Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Cơ sở kỹ thuật mạng internet

.PDF
15
62
141

Mô tả:

TS. P H A M M I N H V I Ê T - TS. T R Ầ N c ồ n g n h ư ơ n g Cơ sỏ kỹ thuật MANG INTERNET (Tái bản lần thứ nhất) NHÀ X U Ấ T BẢN G IÁ O DUC Lòi nói đổu M ạ n g Internet, một phát minh quan trọng của nhân loại trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20, nó là một mạng nối kết của các mạng máy tính trên toàn cẩu, nhằm mục đích trao đổi thòng tin. Mạng Internet cung cấp các dịch vụ như ; thư điện tử, trao đổi các tệp dữ liệu, thòng tin dưới dạng tiếng nói và hình ảnh, Telnet thiết lập một phiên bản làm việc với một máy tính từ xa, Usenet trao đổi trong một nhóm người theo kiểu hội thảo chuyên đề, thông qua các nhóm tin tức, dịch vụ tim kiếm tài nguyên theo "í/7ựt dơn" (Gopher Wais) và cuối cùng là dịch vụ về các công c ụ /c/7ấc/7/c/)ử. Hiện nay trong Internet có rất nhiều kho dữ liệu đồ sộ luôn mỏ cửa phục vụ miễn phí cho mọi người. Dịch vụ này tạo điều kiện cho người sử dụng đi khắp thế giới mà vẫn có thể thòng tin liên lạc trên Internet giống như đang ỏ nhà. Với các chức năng thòng tin trên, mạng Internet đang dần trỏ thành một cơ sở hạ tầng cho xã hội và kỉnh tế. Như vậy, mạng Internet sẽ trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Trước đây khi muốn sử dụng mạng Internet, cần phải nghiên cứu kỹ về các "giao thức" máy tính, tìm hiểu hệ điều hành mạng UNIX, một hệ điều hành khó hiểu và mang nặng tri thức hàn lâm. Bây giờ mọi thứ đều thay đổi. Trước kia các dịch vụ trực tuyến, mang tính kinh doanh, phải thiết lập một sự giao kết chéo với nhau, ngày nay được nối trực tiếp vào mạng chung, tạo thành một mạng duy nhất, đó là Internet. Các dịch vụ trực tuyến ngày càng trở nên phổ thông và đơn giản hơn. VVorld Wide Web (WWW hay còn gọi là trình duyệt Web), là bước quan trọng nhất của việc phát triển một hệ thống của Internet. Trình duyệt Web (WWW) là một giao diện của Internet với người dùng, chứa các chỉ mục hay các lién kết. Với sự giúp đỡ của một trinh duyệt, người ta có thể tìm kiếm được hàng tỷ nguổn thông tin. nguồn phần mềm và có thể giao tiếp với nhau. Hiện tại, chúng ta có thể xử lý các tư liệu dưới dạng văn bản hoặc hình ảnh hai chiều. Các mô hình về tư liệu thay đổi khi còng nghệ mài xuất hiện như Hot Java (ngôn ngữ lập trình của hãng Sun giúp người ta lập trình hội thoại trên Web) và VRML (Virtual Reality Modeling Language : ngôn ngữ mô hình hóa thực tế ảo〉 . Trong tương lai gần cảc mô hình tư liệu siêu liên kết vẫn sẽ ngự trị. Theo chiều hướng phát triển, người ta có thể ngày càng di chuyển dễ dànp hơn trong Web và phối hơp hệ thông với sự trợ giúp của các giao diện người dùng. Quyển sách này gồm 12 chương. Chương 1 cung cấp một số khái niệm về mạng máy tính, mạng Internet và các giao thức truyền tải thông tin. Chương 2 và chương 3 giới thiệu các cơ sở và cách sử dụng của trình duyệt Web. Chương 4 và chương 5 giới thiệu cách sử dụng thư điện tử. Chương 6, 7 và 8 cung cấp các khái niệm về danh bạ thư tín, Usenet, cách đăng nhập và các cuộc thảo luận của các nhóm tin. Chương 9 trình bày về ; tán gẫu IRC, một dịch vụ thảo luận sống động trên mạng mảy tính. Chương 10 cho phép người đọc có kiến thức về các dịch vụ khác của Internet như Telnet và Gopher. Chương 11 giúp chúng ta tìm kiếm thòng tin trong kho dữ liệu điện tử trên Internet. Chương 12 giúp bạn đọc tạo ra một trang chủ đơn giản, một biểu tượng hiện đại thể hiện sự tổn tạ, của các cơ quan, trường học hoặc cơ sở kinh doanh trên mạng Internet. Còng nghệ thõng tin phát triển nhanh chóng đó là sự phát triển mang tính chất khoa học, có tính kế thừa. Cuốn sách này giúp bạn đọc dễ dàng củng cố kiến thức cơ sở và mở rộng so sánh với kiến thức đã tiếp thu được. Vi vậy ngoài việc làm tài liệu cho sinh viên và học sinh nó còn giúp cho người mới bắt đầu làm quen hoặc quá ít thời gian nghiên cứu về Internet có điều kiện học sử dụng Internet một cách nhanh chóng dể áp dụng vào các công việc nghiên cứu, kinh doanh hoặc giải trí. Chúng tôi chân thành cảm ơn mọi ỷ kiến đóng góp, phê bình của bạn đọc gần xa nhằm làm cho cuốn sách được hoàn thiện hơn. Thư góp ý xin gửi về địa c h ỉ: Khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại học Bách khoa - Hà Nội, C Á C TÁC G IẢ Chương 1 MANG MÁY TÍNH VÃ INTERNET 1.1- Khái quát MẠNG MÁ Y TỈNH • Mộl hệ thống có ít nhất hai máy tính trở lên. • Cho phép mọi người liên lạc với nhau. • Chia sẻ được tài nguyẻn. • Mạng nội bộ còn gọi là mạng LAN. • Mạng diện rộng có tên khác là mạng W AN. ỈNTERNET GỆ ỉtíK-1 Hmt* On n? • Mạng của các mạng máy tính. • Mạng của cộng đổng cửa những người trao đổi thồng tin nhờ các máy tính ghép nôi với nhau, • Mạng của tư liệu thông tin nằm trên các máy lính. MÔ H ÌN Ỉi KHÁCH/CH ủ • Trình chii (server prograni) là một chương trình chạy irẻn một máy tính trong mạng, nó có có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ mà máy khác yẽu cẩu . • Trình khách (C lie n t program) là một chương trình chạy trên một máy tính trong mạng, dại diện cho người dùng yéu cầu các dịch vụ trên một máy lính nào đó và nhận các dịch vu đó vê cho người dùng. cùềềẾMễt ềỂĨÊĩtníđẾÊÊÊìtíầt MÁY CHỦ In tern et Cíìẩnnels • Máy chù (host) là máy tính được kết nối vào một mang có khả nầng cung cấp các dịch vụ cho các máy tính khác trên mạng. • Máy chủ (server) ìà máy tính có chứa chương trình cung cấp các dịch vụ cho các chương trình khách. 1.2. Mạng máy tính Mạng máy tính là mỏl hệ thống gồm hai hay nhiéu máy tính được kết nối để trao đổi thông tin , với nhau. Muc đích của mạng là để liẽn lạc với nhau hoặc chia sẻ các tài nguyên: những lài nguyên đát tiểiì hoặc phần cứng hay phần mềm và khó bảo trì có thể được nhiều người cùng sử dụng chung. Mang nội bộ (mạng L A N ,Local Area Netvvork - LA N ) là một mạng của các máy tính được nối VỚI nhau trong một khu vực hạn hẹp như trong một tòa nhà, nhờ một sô loại cáp dẫn, không dùng thuê bao diện thoại. Xuất phát từ còng Iighệ thí nghiệm, niạng CIIC bộ LA N đà trá thành n ột công cụ quaii trọng trong các cơ quan lìghicn cứu, hành chính, sàn Xuất kinh doaiiỊi trên toàn nê giới. Mạng LAN là hệ Iruyền thỏng có tốc độ cao’ được ihict kc để nối kết các máy tính và các th cl bị xử lý khác trong một phạm vi địa lý nhò. Mạng LAN trớ ncn thông duim vì nó cho phép người sư dụng dùng ch ung các tài nguyên quan trọng lì hư máy in màu, phẩn mểm đát tién và trao đổi ihỏ Ig tin với nhau. ủ) b) c) H in h a ) m ạ n g d ạ n g b 》m ạ n jỊ d ạ n g v ò n g h ìn h C á c c ú a m ạ n g L A N C) ; sa o k é t c ả u ; d ) m ạ iìg m ạ n g g h é p k ié u n ố i ir a o B U S / E ih e r n e i đ ổ i q u a d ư ờ n g ; d iệ n ih o ạ i M ạng diện rộng (mạng W AN, Wide Area Network 一 W A N ) các mạng nội bộ nôi với nha,' Các mang diệnrộng được nôi qua đường dây điện thoại thuê bao hoặc nhờ một số công nghệkhic như hệ thống điện tử viên thông hoặc vệ tiiih. H in h Ị.2. 1 ' K o u íe r; IB M M ổ t k ỏ í c ả u 2 • F D D ! K 2 6 5 ; 4 m ạ n g W 3 - 5 - L A N - A T M 7 - H u b ; - R o u le d E lh e r n c i L A N ; 9 . 1 0 -M b p s s w ilc h E ih e r n e i L A N X - c ủ a A N h a c k b o n e : IB M s v v iic h ; 6 S 2 K 5 -A T M - A T M s v v iic h ; b a c k b í)n c ; 、 ; 10- E L A N I; I I - ELAN2; 12 - 25-Mbps; 13 - Servers(155-Mbps A T M ); 14 - M S S ;I5 .« 2 6 .S w íih M S S . T Internet được xảy dưng dựa trên một tâp hợp các mạng máy tính bao trùm Irên khắp【 hẻ giới. Niững mạng này chứa rất nhiểu kiểu máy tính khác nhau’ vì vậy người ta đã thiết lâp một phương pỊ-áp tổng quát cho việc truyển tin giữa các máy tính, để liên kết mọi thứ với nhau. Mạng Internet pỊ-ục vụ cho việc chia sé các tài nguyên thông tin nhiểu hơn là chia sẻ những phần cứng. Hiểu vể Internet và sự hoại động của nó thật là khó. Chúng ta sẽ nhận thấy như là người mù sờ vri. Chúng ta có thể coi Internet như là đám mây, Internet như là mạng nhộn, Internet như cái cây hoặc Internet như là một "hộp đen", mội cái gi đó đi từ phía này sang phía kia, khó có thể hiểu được cái gì đả xáy ra. Internet không phải là một hệ thống có sự liên hệ mật thiết với nhau như mạng nội bc hay mạng diện rộng. Sự thực mạng Internet là một hệ thông lỏng lẻo của các mạng nhỏ hay nụng của các máy tính được ghép nối với nhau bàng các đường dây dẫn. Các mạng riêng rẽ này có khiynh hướng sử dụng các quy tác trao đổi thỏng tin cùa Internet. Nói tóm lụ i’ mạng Internet hay Nel là một mạng cùa các mạng máy tính được ghép nối với nbau irên phạm vi toàn cđu. Các máy tính được ghép nối vào Internet, thường được gọi là các máy d ù , có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ thông tin cho các máy tính khác trong mạng. Mạng Internet hoạt động có hiệu quả là nhờ vào các chương trình. Các chương trình cho phép người dùng nhận và gửi thư điện lừ, truy cập vào mạng khác, chuyển các lộp dữ liệu từ các máy chù (náy lưu trữ các thông tin), chia sẻ và thu thập các thông tin. Các chương trình này phân làm hai Icại:trình chù và trình khách. Trình chủ là chương trình cung cấp các dịch vụ, cư trú trên các máy thh chù hoặc máy tính trung lâm. Trình khách là chương trình cư trú trên các máy tính riêng rẽ yêu CcU c á c d ị c h v ụ c h o n g ư ờ i d ù n g . Các nguón thông tin được đạt trong các máy tính trên mạng Internet. Như vây, mạng Internet ccn được hiểu là một bộ sưu lập các thông tin lưu trữ trong các máy tính nằm rải rác trên toàn câu. Cic iư liêu thông tin được tổ chức Iheo trang. Người ta đưa một trang lẽn màn hình máy tính’ xem níi dung và nhờ các tùy chọn cùa IN T E R N E T ctươiig trình để mang về và hiện N h à c u n g c ấ p lứiểu trang thông tin khác. Các k h á n ả n g Iru y c ậ p In te m e ĩ tring trén mạng Internet mang lại ck) người dùng các thông tin dưới M á y c h ủ daig văn bản được định dạng hoặc M á y c h ú cc màu Siũ% dưới dạng hình ảnh và ân thanh. Các trang này còn có kìà nàng tương tác\ tạo ra một gao diện thuận lợi cho người N h à c u n g cấ p N h à c u n g c ấ p dtng. d ic h v u In te r n e t d ic h Nói dung thông tin là trên het' Tuy nhiên để tìm kiếm được níi dung cần thiết, người la còn cỉn đến sự liên kết của các trang. IVột trang được lổ chức tốt là trang cc các sự liên kết với các trang kìác. Điểu này có nghla là khi nìáy chuột vào một nhóm ký tự mo đó hoặc mội hnih ảnh, người dmg đưa vể một trang thống tin rrứi lên màn hình. Toàn bộ mạng cia các trang được liên kết với niau nhờ các lién kết hay các chỉ nục. Như chúng ta đã thấy, mạng Iiternei là mội mạng của các máy tíih, các máy tính này trao đổi vu In le m e l ISP Ị >oẽ N g ư ờ i d ù n g c ậ p Irự c N g ư ờ i d ù n g ( đ iê n ir u y liế p tru y th o ạ i, c ậ p th u ê ỉừ xa M ạ n g n g ư ờ i d ù n g b a o ) Hirth /J . Sơ đổ kêi cấu dịch vụ Iniemet. c ồ n g c ộ n g thông (m với nhau. Từ "Internet" xuất phái từ tiếng Anh là *'liilerneiworking" nghĩa ỉà giao liep giữa các mạng. Tuy nhiẽn khí nói vé Internet’ người ta có thể hiểu mạng Internet là một cộng đỏng của người dùng, là mạng liên kết các thông tin cá nhân hoảc thông tin cồng cộng, là mạng p h ụ c 、ụ cho việc cung cấp và nhận thông tin. Các máy lính hoàiì toàn là phương (iện, là chiếc thuyên chuyên chờ các ihông tin từ nơi này sang nơi khác. Mạng Internet là công cụ mang tính vật lý, nhưng lưc thúc đẩy cho sự hoạt động cũng như sự phái triển mạng Internet chính là nhu cáu và sự cẩn thiết đẻ làm cho thông tin thêm phong phú và làm cho sự giao tiếp ihẽm nhanh chóng, rộng khắp, có tính chủ động, có lính thời sự, làm cho nguồn tài nguyên thông tin Irèn toàn cẩu này dể hiểu và dẻ sứ dụng h(m. Như vậy mạng Internet là cách, là phương thức thực hiện hai nhiệm vu: giao liếp vói con người và lưu (rữ thông tin. Mạng Internet phíh triển mội cách nhanh chóng, chúng ta không có thời gian đi hết lịch sử của Internet, hậu trường của máy tính. Bảng 1. ỉ điểm qua một sổ' sự kiện quan irọng cua Internet. B ả n g J .I . TÓM LƯỢC VỂ LỊCH sử PHÁT ĨRlỂN INTERNET 19 5 7 M ạ n g A R P A 19 6 2 C ô n g n g h ệ d ó n g k h á c n h a u c ó S au 1 ^ 9 d ó M ạ n g c h u y ể n m á y (N e tv v o rk 1 9 7 2 S ự 1 9 7 9 C á c ra Ý T C P /IP 洲4 1 9 8 6 tư ở n g H ẻ vế s in h lợ i tru n g 1V H 9 W o rÌd 1 9 9 0 T ổ IV 9 Ị D ic h v ụ (ra o đ ổ i 1 9 9 .^ T rìn h s ié u W id e c h ứ c lứ ih ư ra lạ i m ạ n g d u y ệ t t iê n đ ư ợ c ra d ờ i. q u à n d ộ i. T e c h n o lo g y ) d ư ợ c d ư ợ c ỉh iế t ir o n g ra đ ư a ra đ ể b à o đ à n i c h o c á c lo ạ i m á y tín h v ớ i n h a u . kẻ ir ê n c á c ý iư ứ n g n ã m 1 9 6 2 S ự th à n h c ó n g c ủ a N C P g ia k h ó n g d ờ i. tà L is ls ) m ộ t g ia o Q u a lifie d N a tio n a l D o m a in S c ie n c e N S P N E T và Ih ứ c iiẻ n B IN E T c h ủ y ô 'u N a m e ) ra P o u n d a lio n k ế t c á c c ơ ra đ ờ i. Irê n in te r n e i. đ ờ i. N e ls v o r k ; q u a n g iá o m ạ n g d ụ c đ à o H ộ i K h o a Ịạ o , c h ín h p h ú . h ọ c Q u ố c q u ả n d ộ i và cá c to á n . ra d ờ i A R P A N E T . và Ú n lin í ữ 《M m h n g đ ờ i. tín h W e b ỉh ỏ n g ih ổ n g N C P ( F u ll G o p h e r d ù n g A g e n c y ) ( e - m a il) . ( n o n - p r o fil lâ m D A P R A đ ổ i U s e n e t b ạ n h u ậ n ) P r o je c l P r o ío c o i) . c h o F Q D N N S P N E T đ ẩ u lứ c th ẻ m ạ n g tra o đ iệ n d a n h th a y Ih ố n g th ể tin R e s e a rc h g ó i ( P a c k e í- S w iíc h in g lín h đ ờ i th ư I9 ÍÍ2 Ih à n h C o n ir o l n h ó m I I (A d v a n c e d W A IS ih ư ơ n g M o s a ic W o r ld ra J Ờ I. H ệ C IX ( C o m m e r c ia l In ie r n e í E x c h a n g e ) ra đ ờ i' p h ụ c v ụ c h o v iộ c m ạ i. W id e W e b ra đ ờ i. 1.3. Mạng Internet và giao thức K hái niệm • Mạng In te rn e t là sự ghép nối giữa các máy tính trên toàn cẩu. Những máy tính này đươc nối với nhau thông qua các phương liên viển thông như đường dây điên thoại, vệ tinh. • Giao thức (Prolocol) là một tập hợp các quy tắc, mỏ tả bầng những thuật ngữ kỹ thuật %ể phương thức truyền thông giữa các máy tính. Đê đảm bảo rằng những loại máy tính khác nhau có thể làm việc với nhau, các nhà lâp irìr.h viết các chương trình sử dụng các giao thức chuẩn (Standard Protocol). V í dụ có môt giao thức rrô tả chính xác các định dạng được sử dụng cho một thông điệp thư điện tử. Tất cả các chương trình >ứ lý thư từ của Internet déu tuân theo các giao thức này khi chúng chuẩn bị một thông điệp đế gứi. T C P /IP là tên chung cho một tẠp hợp trẽn 100 giao ihức được sử dụng dế kếl nối các máy tính vào mạng. *'T C F /IP " là tên của hai giao thức quan trọng nhốt: giao thức kiếm tra truyểii lài TCP; Iransmission Control Protocol) và giao thức Internet (IP: internet Protocol). Mặc dù chúng ta klìỏng cần biết các chi tiết nhưng cũng có ích khi biết được ý nghĩa và vai trò của chúng trên Inỉernel. Những chi tiết cúa TCP/IP mang (inh kỹ thuật và không lý thú đôi với háu hết mọi người, nhưng có một vài ý tưởiig chính mà chúng ta sẽ đề cập tới. Trong phạm vi mạng Internet, thông tin khồng được truyền tái như mộl dòng liên lục lừ máy chu này lới máy chú khác. Thay vào đó, dữ liệu được chia ihành những gói nhỏ (gói). V í d ự ,h ú n g la gứi một ĩá thư dài tới mội người ở nơi nào đó. TCP sè chia thông điệp này ihành các gói. Mải gói được đánh dấu bới một sổ thứ tự và địa chi cúa nơi nhộn. Thèm vào đó, TCP chèn vào một vài thòng tin kiếm soát lỗi. Các gói này được gửi Irẻn mạng máy tính, nơi mà công việc của IP là tru>ền lải chúng tới máy chủ ở xa. Tại phía cuối, TCP nhận các gói và kiểm tra lỗi. Nếu một lỗi xuâí hiện trong một gói, TCP yêu cáu gói riêng biệt đó phải được gừi lại. Chi khi tấl cả các gói đà được nhộn đúng iheo quy cách, TCP sẽ sử dụng sỏ thứ lự để tạo lại thông điệp ban đầu. Nói cách khác, còng việc của IP là chuyển dữ liệu thỏ (các gói) từ nơi này lới nơi khác. Công việc cúa TCP là quân lý dòng chay và báo đảm sự chính xác cho dữ liệu. Việc chia nhỏ dữ liệu thành các gói có một vài ích lợi quan trọng. Thứ nhâì, nó cho phép Internet sừ dụng cùng mộl đường dảy liên lạc cho nhiểu người dùng khác nhau đồng thời. Cac gói thông điệp khác không nhất thiết phải đi cùng với nhau cùng một thời điểm trên một đường dây liên lạc. Giông như một xa lộ, trong đó mọi chiếc xe đểu chạy trên một đường chung, mặc dù chúng lới những nơi khác nhau. Khi các gỏi di chuyển, T o k c n R tn g N c lw o rk chúng hành tnnh lừ máy chú (N c iw a rc . A p p le này sang ,tới máy ch li khác đến khi chúng tới được đích cuỏi cùng cùa chúng. Đây là sự linh hoạt cúa Internet. Nếu E ỉh c m c r Ncivvork. một lộ trinh bị ngát, những (N ctV V arc.T C P /IP , A p p le T a lk ) gói có ihể đi (heo các lộ trình khác. Như vẠy, khi những ỵ điều kiện thay đổi, mạng có thể sử dụng niối liên kết tốt nhát có thế tại mỏi thời điểm. M V í Jụ, khi một phần riêiig biệt m cùa mạng Irở nên quá lài, các gói có thể hành trình theo A R C n e l N civvoiV U n ra lT a lk N e tw o rk (N c íW a rc .T C P /IP ) những tuyến đường dây khác, (A p p le T a lk ) íĩ bận rộn hơn. Một lợi ích khac của việc sir dung gói là H in h 1.4. G i a o t h ứ c t r u y é n d ữ l i ệ u khi sai inội điều gì đó, chi có mội gói đơn lẻ cần truyền lại, Ihav vì loàn bộ thòng điệp. Điểu này làm tảng rất nhiéu tốc độ chung của Internet. Tất cã sư linh hoai này làm cho lính tin cậy cao. Bằng cách này hay cách khác, TCP/IP báo đàm ràng dử liêu truvển tải được thông suốt. Trên thực tế,Internet chạy tốt đến mức chỉ tôn vài giây để gửi một tệp tin từ máy chù này lới máy chủ khác, thậm chí chúng cách xa hàng ngàn dậm và tất cả các gói phải Iruvển qua nhicu máy lính. TCP/IP là niột Ihứ keo dán dể duy irì sự lién kẻì hàng ngàn mạng máy tính và hàng triệu máy tính trên Internet 1.4. Máy chủ và thiết bị ngoại vi Khái niệm • Máy chú (host) ỉà một máy tíiih được nỏi vào mạng và có khâ nâng cung củp thông tin cho máy tính khác trong mạiig. Nỏi cách khác, máy clìii là máy tính trong mạng mà các máy tính trong mạng cló có tlìể truy cập chrợc. • Trạm đáu cuối (terminal) là một máy tính được ghép nối vào một mạng và hoạt động nhở nguồn lưc do một máy chu hỗ trợ. Tieo nghĩa trên, trong phạm vi Internet, mổi máy lính riêng lẻ gọi là một máy chủ. V í du’ chúng ta có thể lìm thông tin cán ihiếl bằng cách nối kêì vào một máy chù ở Nhật Bản. Nếu máy tính Cia chúng la được kết nối vào Internet thl nó cũng trở thành máy chù, cho dù chúng ta khổng chia Sí bất kỳ tài nguyên nào với phẩn còn lại của Internet. Có thể thấy mội máy tính được truy cộp tới nhr là một nút (node). Nếu chúng la vẽ một sơ đổ biểu diên sự liên kết trong mạng máy tính, mỗi ưáy tính sẻ là một điểm và mỗi mối liên kết sẽ là một đường. Như vậy, "n ú t" (node) còn là một lừ đốrg nghĩa cúa từ "máy chủ". Giúng ta có thể sử dung máy tỉnh bằng hai cách. Chúng ta có thể sử dụng loàn bộ nó, hay dùng với hhh ihức chia sè các tài nguyên. Những máy lính một người dùng thường được gọi là những trạm lìm v i ệ c staĩioỉì). Tuy nhién một vài máy tính được chế lạo đẻ nhiểu người có ihể sử dụng (lổng thời. Những hệ thòng phục vụ cho nhiều người dùng (M ultiUser System) ihườiig được đổ cập lói như những máy tính chú (Host Computer). M ộl máy tính lớn (large mainírame Computer) có thể làm việc như mộ! máy chủ cho hàng trám Iigười dùng đồng th ờ i; m ột m áy tính nhỏ hưii n iộ l máy tính PC, cũng c ó 【 hẽ hoại động như một máv chú cho một nhóm nhỏ người sứ dung. Khi sử dụng máy lính, chúng ta giao tiếp hay tương tác với nó bằng bàn phím, màn hình và (cổ thể) bỉng chuột. Những thiết bị này là các bỏ phận cùa máy tính. Với một máy tính nhiéu người dùng, mỗi người phải có trạm đầu cuối riêng cúa mình đê sử dung. M ột trạm đáu cuối được nối vào một iT.áy chủ, nơi cung cấp khả năng lính toán cho mọi người. Sự lắp ghép này gọi là hệ thống chia sẻ thỜ! gian. Như vây, thuật ngữ "máy cliủ’’ có hai nghĩa. Trong pham vi Internet, mỏi máy lính được gọi lả máy chù. Trong phạm vi các hệ thống chia sẻ ihời gian, máy tính chính phục vụ cho mỗi người dùng trên từng trạm làm việc riêng biệt, cũng gọi là máy chủ. Tất nhiên, một máy tính như vậy được nôi vào Internet sẽ được gọi là cả máy chú chia sè thời gian (Time - Sharing Hosl) lẫn máy chu Internet (Internet Host). Mỗi máy chù trên Internet có niộl địa chi TCP/IP duy nhất. Địa chì TCP/IP bao gồrn các con số và dấu chấm. Địa chi TCP/IP cùa máy lính còn gọi là địa chí vật lý. Địa chi vậi lý và các lén logic trên ĩTiáy chủ không có ý nghĩa nlìiéu đối với những người sử dụng. V í dụ. đ[a chi TCP/IP cùa một máy chủ Internet trong khu vực Thái Bình Dương là 203.120.90.40 còn được gọi lã www.paciric.net.sg. Giao liếp được thiết lập giữa người dùng và máy chủ thông qua các địa chi TCP/IP. . 1.5. Các hệ thống khách/chủ Một trong những nguyên tắc sử dụng mạng là cho phép chia sẻ các tài nguyẽn, việc chia sé nàv do hai chương trình riêng biệt thực hiện, mỗi chương trình chạy trên mộl máy tính khác nhau. K h a i niêm T rin h c fiii (scrver program) là niột cliươiig trình cung eấp các ciỊcli vu ihông ĩin cũng nliư các tài nguycn khác. Trình khách (clicnt prograirO niộ【cỉnrơng trình đại diện cho người dùng: ycu cáu và liếp nhạn các dịch vụ về tài nguyên được các máy chú cấp. Chẳng hạn như chúng ta đang làrn việc với một clurơng trình soạn tháo văn bán chạy trên một ÍÌKÌ' PC và nuiôn soạn ih;io một tệp riêng lưu trữ trẽn một máy tính khác trên mạng- Chúng ta nêu yêu cđii cho chươiig tĩìiili soạn tháo, chưưng tiình này liền truyền mộl thông điệp lới niáy tính kia, yêu cáu gửi một tệp tới máy này. Chương Irìnỉi xử lý văn bán cùa chúng ta là trình khách, trong đó chiKTiig trình đáp ỉại yêu cáu và gửi lệp tới là trình chii, hay nói rõ hơn’ đó là trình cung cấp lệp (file sener). Trên các mạng nội bộ, thiết bị phấn cứng gần nhau và có thể nhìn thấy được, người ta thường dùrií từ ..server" đế để cập lới một máy tính cụ thể, chạy một trình chủ. Trẽn Internet, phần cứng thường không nhìn thấy được, những thuật ngữ “ C lie n t " và "server" thường để cẠp tới những chương trìm yêu cẩu và cung cấp các dịch vụ. M áy chủ (hay máy server) là các máy tính chủ (host) cung cấp các dịch vụ cho người dùng. Có nhiều loại máy chú như máy chú cung cấp lưu trữ các tệp và tư liệu, máy chú cung cấp dịch vu 'Veb {W W W Server), máv chù FTP (File Traníer Protocol: máy chủ phục vụ tải tệp)... M ồi một niáv chù sừ dụng một giao thức riêng biệt hoặc một phương pháp truyền thông dựa trên TCP/IP (bàig 1.2). lỉíinịỉ 1.2. M Ộ T S Ố L O A I M Á Y C H Ù V À C Á C G ỉ A O T H Ứ C M á y M á y v ụ c h ủ W c b (W o r ld n ìá y W id e c h ũ W e b T ủ n s c rv c r :m á v v iệ c la i íệ p . c h ú c u n g c ấ p d ịc h g ia o th ứ c H T T P W e b ) M á y c h u F T P , M á v c h ủ d ịc h M iíy c h ú p h ụ c M á y c h ù G o p h c r v u v ụ c h ú th ư tin p h ụ c đ iệ n lử v ụ c h o F T P S M T P N N T P G o p h c r Có rất nhiểu địa điểm trẻn Internet cung cấp một dịch vụ gọi là “ Gopher" Nói ngắn gọn, Cìophei cho phép lựa chọn những để 111 uc trong thưc đơn. M ỏi khi chúng la chọn một đề mục, Cìorlier ihưc liicn công việc tìm kiếm và Irá vé kếí quá bàng việc hiển thị các thông tin đà lìrn kiếm đưẹc ciio clulng ta. Khi sừ dụng Goplicr, hai chương trình khác nhau được tham gia hoạt động. Đáu liên, có một chưjnig Irình cung cấp giao diện cho Iigười dùng. ĐAy là clìương trình thòng dịch phím bấm, thể hịệỉ thực dơn và bảo đảm v iệ c 【 hục hiện các yéu cđu cúa người dùng. Chương trình này gọi là trình khá:h Gopher (Gopher Client). Một cliương trình khác cung cấp tất cà những gì trình Gopher yêu cáu nhân danh cho người dùrg. Chương trình này gọi là trình chu Gopher (Gopher server). vẻ đẹp cùa hệ thống này là í rình khá: h và trình chù không cđii thiết phải chạy trẽn cùng một máy tính. Thục sự là những trình khách và íhủ thường cư ngụ trên các máy lính khác nhau. Chảng hạn như chúng ta có thẻ ngồi trước một má^ PC ỡ Việt Nam’ sử dung Gophcr dc đọc 'T in trong ngày’- ở cuc An ninh quốc gia (National Secirity Auencv 》 Virginia, cách xa ba ngàn dặm. M A N G M Á Y TÍNH V À IN T E íW Tong tnrờng hợp này, trình khách Gopher là cluíơng trình chạy trén máy cùa Iigưừi diMi: , trong ân mà chúng la cần phái học và cán học một sỏ lệnh cuiin trọng ihất. Những chưcnig trình khách Initemet đéu có chức năng giúp đỡ đê phục vu cho việc lìpi hiểu Ihẽm vể những lệnh nào chưa học. 1.6. Các dịch vụ trên Internet Những máy chủ của Iiilernel cung c:ấp một số lớn các dịch vụ. Sau đây, chủng ta lóm lát các dịch vu của Internet. • Thư diện tứ (E -M a il): là dịch vụ c: ơ bản, được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quủ niâì. Người gứi nạp ihỏng tin cần soạn tháo ihư trẽn máy tính, khi báo địa chi máy lính jủa Iigười nhẠn trong Im ernet, rổi thưíc hiệiì một số thao tác đơn gián íheo mẫu hướng CÃII. Bức thư điện tử được lư động chuy/ẽn đến và lưu trữ trong máy tỉnh của người nhân. \h i b,lt máy tính cùa mình, cũng thực hiện mội sớ thao lác hướng dản đơn gián, người mận sẻ thấy trẽn màn lù n li xuấl hiện c;ác thư điện tử mới được chuyển đến, chọn lọc các thư n à mình quan tâm (vì có nhiều tliiư cùa người không quen biêì) và nếu cần thì cho ii ra. Cách gửi thư điện tử thuận tiện hưin nhiều so với gửi thư qua hệ thông bưu điện trước -ỈAy hoậc qua F A X , lại rê hơn và lìhamh hơn nhiểu lán. Dịch vu thư điện tứ (e-mail) là nòi phương thức đáng tiii cậy để gửi và inhận các thõng điệp. Một thông diệp được gứi lừ một náy lính này lới một máy khác trẽn con đíườiig của nó để tới đích cuối cùng. Dịch vụ thư điện tirbáo đàm rằng thông điệp này lới đúng đị;a chì và còn nguyên vẹn. • Dich v ụ 【 rao đổi các tệp dữ liệu cũing được thực hiên tươiìg lự đối với thư điện tử. Dịci vụ trao đổi lẹp (FTP; File Transfer ProtcKol: giao thức chuyển tệp) cho phép Iruyển tệp từ một ìiáy lính này tới một máy tính khác. Phciin nhiều người ta dùng dịch vụ FTP để chép tệp trẽn nột máy chù từ xa vào máy của mình. V iệ c xử lý này gọi là tải xuống (Downioading). Tuy miên chúng ta cũng có thể chuyển tệp từ !máy lính của chúng ta vào máy chù lừ xa. cỏng việc ihư Vày gọi là việc đưa lên mạng (uploacding). Dịch vụ FTP còn cho phép chép tệp từ mội máy chù lừ xa lới một máy ớ nơi khác. • Thông tin dưới dạng liếng nói và hiình ảnh được truyền đi thỏng qua dịch vụ siéu vãn lãn (H yperlexl) như M O S A IC và w w w (W orld W ide Web). • Dich vụ tiẽp ihco ià Telnet, cho phcp ỉlìiêí lập một plìiên Ịủỉỉì \'iệ( dạng trạm đầu cuối (tenninal Scssion) với một niáy tính lừ xa. V í dụ, chúng ta có thể sứ dung Telnet để kết nối với một mấy chủ ớ một miéii khác của thế giới. Chi khi mối liôn kếi dược thiết lập’ chúng la mởi cố íhc thAm nlìập vào (log in) máy lính đó ỉheo như lệ ihườĩig (tất nhiên chúng ta phái có một uìi khoán lìgười dùng (User Account) hợp lệ và mật khẩu (Passxvord)). Telnet còn cho phép hai cturơiig Iiìiìh cùng phoi hợp làm việc bàng cách trao đối dữ liệu trên Iníernet. Từ "lelnet" thường được dừng như một động từ- Ví du, chúng ta có thê nói với ai đó: ''Nếu chủng la Iclnel tới máy tính này, chúng ta có thể sử dụng một cuốn sách tham kháo máy tính". • Usenet loại dịch vụ, trong đó các loại thông tiii mà chí có llìế trao đổi trong một nhóm người theo kiểu hội tháo chuyên đé, thòng qua dịch vu gọi là nhóm tin lức (NewGroups). Internet có hơn 10.000 nhóm khác nhau với phạm vi chù đé rất rộng, như các sớ lỉiích, cóng việc, sớ ílìícii và cách sống. Nhiều người nhận thấy bằng kếl hợp nhóm íin và Fỉ-mail (thường gọi là Usenet) là có giá trị írong mọi dich vụ cùa Internet. • D ịc Ii vu tìm kiêm tài nguyên theo thực đ ơ n " (Gopher Wais), Internet sẽ cung cấịi trực liếp thống tin hoậc chí dẫn cách ùm các ihông tin đó trẽn mạng. Dịch vự cuối cùng ciia Internet là công cu khách/chủ. Một chương trình khách có ihể nối vào một máy tính kliác và vêu cấu sự giúp đờ ciia trình chù. V í du, hệ thống Gopher đã nhác đến làm việc theo cách này, trình khách Goplier hiện các ihực dơn cho người dùng. Khi lựa chọn trẽn lệnh ihưc đơn. Irình khách kêl nối tới trình chừ thích hợp - bất kể nó đang ớ đâu đó trên Internet - và lấy được' dịch vu chúng ía yêu cấu. • Truy nhộp thông tin xa (Remote Login): xâm nhập vào một máy bất kỳ trên mạng đế lìm kiếm các thông tin can biết và được phép. Hiện nay trong Internet có rái nhiều kho dữ liệu đổ sộ ĩuôn luỏn mò cửa phục vụ miẻn phí cho mọi người. Dịch vụ này tạo điều kiện cho người sừ dụng đi kháp thế giứi mà vẫn có thê thòng tin liên lạc ticn Internet giống như đang ỏf nhà. Các dịch vụ lii ernet ngày nay càng phong phú và được bổ sung, cái licn không ngừng. Đcn nay các dịch vụ chiiih ciia Internet có thế liệt ké trong bảng 1.3. Nliư trén đà néu, dịch vụ do Internet cuiig cấp cho những người sir dụng chù yếu là thư điện ur (ỉỉ-M a il)’ truy lìhẠp và khai thác các cơ sỏ dữ liệu ihuộc Iihiều ITnh vực kinh tế xã hội, các ngành nghé khác nhau như các thông tin vể khoa học kỹ ihuậỉ, giáo dục và đào tạo, các kết quá nghiẻn cứu khoa học công nghệ, các ihôiìg tin về thương mại thị trường, giá cá, dự báo í hời tiét ... NÓI tóm lại IiUcriicl chứa một khối lưựĩìg thông tin khổng lổ rái rác hàng chục ngàn mạng con ỈỈIIIỘC hàng trăm nước Irên thế giới. Với góc độ phạm vi sứ dung la có thê chia các cơ sơ dff liệu cúa Internet thành lì.ũ loại chính: • Loại các thông tin công cộng: loai này thông thường bao gồm các thông tin vé vãn hỏa, xà hội, giáo dục và đào tạo, khoa học kỷ thuật và kết quà cúa các ch ương trình nịĩhiên cứu khoa học cống nghệ lớn. Bâì cứ ai ihuộc mạng, một khi đà tru y nhập được vào mang, tại bất cứ điếm nút nào, ờ bất cứ nước nào đều có thế khai thác và nhộn dược tấl cà các thông tin thuộc loại còng cộng này một cách tùy ý. • Loại các thông tin riêng. Loại này bao gôm các hệ thống cơ sớ dữ liệu của các cơ qiKUì hay các tố chức có mạng L A N hoặc có các máy chú ớ nhiều nước Irêii thế giới xây dưng và thiết ìộp nên để phục vụ cho các nhu cáu riêng của họ. Thông thường thì các hệ thống cơ sờ dữ liệu này chứa các ỉhông t i。cúa các chuyên ngành thuộc nhiều iĩnh vực kinh tế xà hội’ cúa nhiểu nước khác nhau trên được báo mâl rất cao và chi có những người có phép hợp pháp mới có quyển truy nhập và khai thác. Hdnịỉ / J . Ĩ Ỏ M TÁT Ĩ À I N G U Y Ê N INTERNET (lich \ ụ ( 'á c 'nuí đ i ộ n ( o - n u iil) nhàp m ạng lừ Xii T h á m D ịc h iư vụ P in u e r M (M ;i VH n h ậ n K c l nỏi và sir d ụ n *:ITÌỘI ináy chu lữ \a ỉ ỉ lẽ n U s c rn e t ỉ lệ A n o n y m o u 、 F ĨP T ru y A r c h ic T im C ò n g s c rv c r c ụ T a lk ỉỉìlc r n c i T rò ih õ n g Ih õ n g c ậ p cá c c h u y ệ n T hỏn g h ilc W i" s W o r ld P a g cs D ir c c to n o s M a ilin g Iitìĩm g ló c ộ n g (Ớ I i ư lin n h ó m liệ u v ã n m ộ VỚI m ộí nhỏm người ỉrc n lu ậ ỉ ì . b a n Í.T P VỞI d ự a ih a o 【 ih ự c lì lì ã n . ( .U tiì, Tim kiêm (hực dơn đc mục cùa Gophcr. T im d ia c lìi của íìgười cỉùnịỊ. T im những cư SCÍ dữ liệu có chi nìục. S c r v c is W id c í iịu r ỡ i J u n g , A n o n v m o u s Gopher W vo c ờ n g T rò chuyện iu iih e a d tin k h ổ n g R elay Cha ỉ V e r o n ic a , c ;k . lỉu n it: J iệ p (ìử i W c h L iN is Truy cập thông lin ỉìVịXMíeM, T hòn g liíì phân phỏi hỏi ỉhư điện lử. Tạp chí dién lừ Tạp chí. báo. han Iin. In lc rn c t HBSs C hia sc ỉhỏng lin và ih ó n g điep. T rò chơi V u i chưi. thê ihao và g iá i Irí MUD Thực tê ào nhicu người dùng. 1.7. Nhà cung cấp dịch vụ Internet Đê được cung cấp các dịch vụ Ịiilernel, trước hết chúng ta phái được nhà cung cấp khá nãiì4 truy nhẠp Internet, lA P (Internel Access Provicier) cho phép, sau đó mới tiếp xúc với nhà cung câp dịch vụ Internet ISP (Internet Service Provicier). ISP là nơi đăng ký đế có quyển gia lìỊiộp vào Internet và sừ dung những dịch vụ mà ISP đó cung cấp như: E-Mail, Wcb... IA P có thế làm luôn cỈ1 ức nãng của ISl》 ’ nhưng ngược lại thì không. Một IAP có thỏ phuc vụ cho nhiéu ỈSP khác Iihau. Khi clà nam trong Internet, các máy chủ được kêi nối vói nhau, môi lìiáy clni có một địa chí riêng gọi là U R L (U niform Rcsource Locator), người dùng có thê truy cập trực tiếp máy chũ thông I|ua cáp mạiìg. Nlurng phẩn ỈỚII là truy cập từ X; I ihò iiiĩ qua dường dây điện thoại (hoủc vệ tinh viển thông). Các ISP iai nối vào lA P đế giao ticp vói Internet. Mổi người dừng Internet thường có những yêu cáu riêiig cua mình. Trên cơ sớ dó, nhiều ISP dã phân chia thị trường thành các lĩnh vực khác nhau, cũng như giá cá và cách túih liền. Nói chung, người dùng Internet phải biết rõ nhu cáu cũa minh: cán loại dịch vu Internet nào, phương thức lính tiểu của ỈSP nào là phù hợp nhấl. Hiện nay có 3 loại thanh toán chi phí sử dụng ISP đé xuất: 1. Cách thông thường (Flat Rale). Hàiig tháng Irâ một khoản tién niột lán vể để có quyền truy cập khòng hạn chế. Cách này thích hợp với những ngưừi dùng Iihiểu, người dùng có những cuộc hẹn phải chờ, không cấn đến lốc độ và có khá năng tài chính nhất định. 2. Tính theo ihời g ia n 《 Time - based). Cách này hiệu quá với những Iigười không cán phãi nối mạng trong khoáng tliòỉ gian dài và được ưa thích với những người dùng Intemeỉ hường xuyên phài truyển đi các tệp tin lớn. 3. Tính theo lượng dữ liệu (volume - based). Thanh toán theo số lượng đơiì vị dừ liệu đà í?ứi đi hoẠc nhận thông qua Internet. Cách thanh toán này phù hợp với những người dùng nhiều thời gian Irén mạng nhưng truyền và nhộn dữ liệu lại ít. 1.8. Hệ thống thông tin mạng (NHS》 NIS là viết lát cùa lừ liếng Anh Netvvork Iiìformation System. Trong ihực tế, đế quàn w mọi liạni cùa mạng làm việc đổng bộ với nhau là rất phức lạp. M ỗi hệ thống đểu có một tệp (filc) mậl khẩu (passvvord) liệt kê những người sử dụng hợp lệ, rnỗi lệp íén ihư tín liệt kê những người sù dụng ihư tín và danh sách thư tín, một bộ những ihư mục mà các tệp từ xa có thể được tham chiếu đtn. Với một dạng có 100 trạm làm việc, khi người điểu hành hệ thống thêm vào một người sủ dụng mới thì người sử dụng đó phủi được ihẻm vào 100 lệp passvvord, 100 tệp thư tín... và những cơ hội để làm cho mọi việc đểu lốt đẹp gđn như không thể được. NIS giải quyết phần ỈỚII các vấn đề này bàng cách đặt hầu hết các ihổng tin quán lý vào mộl nưi do NIS kiểm soát và mọi trạm làm việc đểu tham chiếu đến tệp NFS (Nelwork File System) thay vì í ham chiếu đến các tệp riêng cúa nó. Khi có một người sứ dụng mới, người điều hành phái thêm danh mục cho người sử dung mới này vào cơ sớ dừ liệu NFS chung, như vậy làm cho người mới nhập cuộc có thế làm việc với lất cả các trạm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan