Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch sinh thái khu vực quan lạn, minh châu, huyện...

Tài liệu Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch sinh thái khu vực quan lạn, minh châu, huyện vân đồn, tỉnh quảng ninh

.PDF
96
6
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Ứng Thị Minh Điệp CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI KHU VỰC QUAN LẠN, MINH CHÂU, HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Ứng Thị Minh Điệp CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI KHU VỰC QUAN LẠN, MINH CHÂU, HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Mã số: 8850101.01. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Đặng Văn Bào GS.TS. Nguyễn Khanh Vân Hà Nội - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Nguyễn Khanh Vân – Viện Địa Lý, Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày…….tháng……năm 2019 Tác giả luận văn Ứng Thị Minh Điệp i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian vừa qua, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cơ quan, gia đình cùng bạn bè để hoàn thành luận văn của mình. Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó. Lời đầu tiên cho phép tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Khoa Địa lý – Trường đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa Cao học chuyên ngành Quản lý tài nguyên và Môi trường; đồng thời trang bị cho tôi kiến thức trong suốt hai năm qua và các thầy cô Khoa Địa Lý – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học đại học và quá trình làm Luận văn thạc sĩ. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS.TS. Nguyễn Khanh Vân – người đã dành nhiều thời gian, nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện và đóng góp những kiến thức hết sức quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn phòng văn hóa xã đảo Quan Lạn và các cơ quan ban ngành đã giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng và hoàn thành Luận văn thạc sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn Đề tài : "Nghiên cứu mô hì nh phá t triể n kinh tế biể n ven bờ tỉnh Quả ng Ninh và phụ cận" do Trườ ng Đại học Hạ Long chủ trì đã cung cấp số liệu và tài liệu cho tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian tham gia khóa Cao học Địa lý 2016-2018. Hà Nội, ngày…….tháng……năm 2019 Tác giả luận văn Ứng Thị Minh Điệp MỤC LỤC ii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ........................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ................................................. 3 5. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 3 6. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NHGIÊN CỨU ... 5 1.1. Một số khái niệm: ..................................................................................... 5 1.1.1. Định nghĩa về DLST của một số tổ chức trên thế giới: .......................... 5 1.1.2. Định nghĩa về DLST của ngành du lịch Việt Nam: ................................ 6 1.1.3. Các đặc trưng của DLST: ........................................................................ 7 1.1.4. Các nguyên tắc của DLST: ..................................................................... 9 1.1.5. Các điều kiện hình thành hệ thống DLST:............................................ 10 1.2. Tổng Quan: ............................................................................................. 11 1.2.1. Tổng quan về DLST trên thế giới: ........................................................ 11 1.2.2 Tổng quan về DLST ở Việt Nam ........................................................... 13 1.3. Cở sở địa lý cho phát triển du lịch sinh thái: ...................................... 18 1.3.1. Quan điểm: ............................................................................................ 18 1.3.2. Tài nguyên du lịch sinh thái: ................................................................. 18 1.3.3. Phân loại tài nguyên du lịch sinh thái chính: ........................................ 20 1.4. Cơ sở tài liệu: .......................................................................................... 23 1.5. phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 24 1.5.1. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu, tài liệu ......................................... 24 1.5.2. Phương pháp thực địa............................................................................ 24 iii 1.5.3. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí: ................................ 25 1.5.4. Phương pháp đánh giá tài nguyên ......................................................... 25 1.5.5. Phương pháp phân tích SWOT ............................................................. 25 Tiểu kết chương 1: ........................................................................................ 27 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH ĐẢO QUAN LẠN ..................................................... 28 2.1. Vị trí địa lý: ............................................................................................. 28 2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: .................................... 29 2.2.1. Điều kiện tự nhiên: .............................................................................. 30 2.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên: ................................................................. 36 2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn: ................ 38 2.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội: .................................................................. 38 2.3.2. Tài nguyên dịch vụ nhân văn: ............................................................... 45 Tiểu kết chương 2: ........................................................................................ 55 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO QUAN LẠN ................................................................................................................ 57 3.1. Phân tích hiện trạng du lịch đảo Quan Lạn: ....................................... 57 3.1.1. Sản phẩm du lịch: .................................................................................. 57 3.1.2. Lao động trong lĩnh vực du lịch: ........................................................... 59 3.1.3. Thị trường và doanh thu về du lịch: ...................................................... 60 3.2. Đánh giá điều kiện địa lý và mức độ thuận lợi của tài nguyên cho DLST đảo Quan Lạn: ................................................................................... 62 3.2.1. Sử dụng phương pháp đánh giá tài nguyên cho phát triển DLST ........ 62 3.2.2. Sử dụng ma trận SWOT đánh giá DLST đảo Quan Lạn ...................... 69 3.3. Định hướng và giải pháp phát triển DLST đảo Quan Lạn: .............. 71 3.3.1. Định hướng phát triển DLST đảo Quan Lạn: ....................................... 71 3.3.2. Giải pháp phát triển DLST đảo Quan Lạn: ........................................... 74 iv Tiểu kết chương 3: ........................................................................................ 80 KẾT LUẬN .................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85 v DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1. 1: cấu trúc phân tích SWOT ........................................................................ 26 Bảng 2. 2: Một số cảnh quan tiêu biểu ở đảo Quan Lạn ........................................... 30 Bảng 2. 3: Diện tích, chiều sâu, dung tích, độ khoáng hóa của các hồ nước trên đảo Quan Lạn. .................................................................................................................. 33 Bảng 2. 4: Số lượng các cở sở giáo dục trên địa bàn đảo Quan Lạn ........................ 40 Bảng 3.1: một số tour du lịch đang được các công ty du lịch chào bán đến Quan Lạn. ............................................................................................................................ 59 Bảng 3. 2: Số lượng khách du lịch đến Quan Lạn (2016-1018) ............................... 61 Bảng 3.3: Đánh giả khả năng phát triển DLST tự nhiên tại hai xã Quan Lạn và Minh Châu ....................................................................................................... 60 Bảng 3.4: Đánh giá khả năng phát triển DLST nhân văn tại xã Quan Lạn và xã Minh Châu .................................................................................................. 61 Bảng 3.5: Ma Trận SWOT đánh giá về hoạt động du lịch trên đảo Quan Lạn53 Biểu 2. 1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất trên đảo Quan Lạn ............... 34 Biểu 2. 2: Cơ cấu lao động trên đảo Quan Lạn. .............................................. 40 Biểu 3. 1: Trình độ lao động trong lĩnh vực du lịch tại Quan Lạn ............................ 60 vi DANH MỤC HÌNH Hình 2. 1: Bản Đồ Hành Chính Đảo Quan Lạn .............................................. 29 Hình 2. 3: Bản đồ tài nguyên du lịch tự nhiên đảo Quan Lạn ........................ 38 Hình 2. 4: Bến tàu Quan Lạn. ......................................................................... 44 Hình 2. 5: Bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn Đảo Quan Lạn ...................... 55 Hình 3. 1: Bản đồ du lịch Quan Lạn do Jica xây dựng ................................... 58 Hình 3. 2: Bản đồ tuyến du lịch đảo Quan Lạn .............................................. 79 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Nội Dung 1 DLST Du lịch sinh thái 2 HST Hệ sinh thái 3 KDL Khu du lịch 4 KT-XH Kinh tế - xã hội 5 VQG Vườn quốc gia 6 SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Du lịch sinh thái (DLST) hiện nay đang nhận được sự quan tâm một cách đáng kể. Một khi ống khỏi của các khu công nghiệp, các tòa nhà cao ốc càng vươn cao lên trên bầu trời, thực trạng ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn, dân số gia tăng...đang là vấn nạn thì nhu cầu tìm về với tự nhiên là một tất yếu. Du lịch sinh thái từ đó đã và đang phát triển dưới góc độ này ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nằm ở địa đầu phía Đông Bắc của tổ quốc, lãnh thổ Quảng Ninh trải dài 120km, với hơn 80% địa hình là đồi núi, được chia làm 2 miền: vùng núi miền Đông và vùng trung du và đồng bằng ven biển. Quảng Ninh được đánh giá là nơi có nhiều cảnh quan đặc sắc, đặc biệt vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn 2000 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo cả nước (2078/2779), đảo trải dài theo đường ven biển hơn 250km chia thành nhiều lớp. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình Karst bị nước bào mòn tạo nên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động kì thú. Có những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu, Bản Sen, lại có đảo rất nhỏ chỉ như hòn non bộ. Đặc biệt có hai huyện hoàn toàn là đảo là huyện Cô Tô và huyện Vân Đồn. Vân Đồn được biết đến với các địa danh Bãi Dài, bến cảng Vạn Hoa, các khu vực văn hóa, tâm linh như đền Cặp Tiên, chùa Cái Bầu, nhiều khu hệ sinh thái biển rừng, các lễ hội, di tích lịch sử văn hóa hàng năm được tổ chức trên địa bàn huyện. Đây chính là những tiềm năng tài nguyên đặc sắc tạo nên sự thuận lợi phát triển DLST ở Vân Đồn nói chung và đảo Quan Lạn nói riêng. Đảo Quan Lạn hay còn gọi là Cảnh Cước (gồm hai xã đảo: xã Quan Lạn và xã Minh Châu) là một địa phương có điều kiện khí hậu và cảnh quan 1 môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch và du lịch nghỉ dưỡng. Bên cạnh đó, đảo Quan Lạn còn có tiềm năng DLST rất lớn, nhờ vào vị trí địa lý nằm cách biệt với đất liền, vẫn giữ được các hệ sinh thái rừng, rừng ngập mặn, bãi biển đẹp, nguyên sơ; khí hậu quanh năm mát mẻ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loài sinh vật phát triển. Đảo Quan Lạn mang những giá trị đặc sắc không chỉ về đa dạng sinh học, cảnh quan , mà còn về giá trị lịch sử, văn hóa, nhiều các lễ hội tâm linh được tổ chức hàng năm tại đây mang đậm nét đặc sinh của người dân địa phương sinh sống trên đảo. Các tiềm năng trên là tiềm năng và thế mạnh của đảo Quan Lạn để phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng, với nhiều loại hình: du lịch sinh thái biển, du lịch sinh thái rừng ngập mặn, du lịch sinh thái nhân văn. Tuy nhiên, việc đầu tư khai thác các loại hình DLST ở đảo Quan Lạn vẫn còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của mình. Các điểm du lịch cũng mới chỉ dừng lại ở việc khai thác phục vụ du lịch tự nhiên và đang bắt đầu bộc lộ một số tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường, cảnh quan, hệ sinh thái. Nguyên nhân là do: quy mô đầu tư còn nhỏ, chưa đồng bộ, chưa có đủ những cơ sở lý luận vững chắc về du lịch sinh thái, chưa tiến hành điều tra, khảo sát toàn diện về tài nguyên du lịch tự nhiên, điều kiện địa hình, địa mạo cũng như các yếu tố tự nhiên khác. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc tiến hành nghiên cứu cơ sở địa lý để phát triển du lịch sinh thái, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp cho phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn đảo Quan Lạn là vấn đề cấp thiết. Do đó, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch sinh thái khu vực Quan Lạn, Minh Châu, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh". 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Xác lập cơ sở khoa học địa lý và đánh giá tài nguyên DLST tại đảo Quan Lạn (cụ thể là 2 xã Quan Lạn và Minh Châu), làm cơ sở cho việc đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái tại đảo Quan Lạn. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: bao gồm những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLST ở đảo Quan Lạn như: điều kiện tự nhiên, trong đó chú trọng đến tài nguyên thiên nhiên; điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên nhân văn.  Phạm vi nghiên cứu: - Pham vi không gian: nghiên cứu được thực hiện tại các xã Quạn Lạn và Minh Châu, thuộc đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi thời gian: Các số liệu trong đề tài được cập nhật đến năm 2018. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  Ý nghĩa khoa học: Xây dựng được cơ sở tiếp cận địa lý cho việc phát triển DLST tại khu vực Quan Lạn, Minh Châu.  Ý nghĩa thực tiễn: Việc đánh giá được thực trạng và đề xuất các giải pháp sẽ giúp cho các nhà quản lý và cộng đồng địa phương tại khu vực nghiên cứu nói riêng và các địa điểm DLST nói chung tại Việt Nam có được những biện pháp phù hợp để phát triển DLST trong tương lai. 5. Nội dung nghiên cứu  Đặc điểm điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của đảo Quan Lạn.  Phân bố tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn tại hai xã Quan Lạn và Minh Châu trên đảo Quan Lạn.  Hiện trạng phát triển du lịch tại đảo Quan lạn: các sản phẩm du lịch, cơ sở vật chất phục vụ du lịch…  Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái đảo Quan Lạn: phát triển cơ sở vật chất; giáo dục ý thức… 3 6. Cấu trúc luận văn Gồm 5 phần: Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúcthành 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu  Chương 2: Đặc điểm địa lý, tài nguyên đảo Quan Lạn phục vụ phát triển DLST  Chương 3: Đánh giá tổng hợp điều kiện địa lý và đề xuất giải pháp phát triển DLST đảo Quan Lạn. 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NHGIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm Ngày nay,toàn thế giới coi du lịch nói chung và DLST nói riêng như là nguồn tài nguyên quý giá. DLST đã và đang trở nên phổ biến, đặc biệt là đối với những người yêu thiên nhiên, môi trường tự nhiên. Xuất phát từ những trăn trở về những vấn đề liên quan đến môi trường, kinh tế và xã hội, DLST như là một trong những cách thức để trả nợ cho môi trường tự nhiên và làm tăng giá trị cho các khu bảo tồn thiên nhiên còn lại. DLST tuy là một khái niệm tương đối mới nhưng đã nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Đối với một số người, DLST chỉ đơn giản là sự ghép nối ý nghĩa của 2 khái niệm “du lịch” và “sinh thái” vốn đã quen thuộc từ lâu. Tuy nhiên, đứng ở góc nhìn rộng hơn thì một số người quan niệm rằng: DLST là loại hình du lịch hòa mình vào thiên nhiên. Với cách tiếp cận này, mọi hoạt động liên quan đến thiên nhiên như: tắm biển, leo núi…đều được hiểu là DLST. DLST có thể được biết đến dưới nhiều cách gọi khác nhau, trong đó có thể kể đến: Có người quan niệm DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, hoặc ít nhất không có những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái tại nơi diễn ra các hoạt động du lịch. Cũng có ý kiến cho rằng DLST đồng nghĩa với du lịch hướng tới đạo lý, du lịch có trách nghiệm, có lợi hay mang lại tính bền vững cho môi trường. 1.1.1. Định nghĩa về DLST của một số tổ chức trên thế giới  Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN: International Union for Conservation of Nature): DLST là tham quan và du lịch có trách nghiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích 5 hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra và tạo ra lợi ích cho những người dân địa phương (ceballos-lascurain ,1996)  Hiệp hội DLST thế giới: DLST là du lịch có trách nghiệm đối với các khu thiên nhiên, nơi môi trường được bảo tồn và lợi ích của nhân dân địa phương được đảm bảo. Hiệp hội du lịch Hoa Kỳ: DLST là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường.  Hiệp hội du lịch Australia: DLST là du lịch dựa vào thiên nhiên định hướng về môi trường tự nhiên và nhân văn, được quản lý một cách bền vững và có lợi cho sinh thái. 1.1.2. Định nghĩa về DLST của ngành du lịch Việt Nam Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học quốc tế, hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lượt phát triển DLST ở Việt Nam” từ ngày 7 đến ngày 9/9/1999 được tổ chức tại Hà Nôi đã đưa ra định nghĩa về DLST như sau: “DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, với nhiều tên gọi khác nhau. Mặc dù những tranh luận vẫn còn đang diễn ra để tìm một định nghĩa chung nhất về DLST, nhưng đa số ý kiến của các chuyên gia về DLST đều cho rằng: DLST là một loại hình dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái. DLST dù theo định nghĩa nào chăng nữa vẫn phải hội đủ các yếu tố: sự quan tâm đến thiên nhiên và môi trường; trách nghiệm với xã hội và cộng đồng của những người tham gia. 6 Chính vì vậy, cứu thiên nhiên bằng cách đưa du lịch vào trong điều kiện phù hợp với thiên nhiên không còn là cách thức mới mẻ đối với các doanh nghiệp lữ hành cũng như các cấp quản lý văn hóa, du lịch tại địa phương. Bên cạnh đó, DLST hướng vào tài nguyên và nhân công địa phương, đây chính là một sự thu hút hấp dẫn đối với các nước đang phát triển trong bối cảnh thiếu việc làm và dân số ngày càng gia tăng. DLST tạo nên những khao khát và sự thỏa mãn tìm hiểu thiên nhiên, kích thích lòng yêu mến thiên nhiên, từ đó thôi thúc được ý thức bảo tồn và phát triển nhằm ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên tự nhiên, văn hóa và thẩm mỹ. 1.1.3. Các đặc trưng của DLST  DLST có tất cả các đặc trưng cơ bản của mọi hoạt động du lịch nói chung bao gồm: - Tính đa ngành: Thể hiện ở đối tượng được khai thác để phục vụ du lịch như: sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, giá trị văn hóa lịch sử…Thu nhập xã hội từ DLST cũng mang lại nhiều nguồn thu cho các ngành kinh tế thông qua các sản phẩm cung cấp cho khách du lịch như: điện, nước, các sản phẩm từ nông ngư nghiệp, bưu chính viễn thông, thủ công mỹ nghệ,… - Tính đa thành phần: Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du lịch, ở những người phục vụ, ở những cộng đồng cư dân địa phương tham gia vào hoạt động du lịch. - Tính liên vùng: Biểu hiện thông qua các tour, tuyến du lịch đến các khu, điểm du lịch trong một khu vực hay một quốc gia hoặc giữa các quốc gia với nhau. - Tính mùa vụ: Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung cao trong năm. Tại Việt Nam, mùa du lịch thường là vào mùa hè đối với du lịch nghỉ dưỡng, và mùa xuân đối với du lịch văn hóa, tâm linh. 7 - Tính xã hội hóa: Thể hiện ở sự thu hút nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp trong xã hội tham gia trực tiếp và gián tiếp vào hoạt động du lịch. - Tính đa mục tiêu: Biểu hiện những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan, di tích lịch sử – văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tham gia hoạt động du lịch, của cộng đồng cư dân địa phương, của khách du lịch; qua đó mở rộng được sự giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức, trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội. DLST còn chứa đựng các đặc trưng riêng, trong khi du lịch thiên nhiên thuần túy chỉ giới hạn trong khuôn khổ khai thác các điều kiện tự nhiên để tạo ra các sản phẩm, các hoạt động du lịch phục vụ du khách thì DLST là một khái niệm rộng lớn hơn, tổng hợp hơn nhằm đạt được các mục tiêu ở tầm vĩ mô trong công tác quản lý Nhà nước và quản lý khai thác kinh doanh du lịch. - Tính Phát triển: Môi trường: DLST hướng con người tiếp cận gần hơn với các vùng tự nhiên, các khu bảo tồn nơi rất nhạy cảm về mặt môi trường. Hoạt động du lịch gây nên những áp lực lớn đối với môi trường, mà DLST được coi là nhằm mở đường cho sự cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch với mục tiêu bảo vệ môi truờng. Giáo dục: hoạt động DLST có tác dụng giáo dục con người bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, qua đó đáp ứng được nhu cầu phát triển bền vững. Xã hội: Phát triển DLST cần có sự tham gia của cộng đồng người dân địa phương vì cộng đồng các cư dân địa phương chính là những người chủ sở hữu các nguồn tài nguyên tại địa phương mình 8 - Tính bền vững: + Bền vững về kinh tế: DLST phát triển ổn định lâu dài, tạo ra nguồn thu đáng kể, góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế của xã hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng, đặc biệt là người dân địa phương. + Bền vững về tài nguyên và môi trường: DLST sử dụng các tài nguyên không vượt quá khả năng phục hồi của nó, đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại song không làm suy yếu khả năng tái tạo trong tương lai, đáp ứng được nhu cầu của thế hệ mai sau. + Bền vững về văn hóa xã hội: khai thác đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch hiện tại không làm tổn hại, suy thoái các giá trị văn hóa truyền thống để lại cho các thế hệ tiếp theo. 1.1.4. Các nguyên tắc của DLST DLST không chỉ đơn giản là vấn đề thay tên tour tuyến hay tổ chức các tour đến các khu tự nhiên. Việc tổ chức các tour DLST thực sự không dễ dàng. Muốn có tour DLST bền vững cần có sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong khuôn khổ các nguyên tắc và giá trị đạo đức. Theo Annalisa Koeman (cố vấn dự án du lịch bền vững) cho rằng để có tour DLST bền vững cần phải thực hiện 11 nguyên tắc cơ bản sau:  Tăng cường và khuyến khích trách nhiệm đạo đức của mọi người đối với môi trường, cụ thể là giáo dục nâng cao hiểu biết cho du khách về môi trường tự nhiên, tạo ý thức tham gia của du khách vào các nỗ lực bảo tồn.  Không làm tổn hại đến tài nguyên, môi trường, không những đối với từng yếu tố mà cả sự cân bằng sinh thái của các yếu tố đó  Tập trung chú trọng đến sự cân bằng sinh thái của tổng thể các yếu tố của môi trường hơn đối với từng yếu tố của tài nguyên.  Du khách chấp nhận tự nhiên theo đúng nghĩa của nó và chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm nó biến đổi môi trường cho sự thuận tiện cá nhân. 9  Đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa phương và đối với ngành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, xã hội, văn hóa hay khoa học).  Khi tiếp xúc với môi trường tự nhiên nhằm hòa đồng làm tăng sự hiểu biết hơn là đi tìm cảm giác mạnh hay mục đích tăng cường thể trạng.  Đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ càng thông qua kinh nghiệm của cả người hướng dẫn và các thành viên tham gia.  Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban ngành chức năng: địa phương, chính quyền, tổ chức đoàn thể, hãng lữ hành và khách du lịch (trước, trong và sau chuyến đi).  Dựa vào sự tham gia của địa phương, tăng cường sự hiểu biết và sự phối hợp với các ban ngành chức năng.  Đòi hỏi cơ quan giám sát của ngành phải đưa ra các nguyên tắc và các tiêu chuẩn được chấp nhận và giám sát toàn bộ hoạt động.  Thiết lập một khuôn khổ quốc tế đa ngành vì DLST là một hoạt động mang tính quốc tế. 1.1.5. Các điều kiện hình thành hệ thống DLST  Triển khai thực hiện việc bảo tồn thiên nhiên tại điểm mà du khách tới: Để thực hiện DLST bền vững, điều kiện tiên quyết là tiến hành các bước một cách hợp lý để tránh sự tác động hủy hoại đến môi trường hoặc làm suy thoái môi trường sinh thái của điểm tới thăm.  Hướng dẫn viên am hiểu về địa phương: Các chương trình DLST cần các hướng dẫn viên có thể phiên dịch và giảng giải về môi trường thiên nhiên và văn hóa địa phương của vùng để làm tăng thêm kiến thức cho khách tham quan. Những người thích hợp cho công việc này là cư dân địa phương hoặc những người đã sống ở đó một thời gian. Tuy nhiên, họ phải được đào tạo thì 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan