Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketin...

Tài liệu Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing

.DOC
19
1037
78

Mô tả:

Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing Đề tài: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SỮA BỘT DIELAC CẦN THƠ THÁNG 09 - 2011 Trang 1 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing MỤC LỤC DANH SÁCH NHÓM............................................................................................3 I. Tổng Quát........................................................................................................... 4 1. Tổng Quan Công Ty........................................................................................4 2. Mục tiêu...........................................................................................................4 3. Sản phẩm:........................................................................................................5 II. Tác động của môi trường vĩ mô:.....................................................................6 1. Nhân khẩu học.................................................................................................6 2. Kinh tế.............................................................................................................7 3. Chính trị:.......................................................................................................... 7 4. Tự nhiên:.........................................................................................................7 5. Văn hóa – Xã hội:............................................................................................8 III. Tác động của môi trường vi mô:....................................................................8 1) Đối thủ cạnh tranh:..........................................................................................8 2) Áp lực từ nhà cung cấp:...................................................................................9 3) Áp lực từ người mua:......................................................................................9 4) Áp lực từ sản phẩm thay thế:...........................................................................9 5) Áp lực từ những đối thủ tiềm ẩn:...................................................................10 IV. Phân tích SWOT:..........................................................................................10 V. Cơ hội – thách thức và mục tiêu marketing:................................................17 1.Cơ hội:............................................................................................................17 2. Thách thức:....................................................................................................17 3.Mục tiêu marketing:........................................................................................18 VI. Giải pháp thực thi:........................................................................................19 Trang 2 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing DANH SÁCH NHÓM Trang 3 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SỮA BỘT DIELAC VÀ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC MARKETING I. Tổng Quát 1. Tổng Quan Công Ty - Công ty cổ phần sữa Việt Nam tọa lạc tại: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, TP Hồ Chí Minh. Có 3 chi nhánh: + Hà Nội: số 57 Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy – TP Hà Nội + Đà Nẵng: Lô 42 đường Triệu Nữ Vương nối dài, phường Hải Châu 2- Quận hải Châu – TP Đà Nẵng. + Cần Thơ: 86D, Thới Bình, Tp Cần Thơ Lịch sử hình thành: Công ty đươc thành lập 1976 với tên gọi là công ty Sữa, café Miền nam trực thuộc tổng công ty lương thực. Năm 1992 đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam thuộc quản lý của bộ công nghiệp nhẹ. Tháng 12 năm 2003 đổi tên thành công ty cổ phần sữa Việt Nam để phù hợp với hoạt động của công ty. Ngày 19 tháng 01 năm 2006 được niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Mục tiêu Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: - Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam - Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam Trang 4 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing - Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ - Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy - Tầm Nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “. - Sứ mệnh: “ Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. 3. Sản phẩm: Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa chua uống, kem và phô mai. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Danh mục sản phẩm: VINAMILK Sữa tươi Sữa chua ăn Sữa chua uống Sữa chua men sống Kem Phô mai DIELAC Dành cho người mẹ V-FRESH Sữa đậu nành Nước ép trái cây Smoothi Trà các loại Nước nha đam SỮA ĐẶC Ngôi sao phương nam Ông thọ Dành cho trẻ em Trang 5 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing Dành cho người lớn II. Tác động của môi trường vĩ mô: 1. Nhân khẩu học + Kết cấu dân số phường Xuân Khánh: Tổng dân số: 31.986 người  Số nữ giới: 16.732 người  Số nam giới: 15.254 người  Tỷ lệ tăng dân số mỗi năm + Cơ cấu độ tuổi: 0-15 tuổi: nam 2.097; nữ 2.207 15-60 tuổi: nam 6.956; nữ 7.578 trên 60 tuổi: nam 6.201; nữ 6.947 Tỷ lệ sinh: 0,03% Thu nhập bình quân đầu người: 3.500.000đ/tháng. - Với dân số khá đông nên đây hứa hẹn là một thị trường nhiều tiềm năng cho các sản phẩm tiêu dùng đặc biệt là sữa bột. Tỷ lệ sinh: 0,03% đây là cơ hội tốt cho Vinamilk vì nhóm khách hàng mục tiêu mà công ty hướng đến đó là trẻ em và bà mẹ mang thai. Đây là nhóm khách hàng tiêu thụ nhiều nhất sản phẩm sữa bột của công ty. Theo thống kê của Ban dân số Phường Xuân Khánh thì số lượng trẻ em có độ tuổi từ ‘‘0-15 tuổi: nam 2.097; nữ 2.207’’ đây là điều kiện tốt để công ty tiêu thụ sản phẩm sữa bột. Trang 6 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing 2. Kinh tế Năm 2010, thu nhập bình quân đầu người thành phố Cần Thơ ước đạt 1.950USD, tăng 437USD so với năm 2009, gấp 2 lần mức tăng bình quân toàn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, dẫn đầu toàn khu vực về lĩnh vực trên. Đời sống người dân ngày một nâng cao, họ ngày càng quan tâm sức khỏe. Đây là cơ hội cho các nhà đầu tư các mặt hàng tiêu dùng khi thâm nhập đầu tư vào đây. 3. Chính trị: - Chính phủ có nhiều chính sách khuyến khích người Việt tiêu dùng hàng Việt và xây dựng khuyến khích doanh nghiệp Việt sản xuất hàng hóa đảm bảo chất lượng Việt. - Nền chính trị của Thành phố Cần Thơ ổn định có nhiều chính sách thu hút đầu tư kinh doanh trên địa bàn Thành phố. 4. Tự nhiên: Là đầu mối giao thông thuỷ-bộ rất thuận lợi ( có nhiều bến cảng ...). Cần thơ ở vị trí trung tâm của miền Tây Nam Bộ Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm Đồng Bằng Sông Cửu Long, giữa một mạng lưới sông ngòi kênh rạch, Cần Thơ cũng là trung tâm giao thông thủy bộ của cả vùng Nam bộ, nối liền với Cam-pu-chia rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy, còn hệ thống đường bộ cũng không quá khó khăn, cách thành phố Hồ Chí Minh – trụ sở chính của công ty - 169km Cần Thơ tiếp giáp với 5 tỉnh: phía bắc giáp An Giang và đông bắc giáp Đồng Tháp, phía nam giáp Hậu Giang, phía tây giáp Kiên Giang, phía đông giáp Vĩnh Long đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng kênh phân phối đến các tỉnh lẻ phù hợp với chiến lược phân phối sản phẩm đến tận nông thôn. Thành phố Cần Thơ trong vùng thuộc ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có hai mùa rõ rệt trong năm là mùa khô và mùa mưa. Quanh năm nóng ẩm, không có mùa lạnh. Khí hậu điều hoà dễ chịu, ít bão là điều kiện tốt để xây dựng nhà máy sản xuất tại khu vực. Trang 7 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing Tuy nhiên bện cạnh những điều kiện tự nhiên có lợi cho việc kinh doanh của công ty thì đó cũng gây không ích khó khăn cho việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu để sản xuất vì số lượng bò sữa trong khu vực khá khiêm tốn 5. Văn hóa – Xã hội: Ngày nay tình hình cuộc sống người dân trong vùng đã được cải thiện, nhu cầu sử dụng sữa cũng như ý thức về tầm quan trọng của sữa đã được nâng cao, việc sử dụng sữa đã trở thành thói quen của người dân. Với thói quen tập cho trẻ uống sữa dặm thêm ngay sau khi thôi bú sữa mẹ để nâng cao sức đề kháng cũng như duy trì trẻ uống sữa từ nhỏ để tăng chiều cao và thông minh thì đây là một thị trường tương đối lớn và đầy tiềm năng vì tỷ lệ trẻ sơ sinh 0,03% là rất cao. III. Tác động của môi trường vi mô: 1) Đối thủ cạnh tranh: - Đối thủ cạnh tranh chính của Vinamilk là Dutch Lady. Tốc độ tăng trưởng của Vinamilk hay Dutch Lady trong những năm qua tương đương với mức tăng trưởng của ngành, với mức trung bình khoảng 20%/năm (trong giai đoạn 2005-2009). Đối với sữa bột Dielac thì đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các nhãn hiệu sữa bột như Anfa+, Similac, Dumex, PedieEnsure… - Ở mảng sữa bột, thị phần Abbott trong giai đoạn 2004-2008 dao động xung quanh mức 23%, Mead Johnson ở khoảng 15%. Ở mảng sản phẩm này, có sự vươn lên về thị phần của Vinamilk với thị phần tăng dần từ 11,2% năm 2004 lên 17% vào năm 2008. Ngành sữa tại Việt Nam hiện có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Tuy nhiên,các công ty trong ngành phải đưa ra các chiến lược cạnh tranh đa dạng để xác định vị thế của mình trong ngành. - Không những bán sản phẩm, các công ty sữa đều tập trung phát triển dịch vụ hậu mãi. Phổ biến nhất là lập các câu lạc bộ, cũng như trung tâm tư vấn sức khoẻ miễn phí như Enfa A+ của Mead Johnson, Anlene của Fonterra, Calcimex của Dutch Lady, GainAdvance IQ của Abbott…, để tư vấn dinh dưỡng thường xuyên cho khách hàng của mình, kết hợp với tư vấn về tiêu dùng sản phẩm. Trang 8 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing 2) Áp lực từ nhà cung cấp: - Sữa bột phụ thuộc nhiều vào diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nước ngoài. Do hơn 70% đầu vào là nhập khẩu, giá sữa bột thế giới sẽ gây áp lực lên ngành sản xuất sữa Việt Nam. - Trong thời gian tới, giá sữa bột có xu hướng tăng. Đồng thời, nguồn cung từ các nước xuất khẩu chủ yếu sang Việt Nam như New Zealand, Úc… tăng nhẹ trong khi cầu nhập khẩu từ các nước châu Á tăng lên, đặc biệt là Trung Quốc. Do đó, việc kiểm soát được các hợp đồng mua sữa bột, cả về số lượng và chất lượng là rất quan trọng đến năng lực cạnh tranh của các công ty. - Tuy nhiên, với diễn biến giá sữa khó nắm bắt như những năm gần đây, các nhà sản xuất trong nước vẫn ở trong thế bị động khi phản ứng với diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu. - Việc thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ, tỷ lệ rối loạn sinh sản và mắc bệnh của bò sữa còn ở mức cao… khiến người nông dân nuôi bò sữa rất bất lợi. Do đó, các công ty sữa trong nước nắm thế chủ động trong việc thương lượng giá thu mua sữa trong nước. 3) Áp lực từ người mua: - Người tiêu dùng Việt Nam có tâm lý sính hàng ngoại, nên họ quan tâm nhiều đến các loại sữa bột nhập khẩu. - Các khách hàng cuối cùng, có khả năng gây áp lực lớn cho các công ty về chất lượng của sản phẩm. Hiện tại các sản phẩm sữa rất đa dạng và có thể thay thế cho nhau, và yếu tố giá cả không phải là quan trọng nhất đối với người tiêu dùng khi lựa chọn các sản phẩm sữa. Các công ty phải cạnh tranh với nhau bằng chất lượng, sự đa dạng của sản phẩm, sức mạnh thương hiệu… rồi mới đến cạnh tranh bằng giá cả. - Các khách hàng trực tiếp là các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các trung tâm dinh dưỡng…có khả năng tác động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. 4) Áp lực từ sản phẩm thay thế: Áp lực về sản phẩm mới trong ngành này là không nhiều, do đặc thù của sữa là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng thiết yếu. Do vậy ngành sữa ít chịu rủi ro từ sản Trang 9 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing phẩm thay thế. Tuy nhiên, sẽ có sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong ngành về thị phần. 5) Áp lực từ những đối thủ tiềm ẩn: Đặc điểm ngành sữa là tăng trưởng ổn định, lợi nhuận cao, thị phần đã tương đối ổn định; để gia nhập ngành đòi hỏi các công ty mới phải có tiềm lực vốn lớn để vượt qua các hàng rào gia nhập như: • Đặc trưng hóa sản phẩm: Hiện nay, thị trường sữa Cần Thơ đã có mặt của hầu hết các hãng sữa lớn, và các hãng sữa lớn đã có một thị phần nhất định và ít thay đổi trong thời gian qua. Do đó, các đối thủ mới muốn gia nhập phải đầu tư mạnh mẽ để thay đổi sự trung thành của các khách hàng hiện tại. • Yêu cầu về vốn: phải đủ lớn để cho nhu cầu quảng cáo, nghiên cứu/ phát triển. • Kênh phân phối: các kênh phân phối sản phẩm hiện tại của ngành sữa đã được các doanh nghiệp hiện có sử dụng. Do đó, các đối thủ khi gia nhập phải thuyết phục các kênh phân phối này bằng cách chấp nhận chia sẻ nhiều hoa hồng. IV. Phân tích SWOT: Trang 10 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing NHỮNG ĐIỂM MẠNH (S): NHỮNG ĐIỂM YẾU (W): 1. Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi 1. Nguồn nguyên liệu sản xuất sữa bột thương hiệu tốt xây dựng tốt. Vinamilk là Dielac chủ yếu phụ thuộc vào nhập khẩu công ty sữa hàng đầu Việt Nam chiếm từ nước ngoài. Tuy hiện nay công ty đã 75% thị phần trong nước. nhập khẩu đàn bò sữa từ New Zealand và 2. Có khả năng xác định và am hiểu thị Úc nhưng vẫn còn hạn chế chưa đáp ứng PHÂN TÍCH hiếu tiêu dùng. 3. Sữa Dielac có chất lượng cao, an toàn cho sức khỏe của người tiêu dùng. Chất lượng sữa bột của Dielac luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. (Từ năm 2000, S.W.O.T nhà máy Dielac đã xây dựng thành công tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, và đạt được chứng chỉ HACCP về vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế năm 2004. Đây là chứng chỉ có giá trị quốc tế giúp kiểm soát chất lượng sản phẩm trong ngành thực phẩm, và được xem là tấm vé thông hành cho doanh nghiệp xuất khẩu thực phẩm.) 4. Nguồn nguyên liệu để sản xuất sữa bột Dielac rất ổn định và chất lượng cao từ Trang 11 được nhu cầu sản xuất của công ty. Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing các nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới như Úc, New Zealand, Mỹ, Thụy Sỹ ….. 5. Giá cả hợp lý, bình dân (ý kiến của người tiêu dùng) 6. Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế. Quy trình sản xuất sữa bột Dielac của Vinamilk rất hiện đại, tất cả máy móc thiết bị của nhà máy sản xuất điều được nhập từ Thụy Sỹ, Đan Mạch, các nước Bắc Âu. Tính đến thời điểm này, hệ thống tiệt trùng của nhà máy Dielac được xem là hệ thóng hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á. 7. Dielac có mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp với hơn 1400 đại lý phủ đều cả nước. 8. Năng lực nghiên cứu và phát triển theo thị trường. Trang 12 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing NHỮNG CƠ HỘI (O): CHIẾN LƯỢC S – O: CHIẾN LƯỢC W – O: 1. Sản phẩm sữa bột Dielac không chỉ - S1,2 – O1: Tận dụng uy tín và sự am - W1 – O1: Dựa vào uy tín trên thị trường được thị trường trong nước tín nhiệm mà hiểu thị hiếu tiêu dùng củng cố lòng tin nước ngoài ổn định nguồn nguyên liệu còn uy tín cả thị trường nước ngoài. Đến khách hàng, nâng cao uy tín công ty trong nhập khẩu. nay sản phẩm sữa Vinamilk nói chung và và ngoài nước. sữa bột Dielac nói riêng đã được xuất - S3, 4, 5, 6 – O2, 3: Duy trì nguồn khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: nguyên liệu, nâng cấp trang thiết bị, công Mỹ, Pháp Đức, Canada, Nga, CH Sec, nghệ hiện đại nâng cao chất lượng sản Balan, Trung Quốc, Khu vực Trung Đông, phẩm, ổn định giá cả để khách hàng tin Khu vực Châu Á, Lào , Campuchia…… dùng. 2. Qua kết quả nghiên cứu lâm sàng của - S7, 8 – O4, 5: Tận dụng sự quan tâm ưu Viện Dinh dưỡng Quốc Gia (Bộ Y tế) đãi của nhà nước để phát triển mạng lưới chứng minh Dielac Alpha có hiệu quả phân phối bán hàng và công tác R & D. tương đương về phát triển chiều cao và hiệu quả cao hơn về phát triển cân nặng so với sữa ngoại. Tạo tiếng vang lớn trong cộng đồng xây dựng lòng tin cho khách hàng. 3. Trong thị trường có nhiều công ty sản xuất sữa có chất lượng kém, không an toàn cho sức khỏe của người tiêu dùng. Sự kiện chất mêlamin gây ung thư có trong Trang 13 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing sữa, bên cạnh đó một số loại sữa giả kém chất lượng gây bệnh sỏi thận…. khiến người tiêu dùng rất hoang mang và cẩn trọng trong việc sử dụng sữa. Tuy vậy đây cũng có thể là cơ hội rất tốt để sữa Dielac nâng cao uy tín, thương hiệu chất lượng của mình trên thị trường. Bởi vì sản phẩm sữa bột Dielac có chất lương tốt, an toàn cho sức khỏe của người tiêu dùng được chứng nhận của bộ y tế. 4. Được sự quan tâm ưu đãi của nhà nước. Các chính sách khuyến khích nông dân nuôi bò sữa ở cao nguyên, đồi núi, vùng kinh tế mới. Chính từ những chính sách đó, tạo được nguồn nguyên liệu cho công ty, giảm được lượng lớn nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Để từ đó ngành sữa trong nước phát triển. 5. Với dân số đông và người Việt lại có thói quen dùng sữa nên đây là cơ hội cho những công ty đầu tư vào lĩnh vực này. Trang 14 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing NHỮNG NGUY CƠ (T): CHIẾN LƯỢC S – T: CHIẾN LƯỢC W – T: 1. Người tiêu dùng chưa thực sự có kiến - S1, 2, 3, 4, 5 – T5, 6: Tận dụng thế - W1 – T3, 5, 6: Xây dựng mối quan hệ thức về sản phẩm, về đối tượng thụ hưởng mạnh từ nguồn nguyên liệu, giá cả ổn phát triển lâu dài và bền vững với nhà trực tiếp sản phẩm để có sự lựa chọn định, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo cung cấp để đảm bảo nguồn nguyên liệu thông minh. thế mạnh cạnh tranh, hạn chế đối thủ hạn chế sự đe dọa của đối thủ. 2. Đặc điểm thương con, xu hướng và thị hiếu tiêu dùng của nhiều phụ huynh. Họ nghĩ rằng chọn sữa ngoại, giá cao sẽ có chất lượng tốt hơn sữa trong nước đã góp phần đưa sữa bột ngoại chiếm 80% trong nước nên đây là một thách thức lớn cho sữa bột Vinamilk. 3. Các sản phẩm giả, kém chất lượng không an toàn cho sức khỏe của người tiêu dùng ảnh hưởng đến sữa bột của Dielac. Sự kiện sữa nhiễm chất melamin gây ảnh hưởng đến tâm lý tiêu dùng khiến người tiêu dùng e ngại khi sử dụng sữa. 4. Bên cạnh đó các thông tin sai lệch không có cơ sở cho rằng sữa Dielac kém chất lượng ảnh hưởng đến uy tín của công Trang 15 cạnh tranh tiềm ẩn. - W2 – T1, 2, 4: Xây dựng chiến lược - S7, 8 – T51, 2, 3, 4: Phát huy công tác Marketing chuyển tải thông tin về sản R & D, mạng lưới phân phối bán hàng phẩm sữa bột Dielac đến khách hàng, giúp người tiêu dùng có kiến thức về sản giúp họ có kiến thức tiêu dùng sữa bột phẩm sữa bột Dielac, tránh sử dụng sản phẩm giả, kém chất lượng. Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing ty. 5. Khi đất nước ta gia nhập WTO và lộ trình 5 năm cam kết sắp hết thì đây cũng là thách thức không nhỏ đối với công ty sữa Vinamilk vì các sản phẩm sữa ngoại nổi tiếng sẽ tràn vào thị trường Việt Nam, khi đó đòi hỏi có sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, uy tín … 6. Sự gia tăng của các sản phẩm thay thế của đối thủ cạnh tranh làm ảnh hưởng rất lớn đến thị trường sữa bột Dielac của Vinamilk. Trang 16 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing V. Cơ hội – thách thức và mục tiêu marketing: 1.Cơ hội: - Từ phân tích trên ta thấy rằng công ty cần tận dụng và phát triển hơn nữa những thế mạnh của bản thân mình để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của công ty nước ngoài, khẳng định và củng cố hơn nữa uy tín về thương hiệu, chất lượng của mình với người tiêu dùng để làm sao đối với người tiêu dùng trong nước “Vinamilk là số 1” khi lựa chọn sản phẩm. Tranh thủ những cơ hội mà công ty có được và biến nó thành điểm mạnh của công ty. Bên cạnh đó có những cơ hội chung cho ngành sữa mà công ty vẫn chưa nắm được đó là nhu cầu của người tiêu dùng trong nước đối với sữa bột vì người tiêu dùng vẫn chưa tin vào chất lượng của sữa nội mà họ vẫn thích sữa ngoại dù chất lượng như nhau. - Với sự kiện Việt Nam là thanh viên 150 của WTO do đó đây là cơ hội cho Vinamilk Việt Nam xâm nhập thị trường nước ngoài, khẳng định uy tín, thượng hiệu sữa Vinamilk với người tiêu dùng khắp thế giới mà đặt biệt là người tiêu dùng trong nước. - Công ty đã thực hiện chiến lược quảng cáo tiếp thị tạo ấn tượng mạnh với người tiêu dùng trong nước. Chẳng hạn thay vì nói tác dụng của sữa Vinamilk đã xây dựng hình ảnh “ tình yêu của mẹ” cho sản phẩm sữa bột Dielac điều này Dielac dể dàng chiếm cảm tình của người tiêu dùng. - Trong thời gian qua, giá sữa, đặc biệt là sữa bột, sữa ngoại tăng cao khiến người tiêu dùng quan tâm, băn khoăn, lo lắng. Chính vì thế đây là một cơ hội cho chiến lược marketing của Vinamilk nói chung và sữa bột Dielac nói riêng về chính sách giá rẻ nhưng chất lượng quốc tế, an toàn đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. 2. Thách thức: - Phân tích từ ma trận SWOT ta thấy rằng công ty Vinamilk cần chú trọng hơn nữa về chất lượng cửa sữa bột, và làm cho người tiêu dùng biết sữa bột nội không thua vì sữa ngoại để có thể cạnh tranh đối với các loại sữa ngoại đang ào ạt vào thị trường Việt Nam. Đặc biệt là người tiêu dùng Việt với thói quen sính hàng Trang 17 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing ngoại và người tiêu dùng ở nông thôn thì kiến thức hạn chế, họ luôn cho sữa ngoại là tốt nhất nên đây là thách thức trong việc truyền tải thông điệp của công ty đến người tiêu dùng đối với công ty Vinamilk. - Tuy khi gia nhập WTO có nhiều cơ hội nhưng cũng đầy rủi ro và thách thức đối với các công ty trong nước nói chung và công ty sữa Vinamilk nói riêng, ngành sữa đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (cam kết CEPT/AFTA) và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). công ty sữa Vinamilk cần thận trọng và chuẩn bị thật kỹ với những bước đi của mình mà đặc biệt đối với thị trường trong nước. - Nền kinh tế không ổn định (lạm phát, khủng hoảng kinh tế…). - Quy trình sản xuất sữa còn bất cập. Người nông dân chăn nuôi bò sữa còn thực hiện theo phương thức thủ công truyền thống. Thức ăn cho bò chưa đảm bảo nên chất lượng sữa không cao. - Khâu marketing của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước rất mạnh và chuyên nghiệp. Chẳng hạn họ đưa sữa vào các bệnh viện để tiếp thị và bán sữa cho các bà mẹ mới mang bầu và các bà mẹ mới sinh đây là một thủ thuật trong tiếp thị và kinh doanh. Họ đánh vào tâm lý của người tiêu dùng. Họ tạo cho trẻ nhỏ thói quen uống sữa ngoại ngay từ đầu và thói quen đó rất khó thay đổi trong thời kỳ đầu phát triển. Họ đánh vào tâm lý người mẹ và gia đình tuân thủ tuyệt đối các lời khuyên của bác sĩ ngay từ ngày đầu trẻ em mới ra đời. 3.Mục tiêu marketing: - Xây dựng các chương trình để người tiêu dùng nhận thấy được sự khác biệt sữa bột Dielac. - Xây dựng đội ngũ chuyên viên chăm sóc khách hàng để chia sẻ và tìm hiểu sâu hơn nhu cầu của khách hàng. - Năm 2012-2015 dành ra 100 tỷ đồng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng. Trang 18 Cơ hội – thách thức của sản phẩm sữa bột Dielac và giải pháp chiến lược Marketing - Củng cố và mở rộng hệ thống bán hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm. VI. Giải pháp thực thi: - Từ những đặc điểm trên thì công ty sữa Vinamilk cần có nhiều chương trình marketing nói về sự khác biệt của sản phẩm mình như “khi sử dụng sữa bột bằng những buổi kết hợp với các tổ chức y tế chia sẽ kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho trẻ nhỏ và bà mẹ mang thai. - Công ty nên tổ chức một chương trình nghiên cứu về những trẻ em đã dùng sữa bột của công ty để chứng minh được chất lượng của sản phẩm sữa bột đối với trẻ. Đây là một chương trình thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối với khách hàng và cũng thể hiện được trách nhiệm của công ty đối với khách hàng. - Vinamilk cần quan tâm nhiều hơn nữa nhu cầu của khách hàng trong nước vì đây là thị trường hấp dẫn nếu biết cách chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, biết lắng nghe khách hàng và chia sẽ những nỗi lo của bố mẹ. Công ty sẻ có một đội ngũ chuyên viên chăm sóc khách hàng có trình độ chuyên môn về y tế để cùng khách hàng chia sẻ những vấn đề về chăm sóc sức khỏe cho bé. - Xây dựng mối quan hệ phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu không những ổn định và chất lượng cao mà còn ở giá cả rất cạnh tranh. Từ chính sách ưu đãi của nhà nước mở rộng nguồn cung ứng nguyên liệu, nhằm hạn chế việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài. - Khuyến mãi cho khách hàng vào dịp lễ, tết… - Xây dựng thêm trung tâm chăm sóc khách hàng, đào tạo thêm nhân viên chăm sóc khách hàng và nhân viên bán hàng. - Trong tình hình lạm phát ngày càng tăng, vật giá cao như hiện nay, thì chỉ một nhóm ít người đủ tiềm lực kinh tế mua sản phẩm sữa vì thế đòi hỏi nhà sản xuất cần quan tâm chia sẽ với người tiêu dùng như làm giảm giá thành sản phẩm, hỗ trợ giá sữa cho người nghèo thì sản phẩm thì sản phẩm sẽ được khách hàng ưa chuộng hơn. Trang 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan