BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG TRÌNH KH&CN TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC KX02/06-10
“QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI TRONG TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM”
ĐỀ TÀI:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG,
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2006-2015
MÃ SỐ: KX02.02/06-10
(BÁO CÁO TỔNG HỢP)
Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chủ nhiệm đề tài: GS.TS. Mai Ngọc Cường
7819
26/3/2010
HÀ NỘI, 2009
i
Thành viên tham gia đề tài KX 02.02/06-10
1
GS.TS. Mai Ngọc Cường
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chủ nhiệm
2
TS. Hồ Thị Hải Yến
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thư ký
3
GS.TS. Đỗ Đức Bình
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thành viên
4
CVCC. Lương Phan Cừ
UB các vấn đề xã hội Quốc hội
Thành viên
5
PGS. TS. Hoàng Văn Hoa
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thành viên
6.
PGS.TS. Nguyễn Văn Định
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thành viên
7
PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Thành viên
8
PGS.TS. Đào Thị Phương Liên Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thành viên
9
PGS.TS. Nguyễn Tiệp
Trường ĐH Lao động xã hội
Thành viên
10
TS. Nguyễn Hữu Dũng
Bộ LĐ, TB & XH
Thành viên
11
TS. Nguyễn Hải Hữu
Bộ LĐ, TB & XH
Thành viên
12
TS. Bùi Văn Hồng
TT NCKHBHXH- BHXHVN
Thành viên
13
TS. Đào Thanh Hương
Tổng cục dạy nghề
Thành viên
14
BS.Tống Thị Song Hương
Bộ Y tế
Thành viên
15
PGS.TS. Nguyễn Thanh Hà
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thành viên
16
PGS.TS. Phạm Ngọc Linh
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thành viên
17
TS. Trần Việt Tiến
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thành viên
18
TS. Bùi Đức Triệu
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thành viên
19
TS. Mai Ngọc Anh
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thành viên
20
Ths. Nguyễn Hữu Đoàn
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thành viên
21
Ths. Lê Thị Quế
TT NCKHBHXH- BHXHVN
Thành viên
22
Ths.NCS. Trịnh Mai Vân
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thành viên
23
Ths. Mai Sơn
Tỉnh Bắc Giang
Thành viên
24
HVCH. Nguyễn Đình Hưng
Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Thành viên
25
Ths. Phạm Việt Hùng
Đại học Sôgang, Hàn Quốc
Thành viên
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................x
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG............ 6
1.1. AN SINH XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG: ĐẶC ĐIỂM , CẤU TRÚC VÀ VAI TRÒ. .................................................... 6
1.1.1. ASXH: khái niệm và đặc điểm ................................................................. 6
1.1.2. Cấu trúc của hệ thống ASXH .................................................................. 19
1.1.3. Nội dung cơ bản của các hợp phần trong hệ thống ASXH ........................ 25
1.1.4 Hệ thống ASXH: scần thiết và tầm quan trọng.......................................... 46
1.2. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG .................................................................................... 54
1.2.1. Phương pháp đánh giá hệ thống ASXH ................................................... 54
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách
ASXH ................................................................................................................... 59
1.3. CÁC HỆ THỐNG ASXH TRÊN THẾ GIỚI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT
NAM ...............................................................................................................................67
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng hệ thống chính sách ASXH của một số nước trên thế
giới.................................................................................................................................67
1.3.2. Bài học kinh nghiệm chung. ................................................................... 86
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI VÀ CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................. 88
2.1. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM QUA
CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN. ...................................................................................... 88
2.1.1.Các chính sách ASXH giai đoạn 1945 - 1954. .......................................... 88
2.1.2. Các chính sách ASXH giai đoạn 1954 –1975........................................... 89
iii
2.1.3. Chính sách ASXH giai đoạn 1975 – 1986................................................ 91
2.1.4. Tổng quan hệ thống chính sách ASXH giai đoạn từ 1986 đến nay ............ 92
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH ASXH Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY. ...............................................................................................................................94
2.2.1. Chính sách bảo hiểm xã hội .................................................................... 94
2.2.2. Về chính sách bảo hiểm y tế. .................................................................. 97
2.2.3. Về chính sách Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ................................... 107
2.2.4. Về chính sách cứu trợ xã hội.......................................................................109
2.2.5. Về chính sách ưu đãi người có công ...................................................... 113
2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU TRONG VIỆC THỰC HIỆN HỆ THỐNG
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở NƯỚC TA THỜI KỲ ĐỔI MỚI ..................... 115
2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách BHXH ..................................................... 115
2.3.2. Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở Việt Nam từ khi đổi mới đến
nay ...................................................................................................................... 133
2.3.3. Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở nước ta .......................... 138
2.3.4. Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi xã hội ............................................ 155
2.3.5. Nhận xét chung về thành tựu chủ yếu của hệ thống ASXH và chính sách
ASXH ................................................................................................................. 158
2.4. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ CHỦ YẾU VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ CỦA HỆ
THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI NƯỚC TA HIỆN NAY ........................ 159
2.4.1. Những tồn tại, hạn chế chủ yếu của hệ thống chính sách ASXH ............. 159
2.4.2. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế. ............................................. 172
CHƯƠNG III: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY
DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
Ở NƯỚC TA TỚI NĂM 2015 ........................................................................ 206
3.1. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI ............................................................... 206
3.1.1. Những yêu cầu của việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH
ở Việt am những năm tới...................................................................................... 206
3.1.2. Các quan điểm cơ bản trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách
ASXH ở nước ta những năm tới. .......................................................................... 225
iv
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2006-2015 ............................................... 230
3.2.1. Phương hướng xây dựng và hoàn thiện mô hình tổng thể của hệ thống chính
sách ASXH ở nước ta giai đoạn 2006-2015 .......................................................... 230
3.2.2. Phương hướng mở rộng đối tượng tham gia vào hệ thống ASXH đến năm
2015.................................................................................................................... 242
3.2.3. Phương hướng nâng cao mức độ tác động của hệ thống chính sách ASXH
đối với các đối tượng tham gia ............................................................................. 248
3.2.4. Phương hướng hoàn thiện cơ chế tài chính và cơ chế huy động nguồn lực
nhằm nâng cao mức độ bền vững về tài chính cho các chương trình an sinh xã hội. 249
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI. ................... 250
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về ASXH .......................... 250
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế tài chính cho ASXH......................................................258
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức, quản lý của hệ thống ASXH ................................... 263
3.3.4. Nâng cao nhận thức xã hội về ASXH .................................................... 272
3.3.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực thi chính sách ASXH ................ 273
3.3.6. Phối hợp xây dựng, hoàn thiện và thực hiện chính sách ASXH với xây dựng,
hoàn thiện và thực hiện các chính sách kinh tế xã hội khác. ................................... 274
3.3.7. Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chính sách ASXH ....................................................................................... 278
3.4. LỰA CHỌN CÁC CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
MÔ HÌNH TỔNG THỂ ASXH Ở NƯỚC TA TỚI NĂM 2015................................... 279
KẾT LUẬN ...............................................................................................................281
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................283
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
ASXH
An sinh xã hội
BHHT
Bảo hiểm hưu trí
BHNNg
Bảo hiểm nghề nghiệp
BHTNa
Bảo hiểm tai nạn
BHTNg
Bảo hiểm thất nghiệp
BHTT
bảo hiểm thân thể
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHXHBB
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXHTN
bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT
Bảo hiểm Y tế
BHYTTNCĐ
Bảo hiểm Y tế cộng đồng
BVXH
Bảo vệ xã hội
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CSXH
Chính sách xã hội
CTXH
Cứu trợ xã hội
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
IBRD
Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế
IDA
Hiệp hội phát triển quốc tế
IFC
Công ty Tài chính quốc tế
KH&ĐT
Kế hoạch và đầu tư
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NSNN
Ngân sách nhà nước
TCXH
Trợ cấp xã hội
TGXH
Trợ giúp xã hội
TGXHTX
Trợ giúp xã hội thường xuyên
ƯĐXH
Ưu đãi xã hội
WB
Ngân hàng thế giới
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân biệt Chính sách ASXH và CSXH ...................................................... 16
Bảng 1.2. Sự khác nhau giữa chính sách ASXH và chính sách XĐGN ..................... 17
Bảng 2.1: Mức đóng BHYTTN .............................................................................. 105
Bảng 2.2. Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH thực tế theo loại hình
kinh tế..................................................................................................... 115
Bảng 2. 3. Số lao động tham gia BHXH thực tế phân theo loại hình kinh tế ........... 116
Bảng 2.4: Đối tượng hưởng các chế độ BHXH 2001- 2007 ..................................... 117
Bảng 2.5. Số người hưởng và kinh phí chi trả chế độ hưu trí hàng tháng................. 120
Bảng 2.6. Tình hình đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH Đơn vị : Tỷ đồng .................... 122
Bảng 2.7. Thực trạng cân đối quỹ BHXH ................................................................. 122
Bảng 2.8. Tốc độ tăng (giảm) thu, chi BHXH bắt buộc........................................... 123
Bảng 2.9. Tổng hợp các nguồn thu đến tháng 8 năm 2008:.................................... 128
Bảng 2.10: Quy mô thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đến năm 2007........... 129
Bảng 2.11: Đóng góp của thị trường BHNT Việt Nam ............................................ 131
Bảng 2.12. Tình hình trả tiền bảo hiểm 2006-2007 tỷ đồng .................................... 131
Bảng 2.13: Số người tham gia và diện bao phủ BHYT............................................. 134
Bảng 2.14 Phân bố người tàn tật theo vùng lãnh thổ : ............................................. 143
Bảng 2.15. Số lượng đối tượng được hưởng trợ cấp các năm................................... 149
Bảng 2.16. Mức độ bao phủ BHXH khu vực chính thức .......................................... 160
Bảng 2.17. Mức độ bao phủ chung về BHXH .......................................................... 161
Bảng 2.18: Tỷ lệ bao phủ của BHXH đối với đối tượng hết tuổi lao động............... 161
Bảng 2.19. Tỷ lệ lao động nữ được hưởng trợ cấp thai sản ...................................... 162
Bảng 2.20: Tỷ lệ tham gia các loại hình BHXH của khu vực phi chính thức........... 163
Bảng 2.21: Độ bao phủ hiện tại của BH nhân thọ đối với hộ gia đình khu vực phi
chính thức (2002) ................................................................................... 164
Bảng 2.22. Mức độ bao phủ BHYT đến năm 2006................................................... 165
Bảng 2.23. Mức độ tác động của BHXH bắt buộc.................................................... 166
Bảng 2.24. Mức đóng BHYT bình quân theo các nhóm đối tượng (đồng)............... 170
Bảng 2.25. Thu, chi hàng năm của quỹ BHYT (tỷ đồng) ......................................... 171
vii
Bảng 2.26: Lý do chưa tham gia BHXH và BHYT .................................................. 172
Bảng 2.27: Quá trình điều chỉnh lương hưu theo tăng lương tối thiểu ..................... 173
Bảng 2.28: Quan hệ giữa biến đổi thu nhập với số người tham gia BHYT TN........ 179
Biểu đồ 2.16: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động thành thị và sử dụng thời gian lao
động khu vực nông thôn 2001-2006 ...................................................... 182
Bảng 2.29. Kết quả của chính sách hỗ trợ việc làm. ............................................... 183
Bảng 2.30: Mức độ công việc đầy đủ thời gian và công việc bán thời gian theo số
lượng tuần làm việc trong năm .............................................................. 185
Bảng 2.31: Tần suất được nhận thu nhập theo loại hình công việc Đơn vị: % .................186
Bảng 2.32: Một số chỉ tiêu về tiết kiệm tích lũy của chủ hộ trong khu vực PCT .... 187
Bảng 2.33: Số huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% ..................................................... 190
Bảng 2.34 Tình hình khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT tự nguyện......................... 194
Bảng 3.1. Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế xã hội đến năm 2015 ............................... 213
Bảng. 3.2. Tỷ lệ ý kiến đề xuất theo các mức hỗ trợ của NSNN về các chế độ
ASXH khu vực PCT............................................................................... 236
Bảng 3.3. Số tiền hỗ trợ của nhà nước theo các hình thức tham gia BHXHTN ....... 237
Bảng 3.4: Dự báo tỷ lệ bao phủ và số người tham gia BHYT theo nhóm đối
tượng ...................................................................................................... 244
Bảng 3.5: Dự báo tỷ lệ bao phủ và số người tham gia BHXH đến 2015 ................. 245
Bảng 3.6: Dự báo số lượng lao động tham gia BHTNg và lao động thất nghiệp
giai đoạn 2010-2015............................................................................... 246
Bảng 3.7: Tổng hợp dự báo mức độ bao phủ của hệ thống tổng thể ASXH đến
2015248
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vòng đời và những rủi ro trong cuộc sống của con người....................................47
Hình 1.2: Sự phát triển của xã hội và vấn đề ASXH qua các giai đoạn. .............................50
Hình 1.3: Sử dụng nguồn vốn để đối phó với những đột biến về sức khỏe của con người ......51
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hệ thống bhxh việt nam hiện nay ................................. 124
Biểu đồ 2.1 Phí bảo hiểm và STBH có hiệu lực theo sản phẩm bảo hiểm
tính đến hết năm 20007 ..................................................................... 130
Biểu đồ 2.2. Tình hình thiệt hại do bão lụt hạn hán từ 2000-2007............................ 139
Biểu đồ 2.3. Số người cao tuổi và tỷ lệ người cao tuổi ............................................. 141
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu độ tuổi của người tàn tật .......................................................... 144
Biểu đồ 2.5. Các dạng tật của người tàn tật . ĐV: % ................................................ 144
Biểu đồ 2.6. Nguyên nhân dẫn đến tàn tật (đơn vị: %) ............................................. 145
Biểu đồ 2.7. Số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ................................................ 146
Biểu đồ 2.8. Số lượng đối được trợ cấp xã hội cộng đồng giai đoạn 2001- 2007..... 149
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ đối tượng được trợ cấp xã hội so đối tượng thuộc diện trợ cấp
giai đoạn 2000 – 2007 ......................................................................... 150
Biều đồ 2.10. Tốc độ tăng đối tượng thụ hưởng và tăng kinh phí hàng năm ........... 151
Biểu đồ 2.11. Hậu quả chiến tranh ............................................................................ 155
Biểu đồ 2.12. Quá trình giải quyết bất hợp lý về lương hưu..................................... 175
Biểu đồ 2.13. Điều chỉnh lương hưu theo cải cách tiền lương.................................. 177
Biểu đồ 2.14: Lý do chưa tham gia BHXH của lao động ngoài khu vực chính thức...........178
Biểu đồ 2.15. Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu năm 2007...................................... 179
Biểu đồ 2.16: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động thành thị và sử dụng thời gian lao
động khu vực nông thôn 2001-2006
Biểu đồ 2.17: Sự lựa chọn cách sống khi về già của người lao động (%)................ 193
Biểu đồ 3.1. Số người cao tuổi và tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam giai đoạn
1998 – 2007 và dự báo đến 2024........................................................ 216
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình hệ thống ASXH của ESCAP ......................................................... 232
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổng thể ASXH Quốc gia ở Việt Nam đến năm 2015 ................ 240
Sơ đồ 3.3: Mô hình tổng thể ASXH Quốc gia ở Việt Nam sau năm 2015 ................. 242
xi
MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự phát triển kinh tế thị trường đã mang lại cho đất nước những biến đổi sâu sắc về
kinh tế - xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến
bộ, thu nhập bình quân của người lao động ngày càng cao, đời sống kinh tế và xã hội
của nhân dân có sự cải thiện rõ rệt.
Song cũng do tác động của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều
vấn đề xã hội mới nảy sinh và ngày càng phức tạp. Tình trạng phân hoá giàu nghèo có
xu hướng gia tăng đe doạ đời sống của hàng chục triệu người, sự bất bình đẳng trong
thu nhập ngày càng rõ ràng tạo ra khoảng cách thu nhập, mầm mống cho những xung
đột xã hội. Hơn 70% dân số sống trong khu vực nông thôn vẫn còn trong tình trạng
kém phát triển, thu nhập thấp, đời sống khó khăn. Tác động của quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế dẫn đền hàng triệu lao động di chuyển từ nông thôn ra thành thị tìm
kiếm việc làm phải chấp nhận rủi ro xã hội về điều kiện sống. Đói nghèo được thu hẹp
nhưng tái nghèo vẫn đang là nguy cơ đối với hàng chục triệu người. Một bộ phận
người lao động đang đứng trước tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, đời sống gặp
khó khăn, bị đe doạ trước tình trạng mất an toàn, bệnh tật, ốm đau. Tệ nạn xã hội có xu
hướng gia tăng; sự mất ổn định trong cuộc sống gia đình, phong tục, tập quán, những
truyền thống, bản sắc văn hoá có nguy cơ bị phá vỡ ... trong bối cảnh kinh tế xã hội
mới. Hậu quả của tình trạng xã hội trên đây đang làm cản trở sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, ngăn trở mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương giải quyết vấn đề
xã hội nói chung, vấn đề ASXH (ASXH) nói riêng. Nhiều chính sách về bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) cứu trợ xã hội (CTXH), ưu đãi xã hội (ƯĐXH) đã
được nhà nước sửa đổi, bổ sung trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi. Tuy nhiên, hệ
thống chính sách ASXH cũng đang trong quá trình hình thành, nhiều vấn đề đòi hỏi
phải được nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Xuất phát từ đó, nghiên cứu cơ sở khoa
học của việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở nước ta những năm
tới là có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Thuật ngữ ASXH có nguồn gốc từ các nước La tin, được dịch và sử dụng bởi
nhiều ngôn ngữ khác nhau, như tiếng Anh gọi là “Social security”, tiếng Pháp gọi là
“Securité”, Trung Quốc gọi là “xã hội bảo chướng”. ở nước ta, trong những năm trước
đây gọi là bảo đảm xã hội, an toàn xã hội, an ninh xã hội, ASXH....
1
Vấn đề ASXH đã được nhiều nhà kinh tế học ở các nước trên thế giới nghiên
cứu một cách cơ bản. Trong các viện nghiên cứu, các trường đại học ở các nước, vấn
đề ASXH đã được xuất bản thành nhiều giáo trình, nhiều sách chuyên khảo, nhiều bài
báo công bố trên các tạp chí chuyên ngành. Ở nhiều nước trên thế giới đã xây dựng
những tổ chức nhằm thực hiện chính sách ASXH, hoạt động với các mô hình, chương
trình và nguyên tắc khác nhau.
Mặc dù không phải là vấn đề mới đối với các nước, nhất là các nước phát triển.
Nhưng đến nay, vấn đề ASXH vẫn đang thu hút sự tranh luận của các nhà nghiên cứu
cũng như các nhà quản lý ở các nước và các tổ chức quốc tế. Có thể nêu khái quát các
công trình nghiên cứu gần đây có liên quan đến vấn đề này trên các nhóm vấn đề sau đây:
Nhóm vấn đề thứ nhất: Các nghiên cứu trên thế giới không ngừng bổ sung,
hoàn thiện phạm trù ASXH và chính sách ASXH. Sự bổ sung và hoàn thiện này
được thể hiện trên các khía cạnh như, tiếp tục làm rõ nội hàm phạm trù ASXH; tổ chức
thực hiện và thiết kế các mô hình, nguyên tắc hoạt động của ASXH, trao đổi về cơ chế
tài chính cho ASXH trong bối cảnh mới; đặt chính sách ASXH trong tổng thể phát
triển của nền kinh- xã hội, trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng dân
số, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, giới tính, gia đình, tệ nạn xã hội,...
Nhóm vấn đề thứ hai: Đổi mới chính sách ASXH theo hướng đẩy mạnh tư
nhân hoá. Xuất phát từ chỗ, trong hệ thống hiện tại của ASXH, sự hoàn trả được duy
trì nhờ vào sự tăng lên của tiền lương và số người lao động. Khoản thu lại mà những
người nghỉ hưu trong tương lai nhận được từ ASXH thường thấp hơn cái mà họ có thể
kiếm được từ đóng góp của lương hưu. Chính vì vậy, nhiều công trình nghiên cứu hiện
nay chủ trương cần đổi mới hệ thống và chính sách ASXH theo hướng đẩy mạnh tư
nhân hoá hệ thống này, đảm bảo cho hệ thống ASXH được tồn tại và tăng trưởng bền
vững. Điều này được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đề xuất.
Nhóm vấn đề thứ ba: Đặt vấn đề phát triển hệ thống chính sách ASXH
trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hoá làm cho các quốc gia phải đối mặt với vấn đề cần giảm thuế và di
chuyển lao động. Thuế là nguồn thu chính của chính phủ để chi trả cho các hoạt động
của mình. Việc giảm thuế trong điều kiện hội nhập đang đặt ra những thách thức cho
nguồn thu chính phủ để chi trả ASXH. Sự di chuyển lao động không những đặt ra cho
các chính phủ những vấn đề cho đảm bảo cuộc sống của người lao động nhập cư trong
tương lai, đồng thời phải tìm nguồn đảm bảo ASXH cho những người lao động nhập
cư chưa có được việc làm. Xuất phát từ đó, nhiều nghiên cứu về chính sách ASXH
hiện nay đang tập trung hướng vào giải quyết vấn đề ASXH trong điều kiện hội nhập
kinh tế và toàn cầu hoá như: nhập cư lao động quốc tề và ASXH phân tích ỡ những nước
chuyển đổi, tính khả thi về tài chính cho ASXH trong điều kiện toàn cầu hóa,…
2
Ở nước ta, những năm đầu của quá trình đổi mới, có một số nghiên cứu liên quan
đến vấn đề chính sách ASXH, trong đó có đề tài cấp nhà nước: “Luận cứ khoa học cho
việc đổi mới và hoàn thiện các chính sách bảo đảm xã hội trong điều kiện nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, mã số
KX04.05, do viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội, thuộc Bộ Lao động-TBXH
chủ trì. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đề cập đến một cách khá hệ thống vấn đề bảo
đảm xã hội, và thực chất, đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu vấn đề chính sách ASXH ở
nước ta.
Trong những năm gần đây, nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về những vấn
đề có liên quan đến chính sách ASXH. Có thể khái quát thành một số hướng sau đây:
Trước hết là những vấn đề chung về ASXH và chính sách ASXH. Liên quan đến
vấn đề này là những công trình, bài viết về vấn đề bình đẳng xã hội, vấn đề xoá đói đói
nghèo, vấn đề tiền lương, thu nhập đảm bảo đời sống của con người.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu có liên quan đến chính sách ASXH như vấn
đề BHXH, BHYT, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội,
Thứ ba, một số vấn đề ASXH mới được đặt ra trong bối cảnh chuyển sang kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế được đề cập đến như: Khuôn khổ xây dựng tổng thể
quốc gia về ASXH ở Việt Nam của Patricia Justino. Vấn đề giới và ASXH như Tạo
việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ CNH, HĐH ,…
Các nghiên cứu trên tuy đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng
hệ thống chính sách ASXH ở nước ta những năm qua, nhưng vẫn mới là những nghiên
cứu bước đầu; nhiều vấn đề về quan niệm, thực chất, nội dung còn chưa có sự thống
nhất; tính hệ thống chưa cao; đặc biệt chưa cập nhật được những xu hướng phát triển
mới của hệ thống chính sách ASXH trong bối cảnh đất nước chuyển mạnh sang nền kinh
tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở tổng quan về những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
trên thế giới và trong nước, đặc biệt là những kết quả nghiên cứu mới, cập nhật; Đồng
thời xuất phát từ nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và khu vực
trong việc xây dựng hệ thống chính sách ASXH, đề tài làm rõ những vấn đề cơ bản về
ASXH và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng của hệ thống ASXH và việc thực hiện chính sách ASXH
ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, những mặt mạnh,
mặt yếu, những thuận lợi và khó khăn, những thách thức đặt ra và những nguyên nhân
của tồn tại và yếu kém của hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay.
3
- Phân tích xu hướng đổi mới hệ thống ASXH và hệ thống chính sách ASXH
của thế giới và những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về việc xây dựng hệ thống
ASXH và chính sách ASXH trong những năm tới để làm rõ các yêu cầu đặt ra đối với
các vấn đề ASXH Việt Nam và đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể quốc
gia về ASXH ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015.
- Đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước lựa chọn các mục tiêu ưu tiên về
chương trình ASXH ứng dụng vào trong công tác đổi mới hệ thống ASXH và hoạch
định, thực thi hệ thống chính sách ASXH ở nước ta.
4. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
Là đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, đề tài áp dụng các phương pháp
truyền thống, như sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, công cụ trừu tượng hoá trong nghiên cứu, kết hợp lý luận với thực tiễn, logic
với lịch sử để làm sáng tỏ vấn đề.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình, tài liệu đã có, chọn lọc kết
quả các công trình đã công bố trong nước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Đồng
thời, đề tài tổ chức dịch các tài liệu từ các nước Anh, Cộng hoà liên bang Đức, Trung
quốc, Hàn Quốc để nghiên cứu hệ thống ASXH và chính sách ASXH ở các nước trên
thế giới, từ đó phân tích, so sánh, rút ra những kinh nghiệm về tổ chức quản lý thực
hiện hệ thống ASXH và chính sách ASXH khuyến nghị cho Việt Nam
Để có cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực tiễn hệ thống ASXH và chính
sách ASXH ở Việt Nam, đề tài đã tổ chức điều tra xã hội học và phỏng vấn những vấn
đề có liên quan tại các Tỉnh, Thành phố Hà Nội, Hoà Bình, Quảng Ninh, Nghệ An, Đà
Nẵng, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh và Sóc Trăng. Đề tài đã điều tra xã hội học 858
người thuộc 8 nhóm đối tượng là chuyên viên, công nhân (doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), cán bộ xã phường,
cán bộ hợp tác xã, nông dân, người dân nông thôn di cư ra thành phố, lao động phi
nông nghiệp và người dân tộc thiểu số; phỏng vấn sâu 264 cán bộ trong ngành BHXH và
BHYT tại 6 tỉnh là thành phố Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Thành
phố Hà Nội và Hòa Bình. Kết quả điều tra, phỏng vấn đã được xử lý làm cơ sở cho đánh
giá và khuyến nghị của đề tài (Có báo cáo kết quả điều tra phỏng vấn đã xử lý).
Đồng thời, đề tài đã tổ chức một đoàn khảo sát tại Hàn Quốc nghiên cứu kinh
nghiệm về tổ chức hệ thống ASXH và các chính sách ASXH ở nước này. Những kinh
nghiệm của Hàn quốc được đề tài tổng kết nhằm gợi ý cho việc nghiên cứu hoàn thiện
chính sách ASXH ở nước ta.
Đề tài tổ chức một cuộc hội thảo khoa học về chủ đề ASXH ở Việt Nam 20062015: thực trạng và khuyến nghị với sự tham gia của các cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản
4
lý, các nhà doanh nghiệp, các nhà luật pháp và người lao động và thụ hưởng chính sách
ASXH để trao đổi những vấn đề thực tiễn Việt Nam, kinh nghiệm các nước và khuyến
nghị về xây dựng hệ thống ASXH và chính sách ASXH ở nước ta. Kết quả hội thảo được
biên tập thành Kỷ yếu Hội thảo khoa học. Đồng thời, đề tài đã công bố kết quả nghiên cứu
trên số đặc san tháng 10 năm 2008 của Tạp chí Kinh tế và phát triển với 15 bài viết và một
số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách
ASXH với ý nghĩa như là một chủ trương chính sách chung của Đảng và Nhà nước về
phát triển hệ thống chính sách ASXH ở nước ta.
Về phạm vi nghiên cứu: đề tài tiếp cận phạm trù ASXH theo cách cách hiểu
phổ biến của quốc tế hiện nay, chủ yếu theo cách tiếp cận của Tổ chức lao động thế
giới (ILO), nhìn nhận ASXH như là một hệ thống phòng ngừa, giảm thiểu và khắc
phục rủi ro đối với con người.
Về lý thuyết, đề tài chú ý đến tất cả các bộ phận cấu thành lên hệ thống ASXH,
nhưng trong phân tích đánh giá thực trạng và khuyến nghị hệ thống ASXH ở Việt
Nam, đề tài chủ yếu nghiên cứu những bộ phận về BHXH, BHYT, hỗ trợ tích cực,
TGXH và ƯĐXH.
Về hệ thống chính sách, đề tài đặc biệt chú ý tới hệ thống luật pháp, chính sách
tài chính, năng lực thể chế quản lý thực hiện chương trình và vai trò của nhà nước
trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
phụ lục tính toán, các số liệu, bảng biểu và 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chính sách ASXH trong nền kinh tế
thị trường
Chương 2: Thực trạng hệ thống ASXH và chính sách ASXH ở nước ta
hiện nay
Chương 3: Phương hướng và giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách ASXH ở nước ta tới năm 2015.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHÍNH SÁCH AN SINH
XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. AN SINH XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: ĐẶC ĐIỂM , CẤU TRÚC VÀ VAI TRÒ.
1.1.1. ASXH: khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội.
ASXH được coi là vấn đề cốt lõi của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, mỗi quốc
gia, trong từng giai doạn lịch sử cụ thể có sự lựa chọn khác nhau đối với sự phát triển
hệ thống ASXH. Có thể khái quát một số cách tiếp cận phạm trù và mô hình chủ yếu
về ASXH trên thế giới như sau:
- Theo Otto Von Bismark (1815 - 1898), ASXH được thực hiện dựa trên trụ cột
là BHXH gắn với yếu tố lao động. Chế độ BHXH được áp dụng bắt buộc với một mức
lương cụ thể, mức đóng góp và mức trả BHXH được tính căn cứ vào tiền lương và
được quản lý bởi các đối tác xã hội.
- Theo L. Berevidge, nhà kinh tế và xã hội học Anh (1879-1963) thì ASXH là sự
đảm bảo về việc làm khi người ta còn sức làm việc và đảm bảo một lợi tức khi người ta
không còn sức làm việc nữa. Những người theo trường phái này quan niệm, hệ thống
ASXH hoạt động dựa trên ba nguyên tắc: Bao phủ toàn diện (mọi người lần đầu được
hưởng ASXH); mức chi trả tương đương và quản lý tập trung, thống nhất.
- Trong Đạo luật về ASXH của Mỹ, ASXH được hiểu là sự đảm bảo của xã hội,
nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị của cá nhân, đồng thời tạo lập cho con người một
đời sống sung mãn và hữu ích để phát triển tài năng đến tột độ.
- Trong Hiến chương Đại Tây Dương, ASXH được hiểu là sự đảm bảo thực hiện
quyền con người trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di chuyển, phát triển chính
kiến trong khuôn khổ luật pháp; được bảo vệ và bình đẳng trước pháp luật; được học tập,
làm việc và nghỉ ngơi, có nhà ở; được chăm sóc y tế và đảm bảo thu nhập để có thể thỏa
mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, thai sản, tuổi già,...
6
- Theo Ngân hàng thế giới (WB): ASXH được xây dựng dựa trên mô hình quản
lý rủi ro xã hội. Triết lý của mô hình này là mỗi cá nhân, mọi gia đình, mọi cộng đồng
đều phải chịu những rủi ro nhất định do thiên tai hay những biến động trong đời sống
kinh tế, xã hội gây ra. Chính những rủi ro này là nguyên nhân gây ra nghèo khổ.
Người nghèo là những người chịu nhiều rủi ro nhất so với các thành phần xã hội khác
và ít có điều kiện tiếp cận các công cụ và phương tiện cho phép họ đối mặt với rủi ro.
Vì vậy, cần xây dựng cơ chế ASXH dành cho người nghèo để hạn chế tình trạng bấp
bênh của họ, tạo cho họ các phương tiện để thoát nghèo. Theo quan điểm mới dựa trên
khái niệm quản lý rủi ro, hệ thống ASXH được hiểu là “toàn bộ các chính sách Nhà
nước nhằm giúp đỡ các cá nhân, các gia đình và các nhóm xã hội quản lý các rủi ro
của mình và cung cấp hỗ trợ cho những người nghèo khổ nhất”.
Theo WB, có ba chiến lược quản lý rủi ro, đó là: Phòng ngừa rủi ro; giảm nhẹ
rủi ro và khắc phục rủi ro. Từ quan điểm này, WB cho rằng ASXH gồm hai vấn đề
chính đó là mạng lưới BHXH và vấn đề tư nhân hóa. WB ủng hộ việc xây dựng mô
hình bảo đảm xã hội được tư nhân hóa dựa trên vai trò của Quỹ hưu trí. Ưu điểm của
mô hình này là mang tính tổng thể và toàn diện, chính sách ASXH được xây dựng
trong mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế, giáo dục, y tế mang tính vĩ mô.
Tuy nhiên, do gắn với chức năng chính của WB là xoá đói giảm nghèo, cho nên mô hình
này mới chỉ tập trung vào việc giải quyết nạn nghèo đói mà chưa chú trọng đến vai trò thúc
đẩy sự thịnh vượng, sự liên hệ của ASXH với các yếu tố kinh tế - xã hội khác.
- ILO đã đưa ra một trong những khái niệm được sử dụng khá rộng rãi về
ASXH. Khái niệm này là kết quả của một giai đoạn lịch sử lâu dài và dựa trên cơ sở
của một số công ước của ILO từ năm 1946. “ASXH là một sự bảo vệ mà xã hội cung
cấp cho các thanh viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi
để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy
giảm nghiêm trọng hoặc tử vong. ASXH cung cấp chăm sóc y tế và trợ giúp cho các
gia đình có nạn nhân là trẻ em” (ILO1984).
Theo ILO, ASXH bao gồm các cấu phần: (i) chăm sóc y tế, (ii) bù đắp việc
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức lao
động, tử tuất, thất nghiệp (tức bao gồm những chế độ thuộc hệ thống BHXH), và (iii)
một số chế độ được quy định trong một số công ước của ILO liên quan tới chăm sóc
7
trẻ em (liên quan tới lao động). Như vậy, theo ILO thì ASXH là phạm trù rộng hơn
BHXH (bao gồm BHXH, chứ không phải chỉ có BHXH).
- Ở các nước châu Âu có ba mô hình ASXH:
+ Mô hình tự do của các nước Anglo-sacxon: Theo mô hình này, mức chi trả được
thực hiện kèm theo các điều kiện gắn với thu nhập do vậy thường không cao. Mô hình
này có ưu điểm là kích thích người lao động tham gia thị trường lao động và tham gia các
loại hình bảo hiểm tư nhân khác (do mức chi trả thấp nên muốn có nhiều thu nhập khi về
hưu thì người lao động phải tham gia lao động hoặc tham gia loại bảo hiểm khác). Tuy
nhiên, theo mô hình này do sự vận hành của ASXH dựa trên vai trò thị trường, cho nên tỷ
lệ nghèo đói của các nước này khá cao và mức độ đảm bảo trước các biến động của thị
trường lao động thấp.
+ Mô hình dân chủ - xã hội của các nước Bắc Âu: Theo mô hình này tất cả mọi
người dân đều được hưởng ASXH nhằm mục tiêu công bằng xã hội, nâng cao mức sống,
tránh phân hóa giàu nghèo. Mô hình dân chủ - xã hội chủ yếu dựa vào vai trò của Nhà
nước trong việc cung cấp ASXH với hai hình thức chính là BHXH và trợ cấp gia đình.
Mô hình này có ưu điểm là phạm vi rộng, thể hiện được tính chất công bằng của ASXH.
Tuy nhiên, mô hình này không kích thích nhu cầu tham gia quan hệ lao động, mặt khác do
quá đề cao vai trò của Nhà nước cho nên nguồn ngân sách của Nhà nước đảm bảo cho
ASXH là rất lớn.
+ Mô hình phường hội (CHLB Đức): Theo mô hình này, hệ thống ASXH được
chia theo từng ngành, từng lĩnh vực. Ưu điểm của mô hình này là rất nhạy cảm đối với
mọi sự biến động về việc làm của toàn bộ nền kinh tế nói chúng và từng ngành nói
riêng. Nhưng mô hình này lại có điểm hạn chế là không tạo ra được sự công bằng giữa
những người lao động khác nhau, trong ngành nghề khác nhau.
- Phần lớn các quốc gia ở khu vực châu Á và đặc biệt là khu vực Đông Nam Á,
hiện vẫn chưa xác định rõ nét mô hình ASXH cho quốc gia mình. Tất cả các nước
trong khu vực này hiện đang dành ưu tiên cho việc phát triển kinh tế, chưa chú ý đày
đủ đến các vấn đề CSXH. CSXH chỉ được giới hạn ở lĩnh vực giáo dục, y tế, cơ chế
ASXH chỉ dừng lại ở mức độ tối thiểu.
Cùng với cách tiếp cận về ASXH như trên, chúng ta còn thường gặp trên sách báo
trong và ngoài nước các cách tiếp cận khác về phạm trù có liên quan. Có thể nêu lên một
số cách tiếp cận sau đây:
8
Thứ nhất,“Trợ giúp xã hội” – Social Assistance. Nhật bản, trợ giúp xã hội
(TGXH) được dùng gần với phạm trù ASXH. Sự khác nhau cơ bản giữa ASXH và TGXH
là TGXH sử dụng phần lớn nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước. Trong hoàn cảnh của
Việt Nam, thuật ngữ TGXH được dùng để chỉ những trợ giúp xã hội từ nguồn ngân sách
nhưng không bao gồm các đối tượng của bảo trợ xã hội và cứu trợ xã hội.
Theo định nghĩa của ILO thì TGXH là những chế độ do NSNN bảo đảm để duy
trì thu nhập của những người không có nguồn thu nhập từ quỹ bảo hiểm cũng như
nâng mức thu nhập của những người đã có thu nhập từ quỹ bảo hiểm nhưng tổng thu
nhập cá nhân vẫn chưa đạt mức tối thiểu đảm bảo nhu cầu cơ bản của con người.
Hiện nay, chế độ này chưa được áp dụng ở Việt Nam một cách rộng rãi cho
toàn thể các thành viên của xã hội mà chỉ áp dụng đối với một số đối tượng đặc biệt
của xã hội như những đối tượng chính sách người có công, và một số đối tượng hay
nhóm xã hội khác. Như vậy, đối tượng của chính sách sẽ là những đối tượng trong và
ngoài độ tuổi lao động, có những thiệt thòi hoặc mất mát cần được xã hội bù đắp hoặc
trợ giúp.
Tóm lại, Trợ giúp xã hội là những chính sách hỗ trợ cho những nhóm đặc biệt
trong xã hội từ nguồn ngân sách để đảm bảo mức sống tối thiểu cho họ. Tuy nhiên, do
mục đích và đối tượng của các chính sách là hoàn toàn khác nhau cho nên ở Việt Nam
vẫn nên giữ nguyên hịên trạng như hịên nay, tức là thành 2 hay 3 chính sách khác nhau
cho 3 đối tượng: người có công; các đối tượng yếu thế; đối tượng tệ nạn xã hội..
Thứ hai, khái niệm “Phúc lợi xã hội” - Social welfare. Phúc lợi xã hội
(PLXH) trong một số trường hợp là khái niệm để chỉ những chính sách mang tính xã
hội dùng tiền từ NSNN để phục vụ miễn phí cho các thành viên trong cộng đồng, xã
hội. Ví dụ các khoản chi từ NSNN trực tiếp cho người dân về giáo dục, y tế, văn hóa,
thể thao,… Tại một số nước, PLXH lại để chỉ khoản trợ cấp xã hội thường xuyên cho
những người thất nghiệp, người già, tàn tật...không có khả năng tự kiếm sống. Chính
sách này phổ biến ở một số nước Bắc Âu (nên những nước này còn được gọi là Quốc
gia Phúc lợi – welfare state). Trước kia, ở Hoa kỳ, Anh và một số nước phát triển cũng
áp dụng chính sách này. Nhưng sau đó người ta thấy việc duy trì chính sách này không
hiệu quả: nhà nước sẽ phải chi những khoản tiền rất lớn, còn người dân thì lại trở nên
“lười” hơn, không có động lực tự kiếm sống. Chính vì vậy mà từ cuối những năm 80,
9
- Xem thêm -