Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cơ sở lý luận về chính sách tiền lương trong doanh nghiệp...

Tài liệu Cơ sở lý luận về chính sách tiền lương trong doanh nghiệp

.PDF
98
178
62

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................... 3 1.1 KHÁI NIỆM TIỀN LƢƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƢƠNG ..... 3 1.1.1 Khái niệm tiền lƣơng ......................................................................... 3 1.1.2 Vai trò của tiền lƣơng ........................................................................ 4 1.2 KHÁI NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG ............................................................. 6 1.2.1 Khái niệm chính sách tiền lƣơng ....................................................... 6 1.2.2 Vai trò của chính sách tiền lƣơng...................................................... 7 1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TIỀN LƢƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG ..................................................................................... 8 1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến tiền lƣơng và chính sách tiền lƣơng. ..................................................................................................... 8 1.3.2 Các yếu tố bên trong ảnh hƣởng tới tiền lƣơng và chính sách tiền lƣơng. ................................................................................................... 10 1.4 NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG ............................... 13 1.4.1 Quy định về lƣơng tối thiểu chung .................................................. 13 1.4.2 Quy định về thang lƣơng, bảng lƣơng và các mức phụ cấp ......... 13 1.4.3 Quy định về xây dựng, sử dụng và quản lý quỹ tiền lƣơng .......... 15 1.4.4 Quy định về hình thức trả lƣơng ..................................................... 16 1.5 SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG..... 17 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (NHPTVN). ............................... 19 2.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHPTVN............................................................................................... 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 19 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng (Ban) NHPTVN .................................................................... 20 2.1.3 Đặc điểm nguồn nhân lực của NHPTVN ....................................... 24 2.2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG CỦA NHPTVN. ..... 28 2.2.1 Quan điểm trả lƣơng của NHPTVN. .............................................. 28 2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách tiền lƣơng của NHPTVN. 29 2.2.3 Quy định về xếp lƣơng và phụ cấp lƣơng....................................... 33 2.2.3.1 Quy định về xếp lƣơng ............................................................... 33 2.2.3.2 Phụ cấp lƣơng ............................................................................. 35 2.2.4 Xây dựng đơn giá tiền lƣơng và xây dựng quỹ lƣơng kỳ kế hoạch theo phƣơng pháp tổng thu trừ tổng chi (không lƣơng). ............ 37 2.2.4.1 Điều kiện áp dụng hệ số gia tăng tiền lƣơng tối thiểu khi xây dựng đơn giá tiền lƣơng.................................................................. 37 2.2.4.2 Xây dựng đơn giá tiền lƣơng và xây dựng quỹ tiền lƣơng kế hoạch........................................................................................................ 39 2.2.5 Phân bổ quỹ tiền lƣơng. .................................................................. 45 2.2.6 Chi trả lƣơng cho từng cán bộ viên chức. ..................................... 50 2.2.7 Nhận xét và đánh giá kết quả thực hiện chính sách tiền lƣơng của NHPTVN. ............................................................................................ 57 2.2.7.1 Thực trạng trả lƣơng tại Hội sở chính. .................................... 57 2.2.7.2 Thành tựu đạt đƣợc ................................................................... 62 2.2.7.3Hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 63 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG CỦA NHPTVN ....................................................................... 65 3.1 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG CỦA NHPTVN. ........................................ 65 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 3.1.1 Định hƣớng hoạt động ...................................................................... 65 3.1.2 Định hƣớng đổi mới chính sách tiền lƣơng trong thời gian tới ... 67 3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG CỦA NHPTVN. ...................................................... 70 3.2.1 Giải pháp kiến nghị đối với cơ quan Nhà nƣớc và các bộ ngành có liên quan. ................................................................................................ 70 3.2.2 Giải pháp kiến nghị đối với Ban lãnh đạo NHPTVN .................... 72 3.2.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng quỹ tiền lƣơng ........................ 72 3.2.2.2 Về chi trả lƣơng cho cán bộ viên chức: .................................... 75 3.2.2.3 Hệ thống các biện pháp hỗ trợ. ................................................. 83 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 86 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 87 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Biểu 2.1: Biểu cơ cấu lao động theo theo giới tính .............................................. 24 Biểu 2.2: Biểu cơ cấu lao động theo độ tuổi ........................................................ 25 Biểu 2.3: Biểu cơ cấu lao động theo trình độ ....................................................... 27 Biểu 2.4: Bảng lƣơng chuyên trách các thành viên Hội đồng quản lý; của Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc NHPTVN .................................................. 34 Biểu 2.5: Bảng lƣơng cán bộ viên chức Ban Tổ chức cán bộ NHPTVN ............ 35 Biểu 2.6: Quan hệ tiền lƣơng và năng suất lao động ........................................... 38 Biểu 2.7: Căn cứ xác định quỹ tiền lƣơng của Hội đồng Quản lý, Tổng Giám đốc NHPTVN. ...................................................................................................... 42 Biểu 2.8: Biểu xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lƣơng theo tổng thu trừ tổng chi (không lƣơng) năm 2008 của NHPTVN. ....................................................... 44 Biểu 2.9: Bảng đơn giá tiền lƣơng gia tăng ......................................................... 46 Biểu 2.10: Biểu cơ cấu quỹ lƣơng của Hội sở chính năm 2005 – 2007 .............. 49 Biểu 2.11: Hệ số điều chỉnh tiền lƣơng cán bộ viên chức ................................... 53 Biểu 2.12: Bảng lƣơng gia tăng của cán bộ viên chức Ban Tổ chức cán bộ NHPTVN tháng 5 năm 2007. ............................................................................... 54 Biểu 2.13: Bảng tiền lƣơng theo cơ cấu của cán bộ viên chức Ban Tổ chức cán bộ NHPTVN tháng 5 năm 2007. ................................................................... 56 Biểu 2.14: Bảng tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn CBVC thuộc Hội sở chính NHPTVN .................................................................................................... 58 Biểu 2.15: Bảng tổng hợp thu nhập còn lại hàng tháng của CBVC chia theo nhóm tuổi.............................................................................................................. 60 Biểu 3.1: Bảng mức điểm xếp loại các đơn vị ..................................................... 69 Biểu 3.2: Bảng hệ số quy đổi thành tích .............................................................. 77 Biểu 3.3: Mẫu bảng chấm công cán bộ viên chức ............................................... 80 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU Con ngƣời là trung tâm của mọi sự phát triển, vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội đồng thời mọi mục tiêu kinh tế - xã hội hƣớng tới đều là nâng cao đời sống vật chất – tinh thần tạo điều kiện cho con ngƣời phát triển toàn diện. Xã hội ngày càng phát triển thì lao động trở thành một nhu cầu thiết yếu để tồn tại, thông qua lao động ngƣời lao động đƣợc trả lƣơng – đây là nguồn thu nhập để họ tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động. Ngƣời lao động chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số, để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động, pháp luật lao động đã ra đời trong đó có chính sách tiền lƣơng. Thông qua chính sách tiền lƣơng, Nhà nƣớc có thể tác động tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Nó tác động tới những ngƣời làm công ăn lƣơng – ngƣời dân của xã hội; nó tác động tới mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ vì tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất; nó tác động đến quan hệ tích lũy và tiêu dùng vì khi thu nhập tăng thì xu hƣớng tích lũy nhiều hơn sẽ tăng đầu tƣ cho nền kinh tế phát triển; nó cũng tác động đến cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế. Nhƣ vậy, chính sách tiền lƣơng chính là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Việc thực hiện trả lƣơng đúng với năng suất và chất lƣợng của cán bộ viên chức chính là việc từng bƣớc hoàn thiện chính sách tiền lƣơng trong Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPTVN) đƣợc xác định là một nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài. Bên cạnh những thành tựu về cải cách và hoàn thiện chính sách tiền lƣơng trong thời gian qua của NHPTVN vẫn còn một số những hạn chế cần khắc phục. Sau một thời gian thực tập tại NHPTVN tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách tiền lương của Ngân hàng Phát triển Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi hy vọng rằng, qua luận văn này tôi Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 2 sẽ đƣa ra đƣợc một số giải pháp kiến nghị có ích cho việc hoàn thiện chính sách tiền lƣơng cho quý cơ quan. Đối tƣợng nghiên cứu: Chính sách tiền lƣơng của Nhà nƣớc, quy chế trả lƣơng của NHPTVN. Phạm vi nghiên cứu: Là việc áp dụng các chính sách này tại Hội sở chính của NHPTVN. Phƣơng pháp nghiên cứu: Vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích tổng hợp các số liệu sẵn có từ quá trình hoạt động của NHPTVN. Mục đích nghiên cứu: Đƣa ra đƣợc một số biện pháp góp phần hoàn thiện chính sách tiền lƣơng cuả NHPTVN. Kết cấu luận văn gồm ba phần chính: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách tiền lƣơng trong doanh nghiệp. - Chƣơng 2: Thực trạng chính sách tiền lƣơng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. - Chƣơng 3: Một số kiến nghị hoàn thiện chính sách tiền lƣơng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của tôi không thể tránh khỏi đƣợc những thiếu sót, tôi rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy (cô) và các anh chị trong Ban Tổ chức Cán bộ NHPTVN để tôi hoàn thiện đƣợc bài viết của mình đƣợc hoàn thiện hơn. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 KHÁI NIỆM TIỀN LƢƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƢƠNG 1.1.1 Khái niệm tiền lƣơng Thị trƣờng lao động là một bộ phận của nền kinh tế thị trƣờng. Ở đó, sức lao động đƣợc coi là hàng hóa nên tiền lƣơng đƣợc coi là giá cả của sức lao động. Trƣớc hết, tiền lƣơng là số tiền mà ngƣời lao động sử dụng trả cho ngƣời lao động, nói cách khác đây là quan hệ kinh tế của tiền lƣơng. Thứ hai, tiền lƣơng không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội quan trọng, liên quan tới đời sống và trật tự xã hội, đây chính là tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với ngƣời sử dụng lao động, tiền lƣơng là một phần cấu thành nên chi phí sản xuất – kinh doanh. Vì thế, tiền lƣơng luôn đƣợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Còn đối với ngƣời lao động, tiền lƣơng là thu nhập từ quá trình lao động, đây là phần thu nhập cơ bản và chủ yếu đối với hầu hết mọi ngƣời lao động. Trong thực tế, khái niệm tiền lƣơng rất đa dạng và có thể gọi dƣới nhiều tên gọi khác nhau: thù lao lao động, thu nhập lao động…Ở Pháp sự trả công đƣợc gọi là tiền lƣơng, ở Đài Loan tiền lƣơng chỉ mọi khoản thù lao mà ngƣời công nhân nhận đƣợc do làm việc…còn ở Việt Nam “Tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng sức lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc sau một thời gian lao động nhất định”(1). Tiền lƣơng đƣợc chia thành tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế. Tiền lƣơng danh nghĩa là khoản tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động; số tiền này phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của ngƣời lao động; phụ thuộc và trình độ cũng nhƣ kinh nghiệm làm (1) Giáo trình phân tích lao động xã hội, NXB lao động – xã hội, tr – 139 . Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 4 trong quá trình lao động. Còn tiền lƣơng thực tế là số lƣợng các loại hàng hóa việc…tiêu dùng và các dịch vụ cần thiết mà ngƣời lao động hƣởng lƣơng có thể mua đƣợc bằng tiền lƣơng danh nghĩa “Thu nhập là tổng số tiền mà người lao động nhận được trong một thời gian nhất định, từ các nguồn thu khác nhau”(2). Các nguồn thu nhập đó có thể là: tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp (từ cơ sở sản xuất); từ lãi tiền gửi tiết kiệm hay từ các khoản tiền từ kinh tế phụ gia đình… Còn theo ILO: “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng”. “Tiền công là khoản tiền trả công cho người lao động theo hợp đồng lao động (chưa trừ thuế thu nhập và các khoản khấu trừ theo quy định); được tính dựa trên số lượng sản phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực tế”. Bản chất của tiền lƣơng thay đổi tùy theo các điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội và nhận thức của côn ngƣời. Nếu trƣớc đây, tiền lƣơng chỉ đƣợc coi là giá cả sức lao động trong nền kinh tế thị trƣờng thì giờ đây, tiền lƣơng không đơn giản chỉ là giá cả hàng hóa sức lao động nữa. Quan hệ giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động đã có thay đổi căn bản. 1.1.2 Vai trò của tiền lƣơng Vì tiền lƣơng liên quan trực tiếp đến chủ sở hữu sức lao động và ngƣời sử dụng sức lao động nên vai trò của tiền lƣơng đƣợc xét dƣới hai góc độ:  Đối với ngƣời sử dụng lao động: Tƣ bản (K) và lao động (L) là hai đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất vật chất. Ngƣời sử dụng lao động dùng tƣ bản để trang bị máy móc, công (2) Giáo trình phân tích lao động xã hội, NXB lao động – xã hội, tr – 139. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 5 nghệ, mua nguyên – vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, họ cũng sử dụng tƣ bản để thuê mƣớn sức lao động của ngƣời lao động để tham gia quá trình biến đổi các nguyên liệu đó thành hàng hóa mang lại giá trị cao hơn cho ngƣời sử dụng. Ngƣời sử dụng lao động ở đây là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế… Ngƣời sử dụng lao động thu đƣợc lợi nhuận do thu đƣợc một khoản chênh lệch giữa doanh thu thu đƣợc và chi phí mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng nhƣ phân phối sản phẩm. Chi phí này gồm có: Chi phí mua sắm máy móc, chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào, chi phí cho lao động trực tiếp sản xuất, chi phí cho lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất và chi phí quản lý điều hành. Nhƣ vậy, chi phí tiền lƣơng chi trả cho ngƣời lao động là tiền lƣơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ, cho cán bộ quản lý điều hành. Để thu đƣợc lợi nhuận cao hơn, chủ doanh nghiệp luôn muốn giảm chi phí, nhƣng lƣợng chi phí này chỉ có thể giảm tới một mức nào đó do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan đến pháp luật lao động và thị trƣờng lao động. Hoặc họ có thể nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả làm việc để giảm giá thành sản phẩm – đây thƣờng là cách họ chọn để nâng cao lợi nhuận cho mình và mang lại hiệu quả cao hơn trong việc quản lý lao động. Bởi lẽ, tiền lƣơng tăng lên sẽ là yếu tố tạo động lực tốt nhất để ngƣời lao động gắn bó với tổ chức, làm việc có trách nhiệm cao hơn và có năng suất lao động cao hơn. Vì thế, tiền lƣơng luôn đƣợc các nhà sử dụng lao động coi nhƣ một công cụ quản lý lao động hữu hiệu nhất và ƣu việt nhất trong hệ thống các bí quyết quản lý lao động.  Đối với ngƣời lao động: Ngƣời lao động là ngƣời nắm giữ sức lao động. Kinh tế ngày càng phát triển, thị trƣờng lao động ngày một hoàn thiện, sức lao động đã trở thành một loại hàng hóa đặc biệt và mang lại giá trị cao hơn giá trị hàng hóa mà họ làm ra cho ngƣời chủ thuê mƣớn sức lao động của họ. Tiền công mà chủ doanh Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 6 nghiệp trả chính là giá cả sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp. Ngƣời lao động tiêu hao sức cơ bắp và tiêu hao trí lực vào quá trình làm việc; nếu không đƣợc nghỉ ngơi để có thời gian tái tạo sức lao động đó thì sức lao động đó sẽ dần bị mất đi và không thể phát triển đƣợc. Vì thế, ngƣời lao động sử dụng tiền lƣơng để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của mình thông qua hệ thống các nhu cầu ăn, mặc, ở, giao lƣu, học hỏi… Tiền lƣơng mà doanh nghiệp trả phải đáp ứng đƣợc các nhu cầu này thì mới có tác dụng kích thích họ làm việc và giữ chân họ ở lại với doanh nghiệp. Không những thế, ngƣời lao động làm việc không chỉ để nuôi sống bản thân mình mà còn nuôi sống những ngƣời đang phụ thuộc vào họ, đó là những ngƣời đã hết tuổi lao động và những ngƣời chƣa đến tuổi lao động, là bố mẹ và con cái của họ. Chính vì vậy, khi trả lƣơng cho ngƣời lao động nhất thiết cũng phải xét đến các yếu tố này thì tiền lƣơng mới thực sự là công cụ quản lý hiệu quả. 1.2 KHÁI NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG 1.2.1 Khái niệm chính sách tiền lƣơng Chính sách tiền lƣơng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Chính sách này liên quan trực tiếp đến hầu hết ngƣời lao động trong xã hội và chịu sự quản lý của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc quản lý thống nhất tiền lƣơng. Nhà nƣớc thực hiện một cơ chế kiểm soát trong thực hiện chính sách và chế độ trả lƣơng, trên cơ sở pháp luật về tiền lƣơng, các hợp đồng lao động và thuế thu nhập. Việc quản lý Nhà nƣớc về tiền lƣơng đƣợc thực hiện thông qua Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (cơ quan quản lý tiền lƣơng cao nhất); các bộ quản lý chuyên ngành và các địa phƣơng (cấp Tỉnh, cấp thành phố); các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện công tác lao động, tiền lƣơng theo quy định của pháp luật. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 7 Chính sách tiền lƣơng trong doanh nghiệp là các quy định, hƣớng dẫn của Nhà nƣớc về tiền lƣơng, phụ cấp, hệ thống các đòn bẩy, giải pháp bao gồm việc nghiên cứu, xây dựng, ban hành hệ thống các văn bản, các hƣớng dẫn về chế độ tiền lƣơng, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện những chính sách tiền lƣơng… nhằm thực hiện phân phối công bằng, minh bạch, hài hòa lợi ích giữa ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và Nhà nƣớc, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.2 Vai trò của chính sách tiền lƣơng Chính sách tiền lƣơng đƣợc xem nhƣ một văn bản pháp luật nên có thể xem chính sách tiền lƣơng nhƣ một công cụ hiệu quả góp phần điều tiết thị trƣờng lao động, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, thu hút công nghệ và góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của quốc gia. Đối với thị trƣờng lao động, thông qua việc ban hành và sửa đổi chính sách lƣơng trong những năm qua, Nhà nƣớc công nhận tiền lƣơng và tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Thông qua hoạt động của thị trƣờng lao động, chính sách tiền lƣơng góp phần phân bổ điều chỉnh nguồn nhân lực phạm vi vùng, địa phƣơng và toàn bộ nền kinh tế. Bộ luật lao động ra đời năm 1994, qua hai lần sửa đổi, bổ sung đã quy định khung pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện cơ chế lao động hai bên trong doanh nghiệp,…tiền lƣơng, tiền công đƣợc xác định, điều chỉnh thông qua hoạt động lao động và thƣơng lƣợng lao động tập thể. Nhờ vậy, chính sách tiền lƣơng đã góp phần thu hút đầu tƣ và thu hút lao động vào các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu chế xuất; hạn chế sự di chuyển lao động. Chất lƣợng lao động tăng lên, công nghệ ngày một hiện đại, môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi là điều kiện quan trọng để thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Quy mô sản xuất đƣợc mở rộng đã tạo thêm việc làm cho ngƣời Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 8 lao động và có tác dụng trở lại với thị trƣờng lao động, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho ngƣời lao động và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Để chính sách tiền lƣơng phát huy đƣợc hiệu quả thì các chính sách liên quan nhƣ chính sách đào tạo, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo sẽ làm cho thị trƣờng lao động phát triển toàn diện hơn. Nhà nƣớc cũng đang tiếp tục nghiên cứu cải cách các chính sách toàn diện triệt để hơn chính sách tiền lƣơng cho phù hợp với kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ việc ban hành tiền lƣơng tối thiểu, thiết lập hệ thống thang, bảng lƣơng mới, hƣớng dẫn các doanh nghiệp xây dựng thệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng, hoàn thiện khung pháp lý về cơ chế hai bên, ba bên. Tất cả đều nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng văn minh, hiện đại. 1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TIỀN LƢƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG 1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến tiền lƣơng và chính sách tiền lƣơng. Sự phát triển của khoa học công nghệ, những quy định của Nhà nƣớc và sự vận động của thị trƣờng chính là các yếu tố bên ngoài, yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến tiền lƣơng và chính sách tiền lƣơng. Sự phát triển của khoa học công nghệ và việc vận dụng nó vào quá trình sản xuất kinh doanh đã đem đến hiệu quả quản lý tốt hơn. Do đó việc vận dụng các chính sách tiền lƣơng của mỗi doanh nghiệp cũng nhạy bén hơn nên việc xác định quỹ trả lƣơng, phân phối tiền lƣơng cho ngƣời lao dựa trên việc xây dựng đơn giá tiền lƣơng cũng đƣợc diễn ra dễ dàng và khoa học hơn, giúp cho việc thực hiện chính sách tiền lƣơng đƣợc hiệu quả. Quy chế tiền lƣơng luôn thay đổi theo sự phát triển của kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Nếu nền kinh tế phát triển nhanh mà vẫn áp dụng quy chế tiền lƣơng cũ thì trong mỗi doanh nghiệp, mỗi Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 9 tổ chức việc giảm năng suất lao động, giảm hiệu quả làm việc là khó tránh khỏi do tốc độ tăng tiền lƣơng không theo kịp tốc độ tăng giá, không kích thích đƣợc lao động, không kích thích đƣợc sản xuất phát triển. Chính vì thế, tiền lƣơng tối thiểu chung đƣợc quy định khác nhau trong mỗi giai đoạn sao cho nó phải phản ánh đƣợc tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Trƣớc đây, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phần lớn đều áp dụng Quy chế tiền lƣơng của Nhà nƣớc một cách cứng nhắc để xây dựng Quy chế tiền lƣơng cho đơn vị mình. Tuy nhiên, do nhiều hạn chế và chậm đổi mới nên các quy định này trở nên lạc hậu và không còn theo kịp sự phát triển của thị trƣờng nên ngày ngay, các đơn vị tự xây dựng quy chế tiền lƣơng cho đơn vị mình gắn với sự biến động của thị trƣờng trên nền tảng chính sách tiền lƣơng của Nhà nƣớc. Có thể coi sự vận động của thị trƣờng là yếu tố khách quan lớn nhất ảnh hƣởng tới các chính sách tiền lƣơng. Nền kinh tế suy thoái hay tăng trƣởng sẽ tạo cho ngƣời sử dụng có khuynh hƣớng hạ thấp hoặc tăng lƣơng cho ngƣời lao động. Vì trong nền kinh tế suy thoái, cung lao động tăng lên, các doanh nghiệp thƣờng hạ thấp hoặc không tăng lƣơng, còn trong nền kinh tế hƣng thịnh cầu lao động tăng dẫn tới khuynh hƣớng tăng lƣơng để thu hút và giữ chân ngƣời lao động. Nhƣ vậy, nếu chính sách tiền lƣơng của Nhà nƣớc làm cho Quy chế tiền lƣơng của doanh nghiệp thay đổi một số điều thì sự vận động của thị trƣờng đòi hỏi quy chế tiền lƣơng phải biến đổi không ngừng, thậm chí là biến đổi hoàn toàn mới theo kịp đƣợc nhịp độ biến đổi của tiền lƣơng trên trị trƣờng lao động, đây là một điều rất quan trọng và cần đƣợc chú ý khi xây dựng chính sách tiền lƣơng. Bên cạnh các yếu tố trên, sự có mặt của công đoàn cũng có ảnh hƣởng phần nào tới quyết định về tiêu chuẩn đƣợc sử dụng để xếp lƣơng, các mức chênh lệch về tiền lƣơng, các hình thức trả lƣơng…mà doanh nghiệp có công đoàn áp dụng. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 10 1.3.2 Các yếu tố bên trong ảnh hƣởng tới tiền lƣơng và chính sách tiền lƣơng.  Yếu tố thuộc về tổ chức: Thu nhập của ngƣời lao động nhận đƣợc cao hay thấp là phụ thuộc vào quan điểm trả lƣơng của doanh nghiệp mà ngƣời lao động đang làm việc, vì triết lý này sẽ quyết định chính sách tiền lƣơng của doanh nghiệp đó. Bầu không khí tâm lý, văn hóa doanh nghiệp hay quan điểm, triết lý của tổ chức có ảnh hƣởng đến cách thức tuyển chọn cán bộ, nhân viên; thái độ của ngƣời lãnh đạo với cấp dƣới; hành vi của ngƣời lao động; vấn đề đánh giá thực hiện công việc cũng ảnh hƣởng tới quy chế trả lƣơng cho ngƣời lao động. Đối với các tổ chức có quy mô lớn, cơ cấu lao động phức tạp thì hệ thống chính sách và các chế độ tiền lƣơng cũng phức tạp, các hình thức trả lƣơng đa dạng và chi phí cho tiền lƣơng lớn. Mặt khác tiền lƣơng của ngƣời lao động còn phụ thuộc vào vấn đề lợi nhuận, tình hình tài chính hay khả năng chi trả của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt thƣờng có xu hƣớng trả lƣơng cao hơn mức lƣơng trung bình của thị trƣờng lao động.  Nhóm các yếu tố thuộc về công việc. Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hƣởng đến tiền lƣơng của ngƣời lao động. Giá trị thực sự của công việc đƣợc đánh giá qua: - Yêu cầu về năng lực thực hiệc công việc: Đối với các công việc yêu cầu ngƣời lao động phải có kỹ năng xử lý, phân tích công việc cao hơn thì thƣờng đƣợc trả mức lƣơng cao hơn so với những công việc yêu cầu khả năng xử lý công việc thấp hơn. - Trách nhiệm đối với công việc (tinh thần làm việc, tình thần hợp tác và đạo đức nghề nghiệp): Đây là hệ thống công việc liên quan đến ý thức và tính kỷ luật trong lao động của ngƣời lao động. Đối với những ngƣời lao động có trách nhiệm với công việc, có tinh thần làm việc tốt thì thƣờng mang lại hiệu Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 11 quả làm việc cao hơn, họ có tính đồng đội cao hơn. Chính vì thế, nếu trong môi trƣờng làm việc theo nhóm, nếu ngƣời lao động không có tinh thần này thì dù mỗi cá nhân trong nhóm có tài năng đến đâu thì cũng không mang lại hiệu quả làm việc nhƣ mong muốn. Nhờ có đạo đức nghề nghiệp, có tình thần hợp tác mà ngƣời lao động trong tập thể mới có thể học hỏi đƣợc những kỹ năng mới, mới có cơ hội để phát triển và hoàn thiện mình nhanh chóng, hiệu quả làm việc của tập thể tăng lên, tiền lƣơng của họ cũng tăng lên theo sự đóng góp của họ cho tổ chức mà họ làm việc. - Yêu cầu về sự cố gắng: Sự cố gắng là một trong những yếu tố tạo nên thành tích cho ngƣời lao động. Sự cố gắng giúp họ học hỏi đƣợc nhiều hơn, sự cố gắng giúp họ hoàn thiện kỹ năng nhanh hơn và thích ứng với công việc đƣợc dễ dàng hơn. Ngƣời lao động nếu có yếu tố này, năng suất lao động sẽ mau đƣợc cải thiện và đạt đƣợc thành tích tốt nên thƣờng đƣợc khen thƣởng và có mức thu nhập cao và khả năng thăng tiến tốt. - Điều kiện làm việc: Là yếu tố có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả làm việc của ngƣời lao động. Nếu điều kiện làm việc: trang thiết bị máy móc phục vụ cho công việc; yếu tố ánh sáng, tiếng ồn, độ ẩm và vệ sinh đảm bảo thì hiệu quả làm việc cao, giảm bớt đƣợc sự căng thẳng của thần kinh cho ngƣời lao động nên làm chậm sự xuất hiện của các yếu tố mệt mỏi và căng thẳng. Nơi có môi trƣờng và điều kiện làm việc thuận lợi thƣờng có năng suất lao động cao, điều này cũng ảnh hƣởng đến thu nhập mà ngƣời lao động nhận đƣợc hàng tháng. - Vị trí và vai trò của công việc trong tổ chức: Đối với những công việc có vị trí quan trọng đối với tổ chức nhƣ kế toán, kiểm toán thƣờng có mức lƣơng cao hơn các ngành khác. Một ví dụ dễ thấy, sinh viên mới ra trƣờng nếu cùng làm việc trong một tổ chức hay doanh nghiệp thì mức lƣơng khởi điểm cho ngành kế toán và kiểm toán thƣờng cao hơn các ngành nhân sự, kế hoạch… Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 12 Tất cả các yếu tố này ảnh hƣởng tới quyết định tính lƣơng cho ngƣời lao động đảm nhiệm công việc đó.  Nhóm yếu tố thuộc về cá nhân ngƣời lao động. Mức lƣơng của ngƣời lao động trong bất kỳ một tổ chức nào cũng tùy thuộc vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, mức độ hoàn thành công việc, thâm niên, sự trung thành và khả năng phát triển của ngƣời lao động đó trong tổ chức. Những ngƣời này có khả năng làm đƣợc các công việc phức tạp, hiệu quả làm việc cao và có sự vận dụng sáng tạo trong quá trình làm việc, khả năng xử lý nhanh… là các yếu tố tạo ra sự khác nhau khi xây dựng và áp dụng thang lƣơng, bảng lƣơng cho những lao động khác nhau dẫn đến sự chênh lệch mức lƣơng giữa ngƣời lao động. Tiền lƣơng của ngƣời lao động còn phụ thuộc vào sự hoàn thành công việc và mức độ đóng góp cũng nhƣ cống hiến của ngƣời lao động vào tổ chức. Đối với bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào cũng luôn đề ra các mức để lƣợng hóa mức độ hoàn thành công việc của ngƣời lao động để từ đó đƣa ra các khuyến khích cho ngƣời lao động. Các mức đó là: Mức sản phẩm hoàn thành (theo giờ, theo ngày, theo tháng…), quy định mức thời gian hoàn thành một sản phẩm… Đó chính là cách lƣợng hóa sự hoàn thành công việc cho ngƣời lao động. Nó giúp cho doanh nghiệp và tổ chức trả lƣơng cho ngƣời lao động chính xác hơn, công bằng hơn và khoa học hơn. Đối với những cá nhân hoàn thành vƣợt mức đƣợc nhận tiền thƣởng vƣợt mức, điều này làm tăng thu nhập hàng tháng cho họ, đồng thời còn có tác dụng kích thích và tạo tinh thần thi đua trong đơn vị. Đối với những cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần làm tăng năng suất lao động, cá nhân có ý tƣởng độc đáo giúp cho việc hoàn thiện tổ chức cũng đƣợc ghi nhận thành tích và đƣợc thƣởng thích đáng. Sự ghi nhận thành tích này ghi nhận những đóng góp của họ cho tổ chức, đồng thời họ cũng có cơ hội phát triển và thăng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 13 tiến hơn, đi liền với nó chính là mức tiền lƣơng cao hơn trong tƣơng lai cho họ. 1.4 NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG 1.4.1 Quy định về lƣơng tối thiểu chung Mức lƣơng tối thiểu là một chế định quan trọng bậc nhất của pháp luật lao động nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của ngƣời lao động, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trƣờng cung lao động đang lớn hơn cầu lao động. Tiền lƣơng tối thiểu cần đảm bảo nhu cầu sinh học và xã hội học. Mức lƣơng tối thiểu ấn định là bắt buộc đối với những ngƣời sử dụng sức lao động. Tiền lƣơng tối thiểu trong các thời kỳ khác nhau thì khác nhau vì nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế. Quy định mức lƣơng tối thiểu chung để trả công cho ngƣời lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thƣờng từ ngày 1/1/2008 là 540 000 đồng/ngƣời/tháng. Mức lƣơng tối thiểu chung dùng làm cơ sở: - Tính các mức lƣơng trong hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng, mức phụ cấp lƣơng và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã quy định tại khoản 1 điều 2 của Nghị định 166/ NĐ – CP ngày 16/11/1007. - Tính lƣơng tối thiểu vùng đối với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân. - Tính trợ cấp kể từ ngày 1/1/2008 trở đị đối với lao động dôi dƣ. - Tính các khoản trích và các chế độ đƣợc hƣởng theo lƣơng tối thiểu chung. 1.4.2 Quy định về thang lƣơng, bảng lƣơng và các mức phụ cấp Thang lƣơng, bảng lƣơng là thang giá trị về mặt lao động của các chức danh, công việc trong công ty, trong doanh nghiệp,… Thông qua thang lƣơng, Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 14 bảng lƣơng ngƣời lao động có cơ sở thỏa thuận kí hợp đồng lao động biết đƣợc quá trình tăng lƣơng và lên ngạch lƣơng, từ đó khuyến khích ngƣời lao động nâng cao tay nghề, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để đạt đƣợc mức lƣơng cao hơn. Ở đây, chỉ xin đề cập đến các đối tƣợng áp dụng Quy định về thang lƣơng, bảng lƣơng và phụ cấp đƣợc quy định tại Nghị định 205/2004 NĐ – CP ngày 14/12/2004. Các chế độ đó cụ thể nhƣ sau: Chế độ phụ cấp gồm: Phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp độc hại nguy hiểm; phụ cấp lƣu động và phụ cấp thu hút. Hệ thống thang bảng lƣơng và phụ cấp này làm cơ sở để: - Thỏa thuận tiền lƣơng trong hợp đồng lao động; - Xây dựng đơn giá tiền lƣơng; thực hiện chế độ nâng bậc lƣơng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động và thỏa ƣớc lao động tập thể; - Đóng và hƣởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Trả lƣơng ngừng việc và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động; - Giải quyết các quyền lợi khác nhau theo thỏa thuận của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động theo quy định của pháp luật lao động. Việc xây dựng thang lƣơng, bảng lƣơng phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP, trong đó: - Khoảng cách của các bậc lƣơng phải bảo đảm khuyến khích để ngƣời lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tích lũy kinh nghiệm, phát triển các tài năng; chênh lệch giữa hai bậc lƣơng liền kề thấp nhất bằng 5%; - Mức lƣơng thấp nhất trong thang lƣơng, bảng lƣơng quy định đối với lao động làm nghề, công việc đòi hỏi qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7 với mức tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 so Luận văn tốt nghiệp 15 - Mức lƣơng của nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5 so với mức lƣơng của nghề, công việc có điều kiện lao động bình thƣờng. Danh mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội. Các quy định của pháp luật chỉ là quy định khung và có giới hạn tối thiểu, để có một chính sách lƣơng phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, phát huy vai trò của chính sách tiền lƣơng trong phân phối và trả công lao động, khuyến khích ngƣời lao động, mỗi doanh nghiệp nên tự xây dựng quy chế trả lƣơng phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình. 1.4.3 Quy định về xây dựng, sử dụng và quản lý quỹ tiền lƣơng - Về nguồn hình thành quỹ tiền lƣơng: Đƣa ra nguồn hình thành quỹ lƣơng trong doanh nghiệp, nguồn hình thành quỹ tiền lƣơng cho các đơn vị khác nhau là khác nhau nhƣng phải tuân thủ các quy định của Nhà nƣớc về nguồn hình thành quỹ lƣơng chủ yếu: + Quỹ lƣơng theo đơn giá tiền lƣơng từ trên giao xuống; + Quỹ tiền lƣơng bổ sung: Tiền lƣơng làm thêm giờ, lƣơng bổ sung, lƣơng năng suất; + Tiền lƣơng từ quỹ lƣơng dự phòng từ năm trƣớc chuyển sang; + Quỹ lƣơng từ các hoạt động kinh doanh khác ngoài đơn giá tiền lƣơng; - Về cách thức xác định quỹ tiền lƣơng: Đƣa ra cách thức xác định cho từng loại quỹ lƣơng và những quy định cụ thể khác về từng loại quỹ lƣơng kể trên. - Về sử dụng quỹ tiền lƣơng: Quy định này thể hiện chính sách, quan niệm của chủ doanh nghiệp trong việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 16 cho ngƣời lao động. Mỗi doanh nghiệp có cách thức xác định quỹ tiền lƣơng và sử dụng quỹ tiền lƣơng khác nhau và phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Phần quỹ lƣơng trả trực tiếp cho ngƣời lao động tùy thuộc vào từng doanh nghiệp nhƣng không nhỏ hơn 76 tổng quỹ lƣơng; + Doanh nghiệp đƣợc trích quỹ khen thƣởng từ quỹ lƣơng để trả cho ngƣời lao động có thành tích tốt trong thực hiện công việc nhằm mục đích khuyến khích ngƣời lao động làm việc nhƣng không vƣợt quá 10 quỹ lƣơng. Tuy nhiên, đối với một số doanh nghiệp việc trích khen thƣởng cho các bộ, công nhân viên chức có thể đƣợc trích thêm một phần từ ngoài quỹ lƣơng. + Quỹ khuyến khích trích tối đa không quá 2 tổng quỹ lƣơng để trả cho ngƣời lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao. + Trích quỹ dự phòng cho năm sau để phòng các rủi ro gặp phải nhƣng không lớn hơn 12 tổng quỹ lƣơng. Nhƣ vậy, qua việc quy định sử dụng quỹ tiền lƣơng mà Công văn 4320 đƣa ra đã xác định rất rõ các thức sử dụng quỹ tiền lƣơng, phần trăm quy định cho quỹ lƣơng trong việc chi tối đa… đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý quỹ tiền lƣơng trong các doanh nghiệp. 1.4.4 Quy định về hình thức trả lƣơng Thông thƣờng có hai hình thức trả lƣơng cơ bản đƣợc áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp: Tiền lƣơng theo thời gian, tiền lƣơng trả theo sản phẩm.  Hình thức trả lƣơng theo thời gian Hình thức trả lƣơng này thƣờng đƣợc sử dụng rộng rãi đối với một số loại công việc của ngƣời lao động làm những công việc khó tiến hành định mức chính xác và chặt chẽ do tính chất của công việc, nếu trả theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, không mang lại hiệu quả thiết thực. Cơ sở căn bản của hình thức trả lƣơng này là định giá công việc, các công việc sẽ đƣợc xếp vào một số ngạch và bậc lƣơng nhất định. Tiền lƣơng theo thời gian Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan