Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ môi trường huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an...

Tài liệu Cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ môi trường huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

.PDF
118
106
120

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------------------------- Nguyễn Nhã Lam Thủy CƠ SỞ KHOA HỌC CHO QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - Năm 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------------------------- Nguyễn Nhã Lam Thủy CƠ SỞ KHOA HỌC CHO QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên môi trường Mã số: 60.85.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN CAO HUẦN Hà Nội - Năm 2017 LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận văn này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên và Bộ môn Sinh thái Cảnh quan và Môi trường đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS. Nguyễn Cao Huần, người đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, công tác và thực hiện luận văn này. Tác giả xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ quý báu về tài liệu của Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Quỳnh Lưu. Cảm ơn sự giúp đỡ và động viên của gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập và công tác cũng như trong quá trình thực hiện luận văn. Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng năm 2017 Nguyễn Nhã Lam Thủy i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Hà Nội, tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Nhã Lam Thủy ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết .......................................................................................................1 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ........................................................................3 3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3 4. Cơ sở dữ liệu ........................................................................................................3 5. Các kết quả chính.................................................................................................4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................4 7. Cấu trúc luận văn .................................................................................................4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............6 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan ...........................................................6 1.1.1. Các nghiên cứu về quy hoạch môi trường và quy hoạch bảo vệ môi trường ......6 1.1.2. Các nghiên cứu theo tiếp cận cảnh quan trong quy hoạch bảo vệ môi trường..................................................................................................................19 1.1.3. Các nghiên cứu về phân vùng cảnh quan và chức năng môi trường/ chức năng cảnh quan ...................................................................................................22 1.1.4. Các nghiên cứu có liên quan đến huyện Quỳnh Lưu ...............................27 1.2. Cơ sở lý luận về quy hoạch bảo vệ môi trường áp dụng cho huyện Quỳnh Lưu .........................................................................................................................30 1.2.1. Quan niệm về quy hoạch bảo vệ môi trường ..........................................30 1.2.2. Những cơ sở khoa học theo tiếp cận địa lý cho quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu ...................................................................................31 1.2.3. Mối quan hệ quy hoạch bảo vệ môi trường và các quy hoạch khác ........32 1.2.4. Phân vùng cảnh quan và quy hoạch bảo vệ môi trường ...........................34 iii 1.2.5. Xác đinh chức năng các đơn vị cảnh quan cho quy hoạch bảo vệ môi trường lãnh thổ nghiên cứu ................................................................................35 1.3. Quan điểm, phương pháp và các bước nghiên cứu ........................................36 1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu .......................................................................36 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................38 1.3.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................39 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................42 CHƢƠNG 2: CẢNH QUAN – CƠ SỞ KHÔNG GIAN CHO QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG HUYỆN QUỲNH LƢU ..............................................43 2.1. Các yếu tố thành tạo cảnh quan ......................................................................43 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .............................................................43 2.1.1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................43 2.1.2. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................43 2.1.2.1. Địa chất .............................................................................................43 2.1.2.2. Đặc điểm địa mạo .............................................................................45 2.1.2.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ...............................................................46 2.1.2.4. Đặc điểm thổ nhưỡng .......................................................................48 2.1.2.5. Thảm thực vật ....................................................................................52 2.1.3. Con người với các hoạt động khai thác tài nguyên ..................................57 2.2. Đặc điểm và sự phân hóa cảnh quan huyện Quỳnh Lưu ..................................61 2.2.1. Lựa chọn hệ thống phân loại cảnh quan ...................................................61 2.2.2. Đặc điểm các đơn vị phân loại của cảnh quan .........................................62 2.3. Các vùng và tiểu vùng cảnh quan ...................................................................65 2.3.1. Các tiêu chí xác định các đơn vị phân vùng cảnh quan ...........................65 2.3.2. Các nguyên tắc và cách thức phân vùng cảnh quan huyện Quỳnh Lưu...66 2.4. Đặc điểm các tiểu vùng cảnh quan huyện Quỳnh Lưu ...................................67 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................71 iv CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, DIẾN BIẾN MÔI TRƢỜNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN ..........................................................................................72 3.1. Hiện trạng môi trường và các vấn đề môi trường nổi cộm.............................72 3.1.1. Hiện trạng môi trường ..............................................................................72 3.1.2. Các vấn đề môi trường nổi cộm ...............................................................84 3.2. Xu thế diễn biến môi trường theo tiểu vùng tại huyện Quỳnh Lưu ..............87 3.3. Xác định các chức năng môi trường của từng tiểu vùng cảnh quan phục vụ quy hoạch bảo vệ môi trường ................................................................................89 3.4. Định hướng không gian bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu .....................93 Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................101 KẾT LUẬN ............................................................................................................102 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104 v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn Hình 2.1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu Hình 2.2: Bản đồ địa chất huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Hình 2.3: Bản đồ địa mạo huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Hình 2.4: Bản đồ thổ nhưỡng huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Hình 2.5: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Hình 2.6: Bản đồ cảnh quan huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Hình 2.7: Bản đồ phân vùng cảnh quan huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Hình 3.1: Chỉ số TSS của nước biển tại một số điểm ven bờ huyện Quỳnh Lưu Hình 3.2: Chỉ số NH4+ của nước biển tại một số điểm ven bờ huyện Quỳnh Lưu Hình 3.3: Chỉ số Xyanua của nước biển tại một số điểm ven bờ huyện Quỳnh Lưu Hình 3.4: Chỉ số Asen của nước biển tại một số điểm ven bờ huyện Quỳnh Lưu Hình 3.5: Chỉ số Coliform của nước biển tại một số điểm ven bờ huyện Quỳnh Lưu Hình 3.6: Bản đồ môi trường huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Hình 3.7: Bản đồ quy hoạch không gian cho quản lý và bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tổng hợp nội dung của quy hoạch môi trường của một số tác giả ..........16 Bảng 1.2. So sánh các tiêu chí phân vùng CQ và phân vùng MT ............................34 Bảng 2.1: Tỷ lệ diện tích của các hệ tầng trong khu vực nghiên cứu .......................44 Bảng 2.2. Nhiệt độ và lượng mưa huyện Quỳnh Lưu ...............................................47 Bảng 2.3. Công dụng một số loài thực vật ở Bắc Quỳnh Lưu ..................................54 Bảng 2.4: Phân bố dân cư của huyện Quỳnh Lưu đến năm 2013 .............................57 Bảng 2.5. Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An ............61 Bảng 3.1. Mức độ rủi ro môi trường nước ven biển Quỳnh Lưu ..............................72 Bảng 3.2. Mức độ rủi ro ô nhiễm không khí ven biển Quỳnh Lưu...........................77 Bảng 3.3. Mức độ rủi ro của ô nhiễm môi trường đất ven biển Quỳnh Lưu ............78 Bảng 3.4. Lượng CTRSH phát sinh trung bình tại các xã trên địa bàn huyện..........79 Bảng 3.5. Chất thải rắn y tế trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu ....................................81 Bảng 3.6: Tải lượng chất thải rắn chăn nuôi ở huyện Quỳnh Lưu ...........................81 Bảng 3.7. Lượng chất thải rắn từ các làng nghề chế biến hải sản .............................83 Bảng 3.8: Các chỉ số môi trường tiểu vùng đồng bằng tích tụ sông biển phía đông nam huyện Quỳnh Lưu ..............................................................................................85 Bảng 3.9. Tổng hợp các vấn đề môi trường chính theo các tiểu vùng cảnh quan ....87 Bảng 3.10. Xác định chức năng môi trường các tiểu vùng CQ huyện Quỳnh Lưu ..90 vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự phát triển tồn tại của con người và thiên nhiên. Cùng với giới sinh vật, con người chịu tác động thường xuyên và bị chi phối bởi các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế, xã hội… của môi trường xung quanh. Song sự tác động của con người vào môi trường tự nhiên là rất lớn. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và những biến đổi về kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu trong những thập kỷ qua đã tác động sâu sắc đến tự nhiên và làm cho nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, chất lượng môi trường ngày càng suy giảm. Từ những năm cuối thập kỷ 60, mối quan tâm của quốc tế đối với suy thoái môi trường ngày càng tăng. Việc quản lý một cách có hệ thống nhằm duy trì chất lượng môi trường đã được tăng cường ở nhiều nước trên thế giới. Nhiều luật và nghị định của Chính Phủ được ban hành bắt buộc các tổ chức phải xem xét, tính đến các tác động môi trường trong các quyết định của họ. Vì vậy, vấn đề Quy hoạch bảo vệ môi trường được xem là một nhiệm vụ cần thiết của mỗi địa phương, quốc gia. Ở Việt Nam, vấn đề lập quy hoạch bảo vệ môi trường đã được quy định tại điều 3, chương I của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014. Tuy nhiên, cho đến nay hầu như những quy định này chưa được triển khai trong thực tiễn, mặc dù các thành phố, thị xã và nhiều vùng lãnh thổ đã có quy hoạch phát triển tổng thể được phê duyệt. Tại Nghệ An, vấn đề lập quy hoạch bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức, hiện nay mới có các quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạc ngành khác. Quy hoạch bảo vệ môi trường chưa được thực hiện trong một dự án cụ thể nào một mặt vì chưa có các hướng dẫn, mặt khác do thiếu kinh phí. Quyết định số 6000/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng 1 biển và ven biển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, quyết định số 4212/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 về việc Phê duyệt Kế hoạch tổng thể dự án Nguồn lợi ven bờ vì sự phát triển bền vững tỉnh Nghệ An nhằm xây dựng vùng ven biển Nghệ An thành khu vực phát triển nhanh, năng động là cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai các dự án quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu – một huyện ven biển cửa ngõ phía Bắc của tỉnh. Quỳnh Lưu là một huyện đồng bằng ven biển với lợi thế về vị trí địa lý nằm trên các trục giao thông trọng điểm hướng Bắc – Nam nên thời gian qua kinh tế của huyện đã có những bước phát triển mạnh. Bộ mặt huyện đã có những đổi thay hàng ngày với quá trình cải thiện, nâng cấp, mở rộng đô thị hiện tại, phát triển các khu công nghiệp và các khu du lịch mới. Sự tăng trưởng của các ngành kinh tế được thúc đẩy bởi một động lực mà thiên nhiên đã ưu đãi cho Quỳnh Lưu, đó là tài nguyên biển, đặc biệt là thế mạnh về đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Bên cạnh những thành tựu trong công nghiệp hóa hiện đại hóa, thực tiễn cho thấy môi trường nơi đây ngày càng chịu sức ép mạnh mẽ từ con người: khai thác tài nguyên quá mức, vấn đề thu gom và xử lý chất thải rắn, suy giảm chất lượng nước ven biển… điều này làm thay đổi mạnh mẽ cảnh quan theo hướng tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống dân cư, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của khu vực cũng như của cả tỉnh. Từ những vấn đề bức xúc cả về cơ sở lý luận và thực tiễn như vậy, yêu cầu việc phát triển các ngành kinh tế huyện Quỳnh Lưu phải gắn kết chặt chẽ với công tác quản lý và quy hoạch bảo vệ môi trường, nhất là đối với các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm lớn (hoạt động kinh doanh du lịch biển cùng các hoạt động công nghiệp như chế biến muối, thủy hải sản…). Từ đó đưa ra các giải pháp có tính tổng thể trong bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu để giảm thiểu sự xung đột về khai thác không gian, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên thông qua sự tham gia xây dựng quy hoạch, thống nhất các định hướng phát triển vùng quy hoạch giữa những các bên liên quan phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội hướng đến mục tiêu xây dựng huyện Quỳnh Lưu là huyện giàu mạnh, đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2020. 2 Nhằm góp phần giải quyết những nhiệm vụ cấp bách nói trên, luận văn “Cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” đã được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Xác lập luận cứ khoa học trên cơ sở nghiên cứu cảnh quan và môi trường phục vụ cho việc quy hoạch bảo vệ môi trường và phát triển bền vững huyện Quỳnh Lưu. Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đã thực hiện những nội dung chính sau: - Xác lập cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Phân kiểu và phân vùng cảnh quan (Phân tích tính đặc thù về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên; Phân kiểu và phân vùng cảnh quan). - Đánh giá thực trạng, phân tích biến động, xu thế biến đổi môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu từ đó xác định các vấn đề môi trường nổi cộm và các mâu thuẫn trong khai thác tài nguyên. - Xác định chức năng của các đơn vị cảnh quan chủ yếu của huyện Quỳnh Lưu gắn với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. - Đề xuất định hướng QHBVMT tổng thể huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Toàn bộ huyện Quỳnh Lưu bao gồm 1 thị trấn Cầu Giát và 32 xã và các vùng lân cận. Phạm vi khoa học: Phân tích đặc điểm cảnh quan, môi trường và các vấn đề môi trường nổi cộm huyện Quỳnh Lưu; xác đinh chức năng cho từng đơn vị cảnh quan và đề xuất định hướng QHBVMT cho huyện Quỳnh Lưu. 4. Cơ sở dữ liệu Các dữ liệu sử dụng cho luận văn bao gồm: - Các đề tài/ dự án về quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An 3 - Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch ngành của huyện và của tỉnh như Quy hoạch sử dụng đất của huyện. - Kết quả quan trắc môi trường tỉnh Nghệ An và huyện Quỳnh Lưu năm 2012, 2013, 2014,2015 của Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Nghệ An và UBND huyện Quỳnh Lưu. - Các tài liệu, số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Lưu. - Các tài liệu bản đồ: bản đồ địa hình tỉnh Nghệ An, bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An, bản đồ hiện trạng sử dụng đất… - Kết quả khảo sát thực địa. 5. Các kết quả chính - Xác lập được cơ sở lý luận cho quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Cảnh quan (các loại cảnh quan, tiểu vùng cảnh quan) là cơ sở không gian cho quy hoạch bảo vệ môi trường. - Định hướng QHBVMT tổng thể huyện Quỳnh Lưu. - Các bản đồ sau: + Bản đồ chuyên đề huyện Quỳnh Lưu: bản đồ sử dụng đất, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa mạo, bản đồ địa chất. + Bản đồ cảnh quan huyện Quỳnh Lưu + Bản đồ phân vùng cảnh quan huyện Quỳnh Lưu + Bản đồ định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ và phong phú cho tiếp cận cảnh quan phục vụ QHBVMT. - Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ quan chức năng, khi thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện cần xem xét khía cạnh môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên. 7. Cấu trúc luận văn 4 Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Cảnh quan - cơ sở không gian cho quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu Chương 3: Đánh giá hiện trạng, diễn biến môi trường và định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan 1.1.1. Các nghiên cứu về quy hoạch môi trường và quy hoạch bảo vệ môi trường Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 19 đã có quan niệm QHMT rộng rãi trong công chúng. Lý thuyết về QHBVMT được phát triển liên tục từ nhà xã hội học người Pháp – Le Play (1877) thừa nhận phải tích hợp “con người- hoạt động- chỗ ở”, đây là ý tưởng đầu tiên nêu lên vấn đề lồng ghép công tác quy hoạch kinh tế với môi trường. Vào đầu thế kỷ 20, đến nhà sinh vật học người Scotlen, Sir Patrick Geddes đã nhận thấy sự hình thành song song của “hệ sinh thái – chức năng – sinh vật” (1938) và sau đó là người học trò của ông, Lewis Munford người Mỹ đã mở rộng sự phân tích sinh thái học nhân văn nông thôn áp dụng cho đô thị. Sau này là Ian Harg, nhà quy hoạch cảnh quan và là tác giả của cuốn sách “Thiết kế thiên nhiên (Design with nature)” (1939,1969) đã áp dụng các nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên – cảnh quan vào một vài ứng dụng quy hoạch cụ thể. QHBVMT thực sự được quan tâm từ sau khi xuất hiện phong trào môi trường ở Mỹ vào những năm 60, khi mà các quốc gia phát triển trên thế giới quan tâm một cách ngiêm túc tới các thông số môi trường trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển. Đặc biệt, sau khi Bộ luật về môi trường của Mỹ ra đời (NEFA-1969) cũng như các bộ luật về nước sạch, luật về không khí sạch, luật về quản lý vùng ven biển… vào thời điểm này, các thông tin về ô nhiễm môi trường đưa ra ngày càng nhiều, là chủ đề quan tâm lớn trên các bàn hội nghị. Sự ra đời đạo luật môi trường Mỹ (NEA) cùng với các công cụ quản lý của nó như đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đã thổi một luồng gió vào quy hoạch sử dụng đất đai. Ngoài những mục tiêu thông thường khi quy hoạch sử dụng đất, nó còn xử lý những vấn đề khác như chống ô nhiễm môi trường, khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên… Từ thập niên 70 của thế kỉ XX trở đi cũng là thơi kỳ bùng nổ các khái niệm quy hoạch bảo vệ môi trường với nhiều cách hiểu khác nhau. 6 * Quan niệm QHMT đồng nhất với quy hoạch ngành ví dụ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xử lý chất thải, quy hoạch đô thị... Điều này thể hiện rõ trong lý luận của các nhà khoa học châu Âu. Năm 1984, Badwin chỉ ra rằng QHMT là “việc khởi thảo và điều hành các hoạt động nhằm hướng dẫn, kiểm soát việc thu thập, biến đổi, phân bố và đổ thải một cách phù hợp”. Ortolano (1984) quan niệm “QHMT bao gồm sử dụng đất, quản lý chất tồn dư và đánh giá tác động môi trường”. Theo Toner, QHMT là “sự ứng dụng các kiến thức về khoa học tự nhiên và sức khỏe trong các quyết định về sử dụng đất”. Theo Robert Everritt và Kimberly Pawley (2001) thì ở châu Âu, thuật ngữ QHMT thường áp dụng cho quá trình quy hoạch sử dụng đất của khu vực hay địa phương. Nurit Alfasi (2006) cho rằng Hệ thống quy hoạch của Israel, giống như nhiều hệ thống phương Tây khác, là một hệ thống quy định, có nghĩa là các kế hoạch sử dụng đất theo luật định nhằm thiết lập chính sách quy hoạch dài hạn và xác định quyền quy hoạch. Viện Quy hoạch Hoàng gia Anh (RTPI) cho rằng quy hoạch là một hoạt động khoa học do các nhà quy hoạch thực hiện, cơ bản là một quá trình hỗ trợ cộng đồng trong việc ra quyết định về sử dụng đất và các hoạt động kinh tế xã hội có liên quan để bảo tồn, phát triển bền vững, quản lý đất đai và các nguồn lực của nó. Hiện nay, quan điểm coi QHMT chỉ dựa trên quy hoạch đất đai chỉ chiếm ưu thế ở châu Âu, do khái niệm quy hoạch này đưa ra chủ yếu chỉ giải quyết được vấn đề suy thoái đất, trong khi đó các quốc gia châu Á và Bắc Mỹ coi QHMT là một quy hoạch mang tính tổng hợp nhằm giải quyết vấn đề môi trường. * Quan niệm QHMT là cầu nối quy hoạch không gian và việc lập chính sách môi trƣờng. Các lý luận theo quan niệm này chủ yếu cho rằng quy hoạch là một bước để thực hiện quản lý môi trường tổng hợp, quản lý hệ sinh thái và quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên nhằm giải quyết các vấn đề môi trường. Quan niệm này thể hiện rõ trong các quan điểm các nhà khoa học Hà Lan và Đức, các nhà khoa học theo quan niệm này thường sử dụng khái niệm lập kế hoạch môi trường (environmental planning) hoặc thiết kế cơ sở hạ tầng (infrastructure 7 planning). Alan Gipin định nghĩa “quy hoạch môi trường là sự xác định các mục tiêu mong muốn đối với môi trường tự nhiên và đề ra các chương trình, quy trình quản lý để đạt được mục tiêu đó” (1996). Theo Chapin & Kaiser (Đức) (1985), QHMT là „„một kế hoạch toàn diện‟‟ nói chung bao gồm ít nhất (1) mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của các yếu tố chức năng trong việc lập kế hoạch và (2) đánh giá sự phát triển và đề xuất tái phát triển cho hai mươi hai mươi lăm năm sau. Mô hình lập kế hoạch hay quá trình hợp lý kiến trúc được Friedmann (1978) đề ra : (1) Xây dựng mục tiêu; (2) Xác định và thiết kế các giải pháp thay thế chính để đạt được các mục tiêu được xác định trong tình huống đưa ra quyết định; (3) Dự đoán về những hậu quả chính khi thay thế cấu trúc thiết kế; (4) Đánh giá các hậu quả liên quan đến các mục tiêu mong muốn và các giá trị quan trọng khác; (5) Tham vấn cộng đồng; (6) Quyết định dựa trên thông tin được cung cấp trong các bước trước; (7) Thực hiện quyết định này thông qua các tổ chức thích hợp; (8) Phản hồi về kết quả thực tế của chương trình. Tuy nhiên, nhà khoa học chính trị Lindblom (1995) cho rằng mô hình này hầu như không phù hợp với thực tiễn lập kế hoạch. Tác giả này khẳng định rằng, thay vì khảo sát toàn diện và đánh giá tất cả các lựa chọn thay thế, các nhà hoạch định chính sách nên tập trung vào những chính sách khác biệt từ các chính sách hiện hành, đề cao việc chính phủ cần hỗ trợ công dân trong các quyết định đề xuất cải tiến quy hoạch của họ. Theo Voogd và Woltjer (1999), thảo luận quy hoạch có thể không có hiệu quả nếu nó không dựa trên lập kế hoạch tình báo. Điều này bao gồm việc thu thập, tổ chức, phân tích và phổ biến thông tin từ các bên liên quan đến việc sử dụng và phát triển quỹ đất. Tại Mỹ, Susan Buckingham-Hatfield và Bob Evans năm 1992 nêu ra thuật ngữ QHMT có thể hiểu là quá trình hình thành, đánh giá và thực hiện chính sách môi trường. Đến năm 1996, trong cuốn sách “QHMT và phát triển bền vững”, hai tác giả này đã nghiên cứu một số nội dung: Đánh giá, phân tích các khái niệm về Quy hoạch môi trường và phát triển bền vững và các nội dung làm cơ sở cho QHMT. QHMT là quy hoạch lớn dựa trên quá trình thu thập dữ liệu 8 đáng tin cậy và phù hợp, có sự tham gia của cộng đồng một cách công bằng và đảm bảo tính bền vững. Một nhà khoa học người Mỹ khác là William J. Petak quan niệm QHMT “tích hợp hiệu quả và thực hiện chính sách môi trường liên quan trực tiếp đến hiệu quả quản lý môi trường. Xây dựng chính sách và chương trình môi trường hiệu quả hơn đòi hỏi phải phối hợp nhiều yếu tố liên quan đến chất lượng môi trường”. Ông cho rằng cần thiết đưa các nhà sinh thái học tham gia trong hệ thống quản lý/quy hoạch để xác định chính xác hơn các trạng thái tự nhiên từ đó đề xuất với người lãnh đạo các vấn đề cần quản lý xung đột, tạo điều kiện tích hợp thực hiện chính sách, kế hoạch và chương trình môi trường vào quy hoạch không gian. Ở Singapore, tác giả Leo Lai Choo (1997) đã trình bày quan điểm: QHMT đáp ứng nhu cầu về nhà ở, việc làm và nghỉ ngơi; giải quyết xung đột về môi trường và phát triển, cần thiết phải quy hoạch trên cơ sở những vấn đề về môi trường. Tại Việt Nam, khi bàn luận về nội dung quy hoạch môi trường, thường được hiểu theo ba cách khác nhau, đó là: 1) Quy hoạch môi trường, 2) Quy hoạch bảo vệ môi trường và 3) Lập kế hoạch môi trường (ít dùng hơn). Tuy nhiên trong thực tiễn có hai loại quy hoạch thường được lập: Một là, lập quy hoạch về mặt không gian (spatial planning) là việc phân chia không gian tại một vùng lãnh thổ nhất định nào đó (khu vực, quốc gia, vùng, tỉnh, huyện) cho các mục đích sử dụng khác nhau dựa trên các đặc điểm về tự nhiên của vùng đó (ở Việt Nam gọi là "phân vùng" – tiếng Anh là "zoning") - sản phẩm cuối cùng là một văn bản kèm theo bản đồ thể hiện các mục đích sử dụng không gian khác nhau (tiếng Anh gọi sản phẩm này là "spatial plan"). Hai là, lập quy hoạch bảo vệ môi trường gồm những việc cần làm để bảo vệ môi trường trên một vùng lãnh thổ nhất định nào đó (khu vực, quốc gia, vùng, tỉnh, huyện), trong đó nhiều nhất là việc lập quy hoạch về sự phát triển (development planning) - sản phẩm cuối cùng là một văn bản kèm theo bản đồ thể hiện những việc cẩn phải làm tại vùng được quy hoạch (tiếng Anh gọi sản phẩn này là "development plan") [Nguyễn Khắc Linh]. 9 Vũ Quyết Thắng đưa ra định nghĩa quy hoạch môi trường “việc xác lập mục tiêu môi trường mong muốn, đề xuất và lựa chọn phương án, giải pháp để cải thiện và phát triển một/những môi trường thành phần hay tài nguyên của môi trường nhằm tăng cường một cách tốt nhất năng lực, chất lượng của chúng theo mục tiêu đề ra” (2005). Chu Thị Sàng, “QHMT là quá trình sử dụng có hệ thống các kiến thức khoa học để xây dựng các chính sách và biện pháp trong sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT nhằm định hướng các họat động phát triển trong khu vực đảm bảo mục tiêu PTBV”. Phùng Chí Sỹ (2003) “Quy hoạch môi trường là quá trình sử dụng các hệ thống kiến thức khoa học để xây dựng các chính sách và biện pháp thực hiện tốt nhất trong khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, cải thiện và bảo vệ môi trường theo không gian và thời gian được xác định làm cơ sở cho các quyết định về phát triển khu vực, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững”. Các khái niệm theo quan điểm trên chủ yếu khai thác quy hoạch môi trường từ góc độ quản lý, chủ yếu là đưa ra chính sách giải quyết các vấn đề môi trường chứ chưa thật sự gắn kết QHBVMT với các quy hoạch khác trong mối quan hệ đa chiều. * Quan niệm QHBVMT là một cụm từ để chỉ một phƣơng pháp quy hoạch tổng hợp, kết hợp nhiều vấn đề bao gồm nhiều quy hoạch ngành cũng nhƣ đánh giá các vấn đề môi trƣờng từ đó quản lý môi trƣờng hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững. Hướng nghiên cứu trong quan niệm này nhấn mạnh việc thực hiện QHBVMT phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia cũng như bảo đảm thống nhất với quy hoạch sử dụng đất; thống nhất giữa các nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường. John M.Edington và M. Anh Edington “quy hoạch bảo vệ môi trường là sự cố gắng làm cân bằng và hài hòa các hoạt động phát triển mà con người vì quyền lợi của mình đã áp đặt quá mức lên tự nhiên”. Richard D. Margerum (1997) cho rằng QHMT bao hàm việc BVMT tổng hợp, quản lý hệ sinh thái và quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên. 10 Nhà khoa học người Anh Anne R. Beer (1990) đã trình bày mối quan hệ giữa QHBVMT và quy hoạch vùng trong cuốn sách “QHBVMT cho phát triển vùng”. Tác giả đã khẳng định QHBVMT là cơ sở cho tất cả các quyết định phục vụ phát triển bền vũng cho vùng đó, nó là một quá trình quan trọng hỗ trợ cho việc đưa ra các quyết định liên quan đến vùng đó. Công trình này trình bày một cách rõ ràng và từng bước giới thiệu quá trình thực hiện quy hoạch để một khu vực phát triển một cách bền vững với môi trường. Ngoài ra, trong đó cũng thể hiện những thông tin thu thập về tự nhiên và xã hội, môi trường phục vụ cho mục đích đề xuất QHBVMT cho lãnh thổ một cách tốt nhất. Công trình này được xây dựng với 5 phần chính là: 1) tác giả đi sâu giải thích các khái niệm về thế nào là quy hoạch và mối quan hệ giữa QHBVMT và quy hoạch vùng; 2) thu thập, thống kê thông tin của vùng bao gồm các thông tin về môi trường tự nhiên, KT-XH, hiện trạng sử dụng đất, công tác quản lý, cảnh quan... 3) Xác định không gian cho con người và thiết lập môi trường và chất lượng cuộc sống; 4) quy hoạch vùng 5) quy hoạch đô thị bền vững [30] Andrew Blowers với cuốn sách “QHBVMT bền vững” (1993,1997) đã đưa ra 10 vấn đề cho QHBVMT: l) Sự thay đổi theo thời gian. 2) Quy hoạch nền, quy hoạch thành phố, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch bền vững cấp địa phương, dự báo tương lai cho quy hoạch. 3) Các hệ sinh thái và TNTN (các hệ sinh thái quy hoạch và quản lý tài nguyên, quy hoạch thống nhất, quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch giao thông). 4) Chính sách năng lượng bền vững. 5) Ô nhiễm và rác thải - gánh nặng của bền vững. 6) Xây dựng một môi trường bền vững. 7) Lợi ích giữa giao thông vận tải công cộng và tư nhân. 8) Kinh tế bền vững. 9) Quy hoạch khu vực thành phố bền vững. 10) Thực hiện quy hoạch. Tác giả người Úc Conacher, Jeanette (2000) trong cuốn “Quản lý và quy hoạch môi trường tại Úc” nêu ra hướng giải quyết các vấn đề môi trường không theo cách tiếp cận theo ngành đã được thông qua trong Chiến lược Phát triển Bền vững Sinh thái Úc mà giải quyết bằng việc phân chia thành các tiểu vùng môi 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan