Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cơ sở lí luận của quản trị dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp ....

Tài liệu Cơ sở lí luận của quản trị dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp .

.DOC
79
85
84

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................5 LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................ 6 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU..................................................................................................... 8 I: Khái niệm và vai trò của nhập khẩu......................................................8 1: Khái niệm và đặc điểm của nhập khẩu.................................................8 2: Vai trò của hoạt động nhập khẩu..........................................................9 3: Các hình thức kinh doanh nhập khẩu..................................................11 II: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị. .....................................................................................................................13 1: Yếu tố bên trong doanh nghiệp:..........................................................13 1.1. Yếu tố con người:.......................................................................13 1.2. Cơ sở vật chất kỷ thuật:.............................................................13 1.3. Cơ cấu tổ chức:..........................................................................14 1.4. Nguồn vốn của doanh nghiêp:...................................................14 2: Yếu tố bên ngoài doanh nghiêp:.......................................................14 2.1. Khả năng cung ứng của nhà xuất khẩu:...................................14 2.2. Tình hình chính trị luật pháp trong nước và quốc tế:................15 2.3. Sự biến động tỷ giá hối đoái:.....................................................16 CHƯƠNG II: LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................................... 16 I: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu...................................................................16 1: Những vấn đề chung khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu.........................16 2: Hệ thống chỉ tiểu phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 17 2.1. Các chỉ tiêu phản ảnh nguồn lực...............................................17 2.1.1. Lao động....................................................................................17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.1.2. Vốn sản xuất kinh doanh...........................................................18 2.2. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................................19 2.2.1. Doanh thu..................................................................................19 2.2.2. Lợi nhuận:.................................................................................21 2.2.3. Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu............................................23 2.3. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả..................................................23 2.3.1.Các chỉ tiêu về hiệu quả lao động .............................................24 2.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn..............................24 II: Một số phương pháp thống kê cơ bản được vận dụng trong phân tích hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc...........................26 1: Phương pháp phân tổ...........................................................................26 1.1. Khái niệm...................................................................................26 1.2. Nhiệm vụ.....................................................................................26 1.3. Ý nghĩa.......................................................................................27 1.4. Phân loại....................................................................................27 2: Phương pháp dãy số thời gian.............................................................28 2.1. Khái niệm:..................................................................................28 2.2. Phân loại...................................................................................28 2.3 Tác dụng......................................................................................29 2.4. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian......................................29 3: Phương pháp chỉ số.............................................................................33 3.1 Khái niệm....................................................................................33 3.2. Phân loại....................................................................................33 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU VẬT TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ XUẤT NHẬP MASIMEX GIAI ĐOẠN 2005-2008.............36 I: Tổng quan về công ty MASIMEX........................................................36 1: Giới thiệu chung về công ty................................................................36 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2: Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty..36 2.1. Quá trình hình thành phát triển.................................................36 2.2. Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty MASIMEX...........38 2.2.1. Chức năng của công ty MASIMEX...........................................38 2.2.2. Nhiệm vụ của công ty MASIMEX............................................38 3: Đặc điểm kinh doanh của công ty.......................................................39 4: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty..................................................41 II: Phân tích thống kê hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công ty MASIMEX........................................................43 1: Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh nguồn lực..........................................43 1.1. Phân tích chỉ tiêu về lao động....................................................43 1.2.Phân tích chỉ tiêu tổng vốn kinh doanh.......................................45 2: Phân tích biến động giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc theo thời gian...................................................................................48 2.1. Kết quả hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công ty MASIMEX.............................................................................48 2.2. Phân tích sự biến động giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc theo từng châu lục..........................................................49 3: Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh kết quả sản xuất kinh doanh.............52 3.1. Phân tích chỉ tiêu về doanh thu..................................................52 3.1.1. Phân tích đặc điểm biến động của doanh thu.............................52 3.1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.........................54 3.2 Phân tích lợi nhuận.....................................................................57 3.2.1. Phân tich đặc điểm biến động của lợi nhuận..............................57 3.2.2. Phân tích sự biến động của tổng lợi nhuận:...............................59 4: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.......................61 III: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu ( MASIMEX )...................................................65 1: Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của MASIMEX. 65 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.1. Những thành công đạt được.......................................................65 1.2. Những khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân.............................66 2: Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh của Công ty MASIMEX trong những năm tới............................................................70 2.1. Một số giải pháp từ phía công ty................................................70 2.1.1 Giải pháp về chiến lược kinh doanh...........................................70 2.1.2. Giải pháp về tổ chức nhân sự.....................................................70 2.1.3. Giải pháp về vốn kinh doanh.....................................................71 2.2. Một số kiến nghị đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu của MASIMEX trong những năm tới.......................................................72 2.2.1. Hoàn thiện chính sách đối ngoại và ngoại thương....................72 2.2.2. Các biện pháp trong lĩnh vực tài chính tín dụng........................73 2.2.3. Hoàn thiện thủ tục hải quan.......................................................74 2.2.4. Các biện pháp về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng..........75 2.2.5. Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, tài chính, thông tin liên lạc. ............................................................................................................. 76 2.2.6. Hoàn thiện về công tác thống kê................................................76 KẾT LUẬN........................................................................................... 78 Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................79 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Biến động lao động của MASIMEX giai đoạn 2005-2008........43 Bảng 2.2: Biến động vốn kinh doanh của công ty MASIMEX từ năm 2005-2008........................................................................................................45 Bảng 2.3: Cơ cấu vốn theo tính chất vốn của MASIMEX từ 2005-2008..46 Bảng 2.4: Biến động vốn lưu động của MASIMEX giai đoạn 2005-2008 47 Bảng 2.5: Biến động về giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công ty MASIMEX giai đoạn 2005-2008.............................48 Bảng 2.6: Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty MASIMEX theo nhóm hàng......................................................................................................50 Bảng 2.7 :Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty MASIMEX theo thị trường.............................................................................................................51 Bảng 2.8: Tổng doanh thu của MASIMEX từ 2005-2008.........................53 Bảng 2.9: Biến động tổng doanh thu của MASIMEX giai đoạn 2005-2008 .........................................................................................................................53 Bảng 2.10: Biến động Lợi nhuận của MASIMEX giai đoạn 2005-2008...57 Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2008.......................................................................................62 Bảng 2.12: Bảng so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty MASIMEX trong năm 2008 so với năm 2005.............................................63 Biểu đồ 2.1: Doanh thu của công ty cổ phần Vật tư và Xuất nhập khẩu Masimex từ 2005 - 2008................................................................................ 53 Biểu đồ 2.2: Tổng lợi nhuận của công ty Cổ phần Vật tư và xuất nhập khẩu Masimex từ 2005 - 2008......................................................................59 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI NÓI ĐẦU Trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực thì hoạt động thương mại quốc tế trở thành một lĩnh vực hết sức quan trọng để mỗi quốc gia phát huy tiềm năng lợi thế cho mình. Chính sách đối ngoại cởi mở, thân thiện của Nhà Nước đã tạo ra bầu không khí mới trong hoạt động ngoại thương nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng của nước ta. Đứng trước xu thế hội nhập toàn cầu , các doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt các quy luật của nền kinh tế thị trường để từ đó đưa ra những quyết định đảm bảo kinh doanh có lãi đặc biết là doanh nghiệp nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa lớn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Nó nhằm thoả mãn nhù cầu sản xuất và tiêu dùng mà nền kinh tế của nó không thể đáp ứng đồng thời nó cũng giúp các quốc gia rút ngắn khoảng cách về trình độ sản xuất trong nước, về khoa học kỷ thuật. Đối với nước ta, trình độ phát triển còn thấp và mục tiêu đề ra là thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước không chỉ dựa vào nguồn lực mà còn dựa vào nguồn lực của mình mà còn biết tận dụng và kế thừa những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến của các nước phát triển thì hoạt động nhập khẩu càng trở nên quan trọng. Xuất phát từ thực tế trên với sự giúp đỡ trên, trong thời gian thực tập ở Công ty cổ phần MASIMEX, em đã nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động nhập khẩu của các phòng xuất nhập khẩu , cùng với sự hướng dẫn tận tình của các phòng xuất nhập khẩu và thầy giáo PGS.TS Trần Ngọc Phác nên em đã chọn đề tài: “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc của công ty cổ phần vật tư xuất nhập khẩu MASIMEX giai đoạn 2005-2008" Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Đề tài này nhằm tập trung phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần MASIMEX để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của công ty cổ phần MASIMEX. Kết cẩu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung được chia làm 3 chương: Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu Chương II: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chương III: Phân tích thống kê hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc của công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu MASIMEX giai đoạn 2005-2008 Do thời gian cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cố giáo, và cán bộ của phòng xuất nhập của công ty để có thể rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho việc nghiên cứu, học tập và làm việc sau này Qua đây em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS Trần Ngọc Phác cùng cán bộ của các phòng xuất nhập khẩu của công ty cổ phần MASIMEX đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lời cho em hoàn thành tốt luận văn này. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU I: Khái niệm và vai trò của nhập khẩu 1: Khái niệm và đặc điểm của nhập khẩu Nhập khẩu được xem là một khâu cơ bản trong hoạt động ngoại thương, đó là việc sử dụng ngoại tệ để mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước hoặc đem tái sản xuất nhằm thu được lợi nhuận. Bản chất, hoạt động nhập khẩu và hoạt động mua bán hàng hoá trong nước cũng là quá trình trao đổi hàng hoá, quá trình nhằm thực hiện giá trị hàng hoá của người sản xuất ra chúng. Tuy vậy về hình thức, phạm vi có những đặc điểm khác biệt như sau: - Đối tác trong hoạt động nhập khẩu chính là những người nước ngoài có sự khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, phong tục tập quán, thu nhập… - Trong hoạt động nhập khẩu thị trường được xem là phức tạp và khó tiếp cận hơn thị trường trong nước do sự cách biệt về địa lý, khó khăn về thu nhập và hệ thống xử lý thông tin. - Hình thức mua bán trong hoạt động nhập khẩu chính là mua bán qua các hợp đồng , khối lượng lớn hàng hoá do vậy đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ càng, chặt chẽ, tránh nhầm lẫn và khiếu nại tranh chấp về sau này. - Toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến nhập khẩu đó là thanh toán, vận chuyển ký hợp đồng đểu tương đối phức tạp, chứa nhiều rủi ro hơn là hoạt động mua bán hàng hoá trong nội địa. Những hàng hoá được coi là nhập khẩu bao gồm các loại sau: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Hàng hóa mua của nước ngoài bao gồm cả máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất hàng tiêu dùng . Dựa vào hợp đồng nhập khẩu mà các doanh nghiệp của nước ta đã ký kết với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế nước ngoài.  Hàng nước ngoài được đem vào hội chợ triễn lãm ở nước rồi sau đó bán lại cho các doanh nghiệp Việt Nam và được thanh toán bằng ngoại tệ.  Hàng nước ngoài viện trợ cho nước ta dựa trên cơ sở các hợp đồng, nghị định thư giữa chính phủ các nước thực hiện được tiến hành thực hiện thông qua các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Như vậy nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc của nền kinh tế giữa các nước với nhau của mỗi nước với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Hiện này, sự phụ thuộc ngày càng cao và càng có xu hướng gia tăng. 2: Vai trò của hoạt động nhập khẩu Xuất khẩu và nhập khẩu là những hoạt động song song có tác động và hỗ trợ lẫn nhau để điều hoà sự phát triển của nền kinh tế. Nhập khẩu được coi là một quá trình thực hiện mục tiêu lợi nhuận của đơn vị kinh doanh và nó có ý nghĩa có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Nhập khẩu là một hoạt động có tổ chức cả bên trong, bên ngoài nhằm mục tiêu đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đối cơ cấu kinh tế trong nước và ổn định và từng bước nâng cao mức sống của người dân. Cụ thể nhập khẩu có những vai trò sau đây: Thứ nhất, nhập khẩu có tác dụng trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh, vì thông qua hoạt động nhập khẩu để cung cấp cho nền kinh tế 50%, đến 60% nguyên vật liệu. Ở Việt nam, hoạt động nhập khẩu chủ yếu chính là hoạt động nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và một số mặt hàng phục vụ cho tiêu dung sinh hoạt mà ta chưa có khả năng sản xuất hoặc nếu có sản xuất thì còn rất hạn chế. Vì vậy nhập khẩu đóng một vai trò rất quan trọng. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Thứ hai, nhập khẩu tác động mạnh vào đổi mới thiệt bị và công nghệ sản xuất ở nước ta . Nhập khẩu đã tạo ra sự chuyển giao công nghệ, đã rút ngắn khoảng cách giữa các nước ta với các quốc gia trên thế giới chính là cầu nối thông suốt giữa nền kinh tế nước ta với nền kinh tế của thế giới. Tạo điều kiện cho nước ta tham gia ngày càng sâu rộng vào phân công lao động trên thế giới nhằm phát huy được lợi thế so sánh của nước ta. Để từ đó, trình độ lực lượng sản xuất được nâng cao, năng suất lao động được tăng lên và chất lượng sản phẩm được cải tiến nhờ nhập khẩu các thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất tiên tiến và nguyên vật liệu có chất lượng cao. Thứ ba, Đối với doanh nghiệp nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp có được công nghệ sản xuất hiện đại để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thông qua hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp có thể mở rộng buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài. Từ đó hình thành nên liên kết kinh tế giữa các chủ thế trong nước và nước ngoài. Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu làm tăng doanh thu, lợi nhuận trên cơ sở nâng cao thu nhập mức sống cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp và tạo nguồn việc làm cho nhân công trong nước. Thứ tư, nhập khẩu còn có tác dụng kìm hãm giá cả , ổn định thị trường nhằm cân đối cung cầu hạn chế khan hiếm hàng hoá và tình trạng leo thang giá cả. Nhập khẩu góp phần đáng kể xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng, sàng lọc những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và thúc đẩy các doanh nghiệp có hiệu quả vươn lên. Vì vậy, hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo các quy tắc sau đây: + Cần sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế cao + Chỉ chú trọng nhập khẩu các thiết bị kỷ thuật hiện đại, tránh nhập khẩu những công nghệ đã lạc hậu, mà các nước đang tìm cách sa thải và Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 đồng thời chỉ nhập những nguyên vật liệu thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất được +Nhập khẩu phải đảm bảo để nhằm đẩy mạnh sản xuất trong nước, phát triển gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu của nước ta. +Để từ đó, tạo ra nguồn việc làm dồi dào cho nhân công ở trong nước 3: Các hình thức kinh doanh nhập khẩu. Hiện nay, ở nước ta có bốn hình thức nhập khẩu sau: Nhập khẩu uỷ thác: Chính là hoạt động được hình thành giữa một doanh nghiệp ở trong nước có vốn và ngoại tệ riêng , có nhù cầu nhập khẩu một số các loại hàng hoá song lại không thể có đủ kinh nghiệm nhưng nếu tự làm sẽ không đạt được hiệu quả do vậy đã uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng, kinh nghiệm thực hiện đúng các giao dịch trực tiếp và thực hiện đàm phán với đối tác nước ngoài, nhằm tiến hành làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá, yêu cầu của bên uỷ thác. Được hưởng phần thù lao đó chính là chi phí uỷ thác. Với hình thức nhập khẩu uỷ thác này, đối với doanh nghiệp nhận uỷ thác không cần phải bỏ vốn ra, không phải xin hạn ngạch , không cần phải quan tâm tới thị trường tiêu thụ, mà chỉ đại diện cho bên uỷ thác thực hiện giao dịch, tiến hành đàm phán nhằm ký kết hợp đồng. Để từ đó làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác, đòi bồi thường với đối tác nước ngoài, khi tổn thất phát sinh. Do vậy đối với hình thức kinh doanh nhập khẩu này doanh nghiệp chỉ phải tốn mất một khoản chi phí nhỏ song an toàn cao ,nhưng lợi nhuận thu được từ hoạt động này lại thấp. Để tiến hành hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ được tính chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu, không được tính vào doanh số và không phải chịu thuế gia trị gia tăng. Nhập khẩu liên doanh: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Nhâp khẩu liên doanh đây là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, được hình thành trên cơ sở liên kết kinh tế. Một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhưng phải có ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp, nhằm phối hợp các kỹ năng để thực hiện giao dịch, đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này để cho có lợi nhất cho tất cả các bên tham gia, để từ đó, chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ theo trách nhiệm của mỗi bên tham gia. Nhập khẩu tự doanh: Nhập khẩu tự doanh đây là hoạt động nhập khẩu độc lập, của một doanh nghiêp kinh doanh nhập khẩu dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước cũng như quốc tế.Tính toán đầy đủ các chi phí, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ các chính sách, luật pháp quốc gia và quốc tế. Với hình thức nhập khẩu uỷ thác thì hình thức nhập khẩu này doanh nghiệp phải tự nghiên cứu thị trường và tự bỏ vốn kinh doanh. Doanh nghiệp chịu mỗi khoản chi phí và độ rủi ro của hình thức cao hơn. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải cân nhắc, suy xét kỹ khi tiến hành hoạt động kinh doanh này. Tuy vậy song hình thức kinh doanh này lại đem lại lợi nhuận lại rất cao. Đấu thầu: Đấu thầu được xem là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người mua công bố trước toàn bộ các điều kiện thanh toán tiếp đó người mua sẽ chọn mua của những người báo giá rẻ nhất, cùng các điều kiện phù hợp hơn những điều kiện mà người mua đã nêu. Đấu thấu là phương thức được các nhà nhập khẩu và các tổ chức tín dụng quốc tế sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Điểm nổi bật của hình thức này là chỉ có một người mua và nhiều người bán do vậy đã tạo ra sự cạnh tranh giữa những người bán với nhau .Vì vậy, mà người mua có thể mua được với giá rẻ, chất lượng vẫn được đảm bảo. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Nhưng hình thức này chỉ áp dụng khi chủ đầu tư có số vốn lớn vì chi phí cho hoạt động này là tương đối cao. II: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị. 1: Yếu tố bên trong doanh nghiệp: Đây là nhân tố có tác động lớn đến quy trình tổ chức thực hiện một hợp đồng nhập khẩu. Yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: 1.1. Yếu tố con người: Con người là yếu tố trung tâm, chủ thể của mọi hoạt động, chính là nhân tố trực tiếp, ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu. Trình độ của cán bộ quản lý và nhân viên nghiệp vụ có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hợp đồng. Trình độ của cán bộ nghiệp vụ thể hiện ở việc nắm chắc chuyên môn trong tất cả các khâu: xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C, làm thủ tục hải quan, thanh toán,..Cán bộ lãnh đạo có tình thần trách nhiệm cao, biết cách tổ chức sắp xếp khoa học, kỷ thuật thì sẻ phát huy hết năng lực của từng nhân viên từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động. 1.2. Cơ sở vật chất kỷ thuật: Bao gồm toàn nhà xưởng, kho tàng, máy móc, hệ thống các phương tiện vận tải, trang thiết bị và thông tin liên lạc phục vụ cho điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên. Việc ứng dụng công nghệ, trang thiết bị hiện đại vào hoạt động kinh doanh là việc hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả của quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Cơ sở vật chất vững mạnh sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi như tạo sự tin cậy từ phía đối tác. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.3. Cơ cấu tổ chức: Sự sắp xếp, bố trí và mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp kết hợp với sự phân công lao động giữa các phòng ban. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp cho nhân viên bộc lộ, phát huy mọi khả năng của mình, đem lại hiểu quả trong công việc cao. Từ đó tạo tinh thần đoàn kết trong doanh nghiêp. 1.4. Nguồn vốn của doanh nghiêp: Vốn đóng vai trò quyết định quy mô hiệu quả kinh doanh và là vũ khí cạnh tranh không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Dù có thể huy động vốn từ nguồn nào đi chăng nữa thì việc có được nguồn vốn ổn định sẽ giúp cho quá trình kinh doanh diễn ra liền mạch và doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể bỏ lỡ nếu thiếu vốn.Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải làm như thế nào để huy động vốn một cách có hiệu quả, từ đó để tămg hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Mặt khác, nguồn vốn lớn thể hiện tiềm lực tài chính của doanh nghiệp tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán diễn ra nhanh chóng và tạo được sự tin cậy của đối tác khi ký hợp đồng. Ngoài các yếu tố vô hình khác tác động không nhỏ đến cả quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu như uy tín của doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước, ngân hàng công ty bảo hiểm, vận tải với các bạn hàng. 2: Yếu tố bên ngoài doanh nghiêp: 2.1. Khả năng cung ứng của nhà xuất khẩu: Khả năng tài chính của nhà cung ứng cần phải xem xét bởi nó ảnh hưởng đến khả năng cung cấp hàng của họ, có khả năng tài chính mới có khả năng đầu tư và sản xuất. Từ đó đảm bảo nguồn hang liên tục cho cung cấp hàng hoá. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Hệ thống thông tin liên lạc tạo điều kiện cho hai bên có được những thông tin về nhau, nắm bắt thông tin trong quá trình thực hiện hợp đồng, từ đó đề ra biện pháp thích hợp, kịp thời. Với hệ thống thông tin liên lạc nhanh chóng, chính xác sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh, giảm chi phí và rủi ro. Hệ thống tài chính có vai trò quan trọng trong cung cấp vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo các hoạt động thanh toán diễn ra thuận lợi. Sự phát hiện của hệ thống ngân hàng tài chính sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu: cung cấp vốn cho doanh nghiệp, thay mặt doanh nghiệp cam kết thanh toán diễn ra nhanh hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận hang của doanh nghiệp… 2.2. Tình hình chính trị luật pháp trong nước và quốc tế: Môi trường chính trị đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, thể hiện sự ổn định chính trị, thái độ ứng xử của chính phủ các nước với các công ty có hoạt động kinh doanh tại nước đó. Một môi trường chính trị ổn định sẻ tạo điều kiện tin cậy cho các nhà đầu tư, các đối tác, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu, nhưng biến động chính trị trên thế giới sẽ ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của công ty. Môi trường luật pháp sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của công ty bằng các công cụ quản lý như thuế quan, hạn ngạch, thủ tục xin giấy phép nhập khẩu, thủ tục hải quan,… Hoạt động nhập khẩu không chỉ chịu sự điều chỉnh của luật pháp Việt Nam mà còn chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật pháp quốc tế như tập quan quốc tế, điều ước quốc tế, các hiệp định song phương và đa phương … Các quốc gia có hệ thống pháp luật rất khác nhau, do đó nếu các nhà kinh doanh quốc tế không xem xét đến luật lệ nước mình và bên đối tác khi kí kết đồng nhập khẩu thì rất dễ dẫn đến vi phạm pháp luật khi thực hiện hợp đồng đó. Ngoài ra doanh nghiệp còn chịu sự tác động rất lớn từ các cơ quan quản lý nhà nước như: Cơ quan cấp giấy phép, cơ quan hải quan, cơ quan thuế… Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.3. Sự biến động tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái tác động mạnh vào hoạt động nhập khẩu vì hoạt động nhập khẩu phải thanh toán bằng đồng ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngược lại CHƯƠNG II: LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP I: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu 1: Những vấn đề chung khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phản ảnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp, nội dung thông tin được phản ảnh qua hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: - Phải đảm bảo tính quy luật, xu thế phát triển và trình độ phổ biến của hiện tượng kinh tế, diễn ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. - Hệ thống chỉ tiêu phải mang tính chất chung, trong đó các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và chỉ tiêu nhân tố phải phản ảnh đầy đủ chính xác và sâu sắc tổng thể. - Phải đảm bảo nhu cầu thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Số liệu thu thập được thông qua hệ thống chỉ tiêu cho phép vận dụng toàn bộ các phương pháp thống kê hiện đại, phương pháp toán học để nghiên cứu và phân tích đầy đủ, sâu sắc tình hình cũng như quá trình hoạt động kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Như vậy để đáp ứng được các yêu cầu trên, khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phải đảm bảo bốn nguyên tắc sau: Một là, đảm bảo tính hướng đích: Hệ thống chỉ tiêu xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu, phải đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung, phạm vi và phương pháp tính các chỉ tiêu cùng loại Hai là, đảm bảo tính hệ thống: Các chỉ tiêu trong hệ thống có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được sắp xếp một cách khoa học. Trong đó, có các chỉ tiêu chủ yếu, thứ yếu, chỉ tiêu quyết định, chỉ tiêu bổ sung, chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu từng mặt. Chẳng hạn như để phản ảnh doanh thu của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, cần phải có chỉ tiêu phản ảnh tổng doanh thu chung qua các năm, ngoài ra, với mỗi chỉ tiêu phản ảnh doanh thu chung qua các năm còn cần có thêm các chỉ tiêu phản ảnh doanh thu của từng mặt hàng mà doanh nghiệp đã tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu Ba là, đảm bảo tính khả thi : Phải phù hợp với điều kiện hiện có về con người, vật chất và tình hình tài chính. Bốn là, đảm bảo tính hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính ổn định cao, phải được hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu về quản lý. 2: Hệ thống chỉ tiểu phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. Các chỉ tiêu phản ảnh nguồn lực. 2.1.1. Lao động. Số lượng lao động mà doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ chính là những người lao động đã được ghi tên vào danh sách lao động của đơn vị cơ sở, do đơn vị cơ sở trực tiếp quản lý, sử dụng sức lao động và trả lương. Như chúng ta đã biết số lượng lao động lao động và chất lượng của lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 của doanh nghiệp. Số lượng lao động hiện có và số lao động bình quân của một thời kỳ là cơ sở để tính năng suất lao động, thu nhập bình quân. Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu số lao động chính là những người làm việc trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và tiến hành trả lương. Phương pháp tính số lượng lao động trong doanh nghiệp. Số lượng lao động có trong danh sách của đơn vị và số lượng lao động làm công ăn lương của đơn vị cơ sở được thống kê theo số thời điểm và số bình quân. Trong đó số lượng lao động có bình quân được sử dụng phổ biến nhất để tính toán các chỉ tiêu kinh tế. Số lượng lao động bình quân được tính như sau: L  i i (2) (1) Hoặc L   ni Ln Li n Trong đó: L: Số lao động bình quân; Li : Số lượng lao động có trong ngày i của kỳ nghiên cứu (i = 1, n ). Trong đó, ngày nghĩ lễ, nghĩ thứ bảy và chủ nhật thì lấy số lượng lao động có ở ngày liền trước đó; n : Số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu ni : Số ngày của thời kỳ i ;  n Tổng số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu (  n =n ) i Nếu nếu ni i ni =1, số lượng lao động bình quân được tính theo công thức 1 còn >1 thì dung công thức 2. 2.1.2. Vốn sản xuất kinh doanh Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Là hình thái tiền tệ của toàn bộ giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động: +Vốn cố định là hình thái giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp +Vốn lưu động là hình thái tiền tệ của giá trị các tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp Đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, vốn kinh doanh của doanh nghiệp chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị tất cả tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn thanh toán. Trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, điểm nổi bật của vốn lưu động trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là nó vận động không ngừng, không ngừng thay đổi hình thái vật chất T- H- T , và kết thúc vòng tuần hoàn qua mỗi lần luân chuyển. Vì vậy doanh nghiệp cần phải quản lý tốt vốn lưu động vì nó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 2.2. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.2.1. Doanh thu. Để phản ảnh doanh thu của doanh nghiệp cần sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau: + Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Là toàn bộ khối lượng sản phẩm hàng hoá (bao gồm cả sản phẩm vật chất và dịch vụ) đã bán và đã thanh toán. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Như vậy: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ được tính theo thời điểm thanh toán: sản phẩm được tiêu thụ trong thời kỳ nào thì tính vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong thời kỳ đó. Như vậy khối lượng sản phẩm tiêu thụ này có thể có cả sản phẩm được sản xuất từ kỳ trước và có thể không bao gồm hết sản phẩm sản xuất trong kỳ này. + Tổng doanh thu tiêu thụ: Là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp, bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp đã bán và thu được tiền trong kỳ. Tổng doanh thụ tiêu thụ được tính theo giá thị trường và tính vào thời điểm tiêu thụ ( sản phẩm được tiêu thụ theo thời kỳ nào thì được tính vào thời kỳ đó). Công thức: DT=  pi qi Trong đó: DT: Tổng doanh thu tiêu thụ pi : giá bán một đơn vị sản phẩm i. qi : Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ. + Doanh thu thuần: Là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần là cơ sở xác định lãi (lỗ) ròng của hoạt động công nghiệp của doanh nghiệp. DT , = DT – Tổng các khoản giảm trừ doanh thu + Trợ giá, trợ cấp… Theo chế độ tài chính hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Thuế sản xuất (trừ trợ cấp):gồm thuế sản phẩm (VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…) thuế sản xuất khác gồm ( thuế môn bài, thuế tài sản , thuế ô nhiễm …) và các khoản lệ phí. Giảm giá hàng bán.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan