu động bình = (lần) quân doanh thu thuần Chỉ tiêu này nghịch đảo với số vòng quay, nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ kinh doanh cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân. lợi nhuận bình quân (lần) Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào + Sức sinh lợivốn lưu động = sản xuất kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Số ngày dương lịch trong kỳ (ngày) Số vòng quay vốn lưu dộng Trong một năm thì số ngày dương lịch 1 tháng là 30 ngày, kể cả quý + Số ngày một vòng quay = là 90 ngày, chỉ tiêu này càng thấp số ngày một vòng quay một vòng quay vốn lưu động càng Ýt thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 4.2.6. Một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. lợi nhuận x100% doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp + Tỷ suất lợi nhuận – doanh thu = thu được sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. = SVTH:Nguyễn Quốc Lượng Lợi nhuận 15 x 100% Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh + Tỷ suất lợi nhuận – vốn Vốn bình quân (ROA) Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi 100 đồng vốn bình quân trong kỳ làm ra sẽ được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử vốn càng cao. + Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ Lợi nhuận x 100% Vốn bình quân sở hữu (ROE) Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn của doanh nghiệp trong kỳ sẽ = làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này đối với các doanh nghiệp nhà nước hiện nay có vị trí rất quan trọng vì vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước là vốn nhà nước. CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN HUYỆN THANH THUỶ I. Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện huyện Thanh Thuỷ Phú Thọ. 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Bưu điện huyện Thanh Thuỷ Phú Thọ Bưu điện Huyện Thanh Thuỷ nguyên là một đơn vị quốc doanh trực thuộc bưu điện Tỉnh Phú Thọ, bưu điện huyện dược tách ra từ Bưu điện Truyền thanh năm 1975 và gọi là bưu điện Huyện Thanh Thuỷ. SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 16 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh Ngày 1- 7- 1977 hai huyện : Thanh Thuỷ và Tam Nông sát nhập theo quyết định của Chính phủ lấy tên là Huyện Tam Thanh. Lúc này bưu điện Huyện Thanh Thuỷ trở thành Bưu cục Thanh Thuỷ- trực thuộc bưu điện huyện Tam Thanh- Phú Thọ. Đến ngày 1- 7- 1999 Chính phủ lại có quyết định tách Huyện Tam Thanh- Tỉnh Phú Thọ thành hai huyện Tam Nông và Thanh Thuỷ như cũ. Bưu cục Thanh Thuỷ lại trở lại tên là Bưu điện Huyện Thanh Thuỷ- Tỉnh Phú Thọ và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ cho đến nay. Từ khi thành lập cho đến nay BĐH Thanh Thuỷ ngày một phát triển, trang thiết bị ngày càng hiện đại, số lượng cán bộ, công nhân viên ngày một đông, chất lượng cán bộ không ngừng được nâng cao- Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năm sau cao hơn năm trước, BĐH còn làm được công tác phục vụ nhân dân, các cơ quan ban ngành đóng trên địa bàn ngày một tốt hơn. SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 17 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh 1.2 Chức năng nhiệm vụ của Bưu điện huyện Thanh Thuỷ : 1.2.1 Chức năng của BĐH: Trên cơ sở thực hiện theo quyết định của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam và của bưu điện tỉnh Phú Thọ. Bưu điện huyện Thanh Thuỷ có chức năng quản lý và khai thác kinh doanh các dịch vụ Bưu chính- Viễn thông, phát hành báo chí và các dịch vụ khác trong nước và quốc tế theo quy định. 1.2.2 Nhiệm vụ của BĐH: Bưu điện huyện Thanh Thuỷ là đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh Phú Thọ, mang đầy đủ tính chất của ngành bưu điện, là cơ quan phục vụ cho sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, chính quyền và là nơi để trao đổi nhu cầu công việc cũng như giao lưu tình cảm của nhân dân địa phương. Đồng thời phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trọng tâm là hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của ngành giao. Cụ thể như sau: + Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn phù hợp với chiến lược, mục tiêu phương hướng tăng tốc độ của Ngành và sự phát triển kinh tế của địa phương. + Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, nguồn nhân lực mà Bưu điện Tỉnh đã đầu tư, phân bổ cho đơn vị quản lý nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, bảo đảm và phát triển nguồn vốn. + Kinh doanh đúng danh mục ngành nghề theo quy định và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Bưu điện Tỉnh, trước pháp luật và trước khách hàng về chất lượng và giá cả sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp. SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 18 Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh + Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cho sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền và công tác phục vụ cho an ninh quốc phòng cũng như lĩnh vực xây dựng và phát triển nền kinh tế của địa phương. + Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chế độ báo cáo thống kê định kỳ và chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý của Tổng công ty, của nhà nước theo quy định của pháp luật và của ngành. II. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của Bưu điện huyện Thanh Thuỷ . II.1Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BĐH: Gi¸m ®èc PG§ kü thuËt Phßng Kü thuËt – NghiÖp vô – Tin häc PG§ kinh doanh Phßng tæ chøc c¸n bé – Lao ®éng tiÒn l¬ng Phßng hµnh chÝnh qu¶n trÞ Phßng kÕ to¸n – Tµi chÝnh – Thèng kª u ®iÖn Bu ®iÖn TổngBsố có 13 bưu điện văn hoá xã Bu ®iÖn x· Xu©n x· Th¹ch x· T©n Ph Léc §ång ¬ng SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 19 Bu ®iÖn x· §oan H¹ Phßng kÕ ho¹ch kinh doanh – X©y dùng c¬ b¶n Bu ®iÖn x· §µo X¸ Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế Tiểu luận tốt nghiệp Ngành Quản trị kinh doanh Bộ máy quản lý của BĐH được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp, quyết định mọi vấn đề trong BĐH với sự hỗ trợ của 2 phó giám đốc, các phòng ban chức năng. Đây là mô hình vừa có sự phối hợp giữa quan hệ trực tuyến và quan hệ chức năng , vừa khắc phục được những khó khăn thường gặp phải trong cơ cấu tổ chức trực tuyến . II.2Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:  Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.  Giám đốc BĐH là người đại diện pháp nhân của BĐH, chịu trách nhiệm trước Bưu điện Tỉnh và trước pháp luật về công tác điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Có trách nhiệm quản lý tài sản, vật tư thiết bị tiền vốn do bưu điện Tỉnh đầu tư cho. Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo mục tiêu chiến lược phát triển của ngành và sự định hướng phát triển của địa phương. Sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực, nhân lực mà bưu điện Tỉnh phân bổ cho đơn vị quản lý nhằm phát triển mở rộng quy mô kinh doanh, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh được phân cấp. Thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động về công việc làm, thu nhập, an ninh quốc phòng… Tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, thực hiện tốt việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và các nguồn lực khác theo phân cấp của BĐH. SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan