Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cô đinh thị liễu _ một số kiến nghị để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại m...

Tài liệu Cô đinh thị liễu _ một số kiến nghị để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số bệnh viện tại tp hcm _ 125272075 _ nguyễn hoàng phong

.DOCX
24
170
108

Mô tả:

Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA Y BÀI THU HOẠCH MODULE QUẢN LÝ BỆNH VIỆN & KINH TẾ Y TẾ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI TP HCM NGUYỄN HOÀNG PHONG MSSV: 125272075 Tp. HCM, 08/2017 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế LỜI CẢM ƠN Kính thưa ban điều phối Module quản lý bệnh viện và Kinh tế y tế, ban Giám đốc bệnh viện Bệnh Nhiệt đới và các thầy cô tham gia giảng dạy hai module: Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho chúng em để có thể hiểu thêm về vấn đề quản lý trong ngày y, và mối liên hệ giữa kinh tế và ngành y tế. Các thầy, cô không những truyền đạt kiến thức, mà thông qua những tiết dạy, còn truyền đạt thêm cả vốn sống và những câu chuyện giúp chúng em có thêm nhiều sự hiểu biết về ngành, nghề mà chúng em đã chọn. Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Thế Dũng và thầy Trần Tuấn Kiệt, chủ nhiệm bộ môn Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế đã rất tận tình, bỏ ra nhiều thời gian của mình để có thể đứng lớp và giảng dạy cho chúng em. Hai thầy đã giảng giải tận tình, về các vấn đề, từ nhỏ đến lớn, trong ngành y tế hay rộng hơn là trong xã hội, để chúng em có thêm nhiều kiến thức trong quá trình học tập của mình. Em xin cảm ơn các thầy, cô khác đã cùng với 2 thầy giảng dạy cho bọn em trong suốt thời gian học tập, và tìm hiểu về Quản lý bệnh viện và Kinh tế y tế. Em xin cảm ơn Ban Giám Đốc bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới đã tạo điều kiện và hỗ trợ để chúng em có thể học tập 2 module này một cách thuận tiện và thoải mái nhất. Em xin cảm ơn Ban Chủ Nhiệm Khoa Y đã thiết kế ra 2 module này, nó không đơn thuần chỉ là 2 môn học, mà sẽ là vốn sống giúp chúng em trong quãng thời gian làm bác sĩ phía trước, để có thể làm việc hiệu quả và trở thành một người bác sĩ tốt. Vì sự nhận thức về xã hội còn chưa được sâu sắc, và lượng kiến thức chúng em thu thập được về Quản lý bệnh viện và Kinh tế y tế còn chưa nhiều, nên không thể tránh khỏi thiếu sót trong quá trình viết bài thu hoạch. Kính mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến cho chúng em từ các thầy, cô giáo. Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô có thật nhiều sức khỏe, thành công trong công việc và sự nghiệp, luôn là những người thầy, người cô đáng kính truyền tải kiến thức cho chúng em và các thế hệ tiếp sau. Trân trọng. Đồng Nai, ngày 15/08/2017 Sinh viên Nguyễn Hoàng Phong I Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế TÓM TẮT Trong 2 module vừa qua – module Quản lý bệnh viện và Kinh tế y tế, các thầy cô đã giúp chúng em tiếp cận được nhiều vấn đề khác về mặt chuyên môn trong ngành y tế, hầu hết là các vấn đề đang nổi hiện nay. Tuy nhiên, với sự hiểu biết của em, và thời lượng của môn học, em xin trình bày bài thu hoạch trong phạm vi về vấn đề Quản lý nhân lực, một vấn đề em nghĩ là khá quan trọng trong ngành y tế hiện nay, khi mà nhu cầu chăm sóc sức khỏe trong dân số đang ngày một cao và nhân lực trong ngành y tế chỉ có hạn. Trong phạm vi bài viết, em sẽ cố gắng nêu lên các vấn đề xung quanh nội dung này, tình hình hiện tại, những vấn đề đang nổi cộm và phương hướng giải quyết các vấn đề đó, từ đó nêu lên ý kiến của cá nhân em về vấn đề Quản lý nhân lực trong ngành y tế. II Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế MỤC LỤC Đề mục Trang Lời cảm ơn........................................................................................................I Tóm tắt.............................................................................................................II Mục lục...........................................................................................................III CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1. Đặt vấn đề........................................................................................................1 2. Sự cần thiết của vấn đề.....................................................................................1 3. Mục tiêu và phạm vi bài báo cáo......................................................................2 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 1. Những khái niệm cơ bản...................................................................................2 2. Mục tiêu của tự chủ tài chính bệnh viện...........................................................4 3. Những nhân tố tác động đến cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công....4 4. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện...............................................................5 4.1 Lập dự toán thu chi...........................................................................................5 4.2 Thực hiện dự toán.............................................................................................8 4.3 Quyết toán.........................................................................................................9 4.4 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá..........................................................................10 5. Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện của nước ta............10 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG 1. Thực trạng về công tác thực hiện, triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ sở y tế công lập trong thời gian qua................................................................11 2. Thành tựu đạt được trong quản lý tài chính của một vài bệnh viện cụ thể.....13 3. Tình trạng còn tồn tại của quản lý tài chính bệnh viện....................................15 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Những thuận lợi...............................................................................................15 2. Những thách thức............................................................................................15 3. Kiến nghị cải thiện việc quản lý tài chính trong bệnh viện..............................16 III Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế Tài liệu tham khảo.......................................................................................................... 19 IV Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ: Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và của toàn xã hội. Con nguời là một nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát triển của xã hội của đất nước. Vì vậy muốn có một xã hội phát triển đòi hỏi chúng ta phải phát triển nguồn nhân lực trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Do đó hoạt động y tế - hoạt động chăm lo sức khoẻ cho con người là hoạt động rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng rất quan tâm và chú trọng phát triển ngành y tế và việc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với các mục tiêu phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Ngành y tế phấn đấu đảm bảo công bằng, nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của mọi tầng lớp nhân dân. Trước năm 1989, y tế là một lĩnh vực dịch vụ công hoàn toàn do Nhà nước đứng ra cung cấp, các bệnh viện công chỉ đơn thuần là cơ quan hành chính sự nghiệp được bao cấp toàn bộ. Do vậy đầu tư từ ngân sách nhà nứớc dù đã cố gắng tăng lên hàng năm nhưng cũng rất hạn chế, dẫn đến tình trạng các bệnh viện công quá tải, hiệu quả hoạt động thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn và xuống cấp, đội ngũ y bác sĩ, nhân viên thiếu động lực, không đáp ứng được đầy đủ và có chất lượng nhu cầu khám chữa bệnh đang ngày càng tăng lên của nhân dân. Trong nền kinh tế thị trừờng, y tế đựợc xã hội hoá và trở thành một ngành dịch vụ trong hệ thống kinh tế quốc dân có đóng góp quan trọng vào GDP của đất nứớc và phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội, trong đó hệ thống bệnh viện công lập được xem như xương sống của hệ thống y tế. Chi tiêu cho các bệnh viện công chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi tiêu y tế. Một trong những thay đổi căn bản trong ngành y tế là việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập. Theo quan điểm mới, bệnh viện công là một đơn vị sự nghiệp có thu, có chức năng cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân, nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ nói chung và bệnh viện tư nói riêng ở chỗ, hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện công không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Do đó Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để xã hội hoá các hoạt động y tế như: Quyết định số 95/HĐBT ngày 25/4/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) cho phép ngành Y tế được thu một phần viện phí nhằm giải quyết một số khó khăn cho công tác khám chữa bệnh; bên cạnh đó Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, chính sách Bảo hiểm y tế (ra đời năm 1992), Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 và Nghị quyết số 46- NQ/TW ngày 23/2/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính Phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao, đã tạo điều kiện pháp lý để huy động các nguồn lực khác của xã hội tham gia vào phát triển các dịch vụ y tế phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Cũng như hoạt động của bất cứ loại hình kinh tế nào, trong quá trình phát triển, các đơn vị sự nghiệp công lập phải có nguồn tài chính đủ để thực hiện các chức năng của mình. Triển khai quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá các hoạt 1 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế động y tế, ngành y tế đã huy động được khá nhiều nguồn lực tài chính khác ngoài nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho các hoạt động của các cơ sở y tế công lập. Nhận thức rõ vai trò của các đơn vị sự nghiệp công lập cũng như vai trò của tài chính trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nhà nước đã không ngừng hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Song song với các chiến lược huy động nguồn lực tài chính cho ngành y tế cũng cần phải có các chính sách nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính một cách có hiệu quả. Điều này đòi hỏi ngành y tế nói chung và cụ thể là các đơn vị sự nghiệp công lập - nơi trực tiếp nhận các nguồn lực tài chính này phải có cơ chế quản lý tài chính phù hợp. Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận, nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số kiến nghị để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số bệnh viện tại TP HCM”. 2. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI BÀI BÁO CÁO: a. Mục tiêu:  Khái quát về tình hình của một số bệnh viện công trước cơ chế tự chủ về tài chính.  Ưu điểm, nhược điểm, những khó khăn và thuận lợi của việc tự chủ tài chính.  Những tồn tại và đưa ra một số giải pháp. b. Phạm vi bài báo cáo.  Về nội dung: đề cập chủ yếu tới tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài chính của các bệnh viện công trong thành phố Hồ Chí Minh  Về không gian: tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài chính của các bệnh viện công trong thành phố Hồ Chí Minh.  Về thời gian: từ năm 2002 đến nay. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN: Đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm quản lý, để từ đó có thể hiểu rõ được vai trò của quản lý, và sâu xa hơn là quản lý tài chính. Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Quản lý bao gồm các yếu tố:  Có chủ thể quản lý nắm quyền lực và sử dụng quyền lực (chính trị, kinh tế, quân sự,...).  Đối tượng quản lý là người thực hiện quyết định quản lý (trực tiếp tác động vào phương tiện để hoàn thành nhiệm vụ).  Có mục tiêu rõ ràng cho cả chủ thể và đối tượng quản lý.  Gắn với môi trường hoạt động (luôn biến động). Điều này đã được nhiều nhà khoa học nhấn mạnh như: “Quản lý là một quá trình làm cho những hoạt động được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua những người khác” (S. P. Robbins) và “Các nhà quản lý có trách nhiệm duy trì các hoạt động 2 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế làm cho các cá nhân có thể đóng góp tốt nhất vào mục tiêu của nhóm” (H. Koontz, C. O’ donnell, H. Weihrich). Tiếp theo sẽ tìm hiểu về vấn đề tài chính, một phạm trù của lĩnh vực quản lý. Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hướng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng và quá trình hoạt động tài chính bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu chi theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của Nhà nước về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động bệnh viện. Chính phủ Việt Nam đã trao quyền tự chủ cho các bệnh viện công như một phần trong quá trình mở rộng cải cách hành chính công với mục đích cải thiện kết quả hoạt động của các bệnh viện này cũng nhƣ giảm bớt gánh nặng đối với ngân sách nhà nước. Nghị định 10/2002/CP-NĐ năm 2002 đã cho phép các bệnh viện và đơn vị có thu thuộc các lĩnh vực khác nhau có quyền tự chủ trong sử dụng nguồn thu ngoài ngân sách với điều kiện phải tuân theo một số quy định. Năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP thay thế Nghị định 10. Nghị định 43 được áp dụng cho tất cả các bệnh viện công. Cùng lúc, Chính phủ đã khuyến khích các bệnh viện thực hiện “xã hội hóa nguồn vốn” nhằm huy động nguồn đầu tư ngoài ngân sách từ các tổ chức tư nhân và các cá nhân, bao gồm cả cán bộ bệnh viện để triển khai các hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tầng lớp nhân dân. Ở Việt Nam, quản lý tài chính bệnh viện là một nội dung của chính sách kinh tế-tài chính y tế do Bộ Y tế chủ trương với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu tư cho ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế một cách hiệu quả và công bằng. Tính hiệu quả chú trọng đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và chất lượng dịch vụ y tế cung cấp cho nhân dân. Tính công bằng đòi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những người có mức độ bệnh tật như nhau, thỏa mãn nhu cầu khám chữa bệnh của mọi người khi ốm đau theo một mặt bằng chi phí nhất định mà không đòi hỏi khả năng chi trả của người bệnh là điều kiện tiên quyết. Do vậy, quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam được định nghĩa là quản lý toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tư của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám chữ bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Quản lý tài chính trong bệnh viện của Việt Nam gồm  Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí Ngân Sách Nhà nước cấp và các nguồn được coi là Ngân Sách Nhà nước cấp như viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ...theo đúng quy định của Nhà nước.  Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.  Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng về khám, chữa bệnh cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.  Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh. 3 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế 2. MỤC TIÊU CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG BỆNH VIỆN: Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản lý tài chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:  Duy trì cán cân thu chi: sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn được coi là ngân sách Nhà nước cấp như: viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ... theo đúng chế độ định mức qui định của Nhà nước được coi là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý mới- tiến tới hạch toán chi phí.  Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm để duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý mới- tiến tới hạch toán chi phí.  Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám bệnh, chữa bệnh.Giám đốc bệnh viện là người chịu trách nhiệm quản lý tài chính trong bệnh viện.  Bệnh viện phải cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn như: tỉ lệ tử vong, tỉ lệ thành công của việc chữa bệnh.Nâng cao cơ sở vật chất và phát triển chuyên khoa.  Mức độ hài lòng của nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên cần được cải thiện, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh viện.  Bệnh viện phải phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.  Công bằng y tế: chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối tượng. Như vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối tác: bệnh nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban giám đốc bệnh viện và Nhà nước. Đó là:     Với bệnh nhân: chất lượng chăm sóc và công bằng y tế. Với nhân viên: được hài lòng do đời sống được cải thiện. Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu chi. Y tế nhà nước: phát triển bệnh viện. Nhìn chung trong điều kiện kinh tế như nước ta hiện nay, mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện phải cùng lúc đạt được năm mục tiêu trên. Tuy nhiên ở một số vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự của ưu tiên nào cần phấn đấu trước. 3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG. Cơ chế quản lý tài chính là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới công tác tự chủ tài chính tại các bệnh viện. Nó là tổng thể các phương pháp, công cuuj và hình thức tác động lên một hệ thống để liên kếu phối hợp hành động giữa các bộ phận thành viên trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của quản lý. Quyết định sự thành công hay thất bại trong quản lý nói chung và trong quản lý thu-chi đơn vị nói riêng, đó chính là phương pháp và công cụ quản lý. 4 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế Tổ chức quản lý thu-chi tại các bệnh viện công là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính cảu đơn vị. Công tác tổ chức có tốt mới có thể tạo thêm được nhiều nguồn thu và tăng thêm doanh thu trong những nguồn thu đã có đồng thời sử dụng hợp lý các khoản chi trong điều kiện các nguồn thu cho phép. Trình độ các bộ quản lý : con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết định quản lý, quyết định sự thành bài cả công tác quản lý nới chung cũng như công tác tự chủ tài chính nói riêng. 4. NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN:  Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam gồm 4 bước:  Lập dự toán thu chi và qui chế chi tiêu nội bộ.  Thực hiện dự toán.  Quyết toán.  Thanh tra, kiểm tra, đánh giá. 4.1 Lập dự toán thu chi: Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các nghiệp vụ tài chính để cụ thể hóa định hướng phát triển, kế hoạch hoạt động ngắn hạn của bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, đảm bảo được hoạt động thường xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bước củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh viện, tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng bước tính công bằng trong sử dụng các nguồn đầu tư cho bệnh viện. Khi xây dựng dự toán thu chi của bệnh viện căn cứ vào :       a. Phương hướng nhiệm vụ của đơn vị. Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện được. Kinh nghiệm thực hiện các năm trước. Khả năng ngân sách nhà nước cho phép. Khả năng cấp vật tư của nhà nước và của thị trường. Khả năng tổ chức quản lý và kĩ thuật của đơn vị. Quản lý các nguồn thu Các nguồn tài chínhcủa bệnh viện Hình thành ngân sách của bệnh viện và được quản lý thống nhất theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm:  Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm.  Thu viện phí và bảo hiểm y tế.  Thu về viện trợ (nếu có). 5 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế  Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản.  Các khoản thu khác như trợ cấp khó khăn quỹ hỗ trợ khác.  Các nguồn thu tài chính của bệnh viện phải được lập kế hoạch từng năm trên cơ sở định mức của Nhà nước quy định, định mức do bệnh viện xây dựng đã được cơ quan chủ quản duyệt và dự báo về khả năng thu. Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế:  Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế được Nhà nước quy định là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng. Các nguồn ngân sách này được quản lý tập trung thống nhất tại phòng tài chính kế toán của bệnh viện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.  Giá viện phí do giám đốc bệnh viện đề xuất, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương và được cấp trên có thẩm quyền duyệt. Bảng giá phải được niêm yết công khai. Trưởng phòng tài chính - kế toán chịu trách nhiệm thu viện phí đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, tránh phiền hà cho người bệnh và hạch toán các khoản thu viện phí theo chế độ quy định.  Đối với việc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì mức thu được tính trên cơ sở hạch toán và được cấp có thẩm quyền duyệt. Bệnh viện không được tuỳ tiện đặt giá.  Trưởng các khoa trong bệnh viện có trách nhiệm ký duyệt bảng kê các khoản chi cho người bệnh để làm căn cứ cho phòng tài chính - kế toán thực hiện việc thu viện phí.  Việc thu viện phí trực tiếp của người bệnh phải sử dụng hoá đơn theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, một liên của hoá đơn phải trả cho người bệnh.  Đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế thì phòng tài chính kế toán có trách nhiệm thu viện phí từ cơ quan bảo hiểm y tế.  Giám đốc bệnh viện hoặc người được uỷ quyền chịu trách nhiệm xét miễn, giảm viện phí cho người bệnh theo chế độ quy định. Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác:  Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác được Nhà nước quy định là một phần ngăn sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng được hạch toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.  Khi bệnh viện tiếp nhận tiền, hàng viện trợ phải làm các thủ tục xác nhận viện trợ theo quy định.  Các loại tài sản được viện trợ phải hạch toán tăng nguồn vốn và quản lý theo quy định như các tài sản được mua bằng nguồn vốn sự nghiệp do Nhà nước cấp. Quản lý tiền mặt  Tất cả các nguồn thu bằng tiền mặt của bệnh viện phải được quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ Nhà nước quy định. 6 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế  Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm trước trưởng phòng tài chính - kế toán và giám đốc bệnh viện về bảo quản, thu, chi và bồi thường nếu thiếu hụt ngân quỹ theo quy định.  Trưởng phòng tài chính - kế toán và thủ quỹ phải tổ chức kiểm kê quỹ định kỳ hàng tháng và đột xuất nếu có lệnh của cấp trên.  Giám đốc bệnh viện không được tuyển dụng cha, mẹ, vợ, chồng, con của trưởng phòng tài chính-kế toán của bệnh viện làm thủ quỹ. b. Quản lý các nguồn chi: nội dung bao gồm: Nhóm I: Chi cho con người Bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp lương ( được tính theo chế độ hiện hành, kể cả nâng bậc lương hàng năm trong từng đơn vị hành chính sự nghiệp) và các khoản nộp theo lương : bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đây là khoản phí bù đắp hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho bác sỹ, y tá, cán bộ công nhân viên của bệnh viện. Theo quy định trước đây, nhóm này ổn định, chiếm khoảng 20% tổng kinh phí và chỉ thay đổi nếu biên chế được phép thay đổi. Nhóm II: Chi quản lý hành chính Bao gồm các khoản chi: tiền điện, tiền nước, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe...Tỷ lệ nhóm chi này 10-15% tổng kinh phí. Nhóm III: Chi nghiệp vụ chuyên môn Bao gồm chi mua hàng hóa, vật tư dùng cho công tác điều trị và khám bệnh, trang thiết bị kỹ thuật, sách, tài liệu chuyên môn y tế. Đây là nhóm quan trọng, chiếm 50% tổng kinh phí và đòi hỏi nhiều công sức quản lý. Nhóm IV: Chi mua sắm, sửa chũa tài sản cố định Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố định dùng cho hoạt động chuyên môn cũng như quản lý nên thường phát sinh nhu cầu kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc hồi phục giá trị sử dụng cho những tài sản cố định đã xuống cấp. Tỷ lệ nhóm này nên ở mức 20% với 4 mục tiêu chính:     c. Duy trì và phát triển cơ sở vật chất. Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc. Duy trì và phát triển trang thiết bị. Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên. Phương pháp và định hướng: Các khoản chi đều phải có kế hoạch được duyệt, thực hiện đúng các quy định của luật ngân sách, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, chế độ đấu thầu và mua sắm tài sản. Các khoản chi phải đúng chế độ, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định và được giám đốc bệnh viện duyệt chi. Chứng từ chi kể cả tạm ứng phải được lập theo đúng quy định. Khi thanh toán các khoản chi, tạm ứng phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn hợp pháp. Trường hợp đặc biệt khi 7 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế bệnh viện phải mua một số vật dụng, súc vật... theo kế hoạch đã được giám đốc duyệt để phục vụ thí nghiệm, nghiên cứu, chữa bệnh mà không có hoá đơn do cơ quan tài chính phát hành thì người thanh toán phải có bảng kê chi tiết ghi rõ địa chỉ, họ tên và chữ kí của người bán hàng. Trường hợp đặc biệt như cấp cứu, tử vong... cần phải chi một số tiền khẩn cấp mà chưa đủ thủ tục hoặc chế độ, giám đốc bệnh viện hoặc người được uỷ quyền phải ra lệnh bằng văn bản và chịu trách nhiệm. Trưởng phòng tài chính-kế toán và thủ quỹ chi kịp thời để đảm bảo công việc; sau đó báo cáo lại giám đốc và cơ quan quản lý tài chính cấp trên để giải quyết. Việc chi phải được hạch toán đúng mục lục ngân sách Nhà Nước quy định. Không được dùng nguồn kinh phí hành chính sự nghiệp để chi cho xây dựng cơ bản, lập quỹ phúc lợi. d. Quản lí tài sản Tài sản của bệnh viện khi xây dựng hoàn thành, mua sắm, tiếp nhận từ mọi nguồn đểu phải được ghi thể hiện, phản ánh trên sổ sách kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và đảm bảo các thủ tục cần thiết về đấu thầu, chọn thầu xây dựng, mua sắm tài sản theo quy định. Việc sử dụng vật tư, tài sản của bệnh viện phải căn cứ theo định mức. Tài sản phải được giao trách nhiệm quản lý tới giám đốc, trưởng khoa, trưởng phòng và cá nhân, bảo dưỡng định kỳ theo quy định kĩ thuật bệnh viện. Tài sản cố định mang ra khỏi bệnh viện để thực hiện nhiệm vụ phải có ý kiến đồng ý của giám đốc. Tài sản cố định và vật rẻ tiền mau hỏng của bệnh viện khi thanh lý, nhượng bán phải thực hiện theo chế độ quản lý công sản của Nhà nước. Trường hợp cần điếu chuyển tài sản cố định cho các đơn vị khác phải xin ý kiến cấp trên và cơ quan quản lý công sản; bệnh viện không được tuỳ tiện cho nơi khác. Các vật tư kỹ thuật và vật tư chuyên dùng, máu, dịch truyền sau khi mua, tiếp nhận phải nhập kho. Vật tư nào chưa có giá phải tổ chức hôi đồng đánh gía khi xuất kho phải có lệnh của giám đốc bệnh viện hoặc người được uỷ quyền. Thủ kho phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý kho, chịu trách nhiệm bồi thường nếu mất, thiếu hụt vật tư, tài sản và các trách nhiệm pháp luật khác theo quy định. Vật tư, tài sản, đất đai, công nghệ của bệnh viện đem góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần (nếu có) phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định về mặt giá trị. 4.2 Thực hiện dự toán:  Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước được coi là khâu có ý nghĩa quyết định tới chất lượng của mỗi chu trình quản lý ngân sách nhà nước. Tại đây, những mong muốn, những dự đoán về thu, chi ngân sách có trở thành hiện thực hay không là tùy thuộc vào khả năng điều hành và quản lý tài chính của đơn vị. Trong quá trình chi tiêu, các đơn vị có thu phải tổ chức quản lý chặt chẽ, tôn trọng dự toán được duyệt, các chế độ, tiêu chuẩn, 8 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế định mức chi tiêu do nhà nước quy định về vật tư, lao động, tiền vốn. Sử dụng có hiệu quả, thực hiện đúng tiến độ công việc theo kế hoạch. Về căn cứ chấp hành dự toán: Tất cả các khoản thu của đơn vị phải dựa trên dự toán đã được phê duyệt phù hợp với định mức thu sự nghiệp do nhà nước quy định.  Về công tác kiểm soát thu, chi đối với nguồn thu sự nghiệp: Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm của đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị dự toán cấp II trực thuộc lập dự toán thu, chi nguồn sự nghiệp theo hàng quý, hàng tháng và báo cáo số liệu cho đơn vị dự toán cấp I chi tiết các khoản thực thu, thực chi để làm cơ sở kiểm tra và gửi cơ quan tài chính để ghi thu NSNN và ghi chi cho đơn vị.  Về công tác kiểm soát thu, chi đối với nguồn ngân sách nhà nước: Trên cơ sở dự toán năm, quý đã được duyệt và nhiệm vụ phải thực hiện trong quý, các đơn vị có thu lập kế hoạch sử dụng kinh phí chi tiết theo các mục chi của mục lục ngân sách gửi nơi đơn vị mở tài khoản để được cấp phát và sử dụng kinh phí. Sau khi kết thúc quý, đơn vị phải làm giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi kho bạc nhà nước để được Kho bạc quyết toán phần kinh phí đã tạm ứng và tiếp tục cấp phát kinh phí cho quý tiếp theo.  Về điều chỉnh dự toán: Trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh dự toán thu, chi hoạt động sự nghiệp, kinh phí thường xuyên đã được giao cho phù hợp với tình hình thực tế gửi cơ quan chủ quản và kho bạc nhà nước để theo dõi, quản lý.  Cuối năm ngân sách, các khoản kinh phí chưa sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm sau để hoạt động, bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp. 4.3 Quyết toán:  Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của chu trình quản lý kinh phí trong mỗi đơn vị nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại toàn bộ số liệu đã được kế toán đơn vị phản ánh sau một kỳ hoạt động cho chính xác. Đồng thời tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của quá trình chấp hành ngân sách để phục vụ cho việc thuyết minh quyết toán.  Các đơn vị phải tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo các quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải phù hợp, thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau.  Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí của nhà nước.  Tình hình thu, chi và kết quả hoạt động có thu trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị. 9 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế 4.4 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá: Công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá giữ một vai trò vô cùng quan trọng, đó là công việc căn cứ vào quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động cụ thể của từng đơn vị, căn cứ vào luật ngân sách, các chế độ tài chính, các quy định của ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của đơn vị để tiến hành thanh kiểm tra trên một số nội dung chính sau:  Kiểm tra việc lập dự toán.  Kiểm tra việc chấp hành dự toán.  Kiểm tra việc kế toán quyết toán.  Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản công.  Kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, các tổ chức có liên quan. Tuy nhiên qua công tác thanh tra, kiểm tra đã bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục như:  Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa đúng quy định.  Việc lập và giao dự toán chưa sát với thực tế, không bám vào chức năng, nhiệm vụ được giao  Xác định sai loại hình đơn vị hoạt động, dẫn đến cấp kinh phí không chính xác. Nguyên nhân có nhiều song có thể nói trình độ quản lý tài chính của thủ trưởng đơn vị còn hạn chế nên chưa theo kịp với sự đổi mới, trình độ chuyên môn của bộ máy giúp việc về tài chính không đồng đều, nên chưa đề xuất, tham mưu đầy đủ và kịp thời cho thủ trưởng đơn vị về những chính sách tài chính để thúc đẩy hoạt động có hiệu quả hơn trong đơn vị. Qua kiến nghị, xử lý sai phạm trong công tác thanh tra tại các đơn vị đã giúp các đơn vị tiếp thu, chấn chỉnh kịp thời, cũng qua công tác này nhiều khó khăn, vướng mắc của các đơn vị đã được tháo gỡ và có hướng giải quyết (Bộ Tài chính, 2011). 5. NHỮNG ĐỔI MỚI TRONG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN CỦA NƯỚC TA. Hệ thống các văn bản quy định chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu được ban hành đánh dấu một bước đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính mà gần đây nhất là NghỊ định số 10/2002/NĐ-CP của chính phủ ngày 16/01/2001 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Thông tủ 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành nghị định 10. Cơ chế quản lý tài chính mới cho phép đơn vị sự nghệp có thu tự chủ về tài chính, lao động và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của đơn vị. Cụ thể là: a. Nguồn thu của đơn vị gồm:  Nguồn ngân sách nhà nước cấp: có sự thay đổi nhà nước chỉ cấp kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các đơn vị không tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, các đơn vị đảm bảo chi phí sẽ không nhận khoản kinh phí này. 10 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế  Nguồn tự thu của đơn vị: tỷ lệ nguồn thu để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi theo quy định nhà nước.  Nguồn khác: viện trợ, vay vốn tín dụng trong và ngoài nước. b. Nguồn chi của đơn vị:  Nội dung chi của đơn vị gồm: Chi thường xuyên ( chi cho con người lao động, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm và sửa chữa TSCĐ. Một khoản chi nữa được coi như chi thường xuyên là chi cho hoạt động sản xuất và cung ứng, chi thực hiện đề tài nghiên cứu, chi tinh giảm biên chế, chi đầu tư phát triển, các khoản chi khác.  Ngoài ra được quyết định một số mức chi cao hoặc thấp hơn để đáp ứng yêu cầu (trừ đơn vị ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ không được quy định mức chi cao hơn). c. Được liên doanh, liên kết để hoạt động dịch vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Giá do đơn vị quyết định, riêng các nhiệm vụ nhà nước giao theo mức quy định. CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG 1. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN, TRIỂN KHAI CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRONG THỜI GIAN QUA. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế công lập trong thời gian qua:  Tạo nguồn thu tăng trưởng tốt cho bệnh viện qua đó xóa bỏ tư duy bao cấp, tâm lý trông chờ vào ngân sách của các bệnh viện. Cơ cấu nguồn thu của các bệnh viện công lập đã có những chuyển biến tích cực (năm 2014, ngân sách nhà nước chi 17%, nguồn thu từ viện phí 30%, thu từ bảo hiểm y tế đạt 33%-> giảm hõ trợ ngân sách nhà nước)  Đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh thường xuyên của bệnh viện. Giải quyết được vấn đề thiếu giường bệnh, không đủ nguồn nhân lực để kịp thời chữa trị cho các bệnh nhân, chất lượng chữa trị cũng được nâng cao đảm bảo an toàn vệ sinh hiện đại hơn.  Cơ sở y tế công lập tự chủ trong tổ chức bộ máy, đa dạng hóa loại hình dịch vụ, đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao tay nghề cho cán bộ y bác sĩ , nâng cao chất lượng dịch vụ.  Bệnh viện chủ động hơn trong sắp xếp lại tổ chức các phòng , khoa cũng như sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hơn.  Chủ động mở rộng các loại hình dịch vụ khám, chữa bệnh góp phần làm tăng số lượng bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại bệnh viện, người bệnh có cơ hội lựa chọn dịch vụ kỹ thuật cao.  Góp phần đẩy mạnh công tư trong khám, chữa bệnh. Có thể liên kết với nước ngoài để nâng cao chất lượng dịch vụ.  Bệnh viện có nguồn kinh phí để tăng cường đầu tư, mua sắm thiết bị, chi trả các khoản phí, lương cho nhân viên của bệnh viện được đảm bảo hơn, nâng cao chất lượng phục vụ (phẫu thuật nội soi bằng robot tại bv nhi trung ương..). Lộ trình: Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP (Nghị định 43) của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên 11 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Bộ Y tế đang phân loại các phẫu thuật, thủ thuật để áp dụng mức viện phí mới vào đầu 2015 – theo lộ trình tăng viện phí sau năm 2018, giá dịch vụ y tế được tính đúng, tính đủ toàn bộ các chi phí để thực hiện dịch vụ y tế. Như vậy, sau 2018, các bệnh viện công sẽ gần như tự chủ hoàn toàn về tài chính. Đưa hầu hết các bệnh viện tự chủ hoàn toàn tài chính. Hiện nay mô hình tài chính của các bệnh viện quận – huyện và TP có 3 cấp: phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước, tự chủ một phần tài chính và tự chủ hoàn toàn tài chính về mặt thu chi thường xuyên. Tuy nhiên, đến năm 2017 tới, TP sẽ tiến tới một cấp cao hơn là xây dựng bệnh viện tự chủ hoàn toàn trong thu chi thường xuyên và chi đầu tư như một doanh nghiệp. Thống kê của Sở Y tế TP.HCM cho thấy trong số 23 bệnh viện quận – huyện hiện nay chỉ có duy nhất Bệnh viện quận Bình Thạnh tự chủ hoàn toàn tài chính về thu chi thường xuyên, còn các bệnh viện quận – huyện khác chỉ mới tự chủ một phần. Riêng đối với các bệnh tuyến TP có đến 6 bệnh viện (gồm: Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Tai Mũi Họng, Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Hùng Vương, Bệnh viện Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Da Liễu) đã tự chủ hoàn toàn tài chính về thu chi thường xuyên; các bệnh viện còn lại chỉ tự chủ một phần tài chính (trừ Bệnh viện Nhân Ái và Bệnh viện Phong Bến Sắn đang được trợ cấp toàn bộ). Vừa qua, tại cuộc họp bàn triển khai đăng ký tự chủ tài chính của các đơn vị y tế theo Nghị định 16/2016/NĐ-CP, Sở Y tế TP.HCM đã có chủ trương đưa hầu hết các bệnh viện đang tự chủ một phần tài chính trở thành bệnh viện tự chủ hoàn toàn tài chính về thu chi thường xuyên. “Trước mắt chúng tôi để các bệnh viện chỉ mới tự chủ một phần tài chính trong thu chi thường xuyên tự xem xét để quyết định có đăng ký tự chủ hoàn toàn tài chính hay không. Ngay trong tuần tới, các bệnh viện này sẽ phải quyết định. Nếu bệnh viện nào không đăng ký, chúng tôi sẽ làm việc riêng với bệnh viện đó, xem xét bệnh viện có thật sự khó khăn, chưa đủ khả năng để tự chủ hoàn toàn tài chính, cần phải được ngân sách nhà nước hỗ trợ nữa hay không”, đại diện Sở Y tế TP.HCM cho hay. “Hiện nay đối với các bệnh viện quận – huyện đang tự chủ một phần tài chính, nếu nói khó khăn chưa thể tự chủ hoàn toàn thì chỉ có Bệnh viện huyện Củ Chi và Bệnh viện huyện Cần Giờ. Có thể 2 bệnh viện này sẽ xem xét cho tiếp tục tự chủ một phần tài chính trong thu chi thường xuyên; các bệnh viện còn lại gần như đủ điều kiện để tự chủ hoàn toàn tài chính về thu chi thường xuyên”. vị đại diện Sở Y tế này nhận định. Trong khi đó, đối với các bệnh viện đang tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính (trong đó có 6 bệnh viện tuyến TP và 1 bệnh viện tuyến quận – huyện), Sở Y tế TP khuyến khích tiến tới tự chủ hoàn toàn trong thu chi thường xuyên và chi đầu tư như một doanh nghiệp; thậm chí những bệnh viện mới tự chủ một phần tài chính trong thu chi thường xuyên muốn tiến đến tự chủ như một doanh nghiệp cũng sẽ được khuyến khích. 12 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế Sở Y tế TP cho biết tại cuộc họp vừa qua, về cơ bản các Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Từ Dũ đã đồng ý tiến đến mô hình tự chủ tài chính như một doanh nghiệp. Chiều 30.6, trao đổi với phóng viện báo điện tử Một Thế Giới, bác sĩ Nguyễn Minh Quân- Giám đốc Bệnh viện Thủ Đức cho biết dù bệnh viện chỉ mới tự chủ một phần tài chính nhưng cũng quyết định sẽ đăng ký trở thành bệnh viện công tự chủ trong cả thu chi thường xuyên và chi đầu tư như một doanh nghiệp. “Trong 6 bệnh viện trực thuộc Sở Y tế TP đang tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính chúng tôi đã định hướng cho 3 bệnh viện (Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Từ Dũ) hướng đến tự chủ cả thu chi thường xuyên và chi đầu tư như một doanh nghiệp. Sau khi các bệnh viện đăng ký, việc thực hiện sẽ được áp dụng bắt đầu từ năm 2017 ”, đại diện Sở Y tế TP cho biết. Tuy nhiên theo đánh giá của các chuyên gia y tế, các bệnh viện công tự chủ tài chính như một doanh nghiệp chỉ phù hợp với những bệnh viện chuyên sâu; còn các bệnh viện điều trị bệnh đại trà sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề này, nhất là tài chính. Hiện nay các bệnh viện tự chủ hoàn toàn tài chính hay tự chủ như một doanh nghiệp chỉ mới được thu thêm phần tiền lương trong giá dịch vụ y tế (các bệnh viện chỉ tự chủ 1 phần tài chính chưa được thu khoản tiền lương vào giá dịch vụ y tế ), còn chi phí quản lý và khấu hao vẫn chưa được thu. Bên cạnh đó, bảo hiểm y tế cũng chưa tính đúng, tính đủ các yếu tố cấu thành giá dịch vụ y tế nên bệnh nhân sẽ phải chi trả thêm một khoản chênh lệch khá lớn. Do đó các bệnh viện tự chủ như một doanh nghiệp mà không đi vào kỹ thuật chuyên sâu, điều trị đại trà thì không hút được bệnh nhân, không đủ tài chính để chi đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng nhằm phát triển bệnh viện. “Với một bệnh viện công lập hoạt động tự chủ như một doanh nghiệp cần phải thu đúng, thu đủ, phải có lợi nhuận. Lúc này chúng ta không thể nói, bệnh viện là một đơn vị phi lợi nhuận, phục vụ an sinh xã hội. Nếu làm như thế thì bệnh viện sẽ khó có thể kêu gọi đầu tư”, một chuyên gia y tế chia sẻ. Đề cập đến vấn đề trên, Sở Y tế TP cho biết sẽ kiến nghị với Bộ Y tế và UBND TP cho phép các bệnh viện tự chủ tài chính, nhất là các bệnh viện tự chủ cả thu chi thường xuyên và chi đầu tư được thu đúng, thu đủ giá dịch vụ y tế để đảm đúng nghĩa của một bệnh viện tự chủ như một doanh nghiệp. 2. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN CỤ THỂ. a. Bệnh viện Từ Dũ. Bệnh viện Từ Dũ là một trong những bệnh viện đi đầu của TP HCM cũng như của cả nước thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Trên cơ sở tiến hành nghiên cứu, xem xét tất cả các nội dung của Nghị định 43, so sánh với thực tế của bệnh viện thấy có thể triển khai cơ chế tự chủ tài chính toàn phần. Với những điều chỉnh, có sự cải tiến hợp lý theo tình hình 13 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế xã hội và nhu cầu của người bệnh nên bệnh viện đã thu được kết quả tăng nguồn thu của bệnh viện với mức tăng trưởng 25%/năm. Cũng qua quá trình áp dụng, cơ chế tự chủ tài chính có những ưu điểm: Thứ nhất, tạo nên nguồn thu tăng trưởng tốt cho bệnh viện. Thứ hai, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh và hoạt động thường xuyên của bệnh viện. Thứ ba, bệnh viện có nguồn kinh phí để trích lập các quỹ: quỹ lương, quỹ đầu tư phát triển, quỹ ổn định thu nhập… Trong đó, quan trọng nhất là quỹ phát triển sự nghiệp nhằm đầu tư, mua sắm thiết bị, nâng cao chất lượng phục vụ. Nếu như trước đây chưa có quỹ này, rất khó cho bệnh viện vì nhiều khi muốn mua sắm thiết bị phải chờ tiền ngân sách mất cả năm, thậm chí nhiều năm. Từ khi có quỹ, bệnh viện chủ động, có tiền sẵn chỉ cần xin chủ trương của TP là tiến hành đấu thầu mua sắm. Thứ tư là, tạo nên một tinh thần tiết kiệm rất lớn, tiết kiệm mọi chi phí để tăng nguồn thu mà kể từ khi tự chủ, nhân viên ý thức rất rõ. b. Bệnh viện Quận Thủ Đức. Bệnh viện quận Thủ Đức là bệnh viện quận, huyện đầu tiên và duy nhất tại TP.HCM được xếp bệnh viện hạng 1 và cũng là bệnh viện tự chủ tài chính 100%. Hiện nay, một số bệnh viện tuyến quận, huyện như Bệnh viện Củ Chi ở TP.HCM cũng xin tự chủ tài chính. Theo Bí thư Thành ủy Đinh La Thăng, đây là mô hình giúp thay đổi hình ảnh dịch vụ công vốn đang thấp điểm trong mắt người dân trong thời gian vừa qua, trong đó có dịch vụ y tế. c. Bệnh viện Quận Bình Thạnh. Bác sĩ Lê Hoàng Quí, Phó Giám đốc bệnh viện, cho biết từ đầu năm 2016 đến nay, bệnh nhân đến khám tăng lên có lúc 3.000 lượt/ngày (năm 2014 và 2015 dao động từ 2.000 - 2.500 lượt bệnh/ngày). Theo BS Quí thì đa số bệnh nhân có bảo hiểm y tế (chiếm 85%) với khoảng 260.000 thẻ. “Từ lúc tự chủ hoàn toàn đến nay thì lượng bệnh nhân tăng lên thấy rõ”. Các công việc điều hành cũng được sắp xếp lại trôi chảy”, BS Quí phấn khởi cho biết. Là một trong những bệnh viện cấp quận hạng 2 thực hiện tự chủ hoàn toàn về tài chính từ đầu năm 2015, Bệnh viện quận Bình Thạnh đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thu hút và làm hài lòng người bệnh. Bệnh viện đã áp dụng quy trình khám chữa bệnh một chiều từ tiếp nhận, xét nghiệm, lãnh thuốc… tại chỗ, giảm thời gian chờ đợi cho người bệnh. “Ngoài chuyên môn kỹ thuật được nâng lên, bệnh viện nêu cao thái độ phục vụ, hướng tới làm hài lòng người bệnh”, BS Quí nói. Điều đáng nói, qua tự chủ tài chính, Bệnh viện quận Bình Thạnh vẫn đảm bảo thu nhập, đời sống cho cán bộ, y bác sĩ, có tích lũy. “Từ nguồn tích lũy, bệnh viện đang xây thêm khu dịch vụ kỹ thuật cao và sắp đưa vào sử dụng, đáp ứng hơn nhu cầu của người bệnh”. 14 Khoa Y – ĐHQG Hồ Chí Minh Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế 3. TÌNH TRẠNG CHUNG CÒN TỒN TẠI CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH.  Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập chưa được giao quyền tự chủ một cách đầy đủ (tự chủ về chi chưa tự chủ về thu...).  Chưa thực sự khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao hơn.  Trong quá trình hoạt động, nhiều đơn vị phát sinh các hoạt động liên doanh, liên kết, mở rộng cung ứng dịch vụ công chưa được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật.  ( để đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện cơ chế tctc, thủ tướng chính phủ ký quyết định 22/2015/QĐ –TTg về việc chuyển ĐVSNCL thành công ty cổ phần) CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NHỮNG THUẬN LỢI:  Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện việc tự chủ bệnh viện tương đối đầy đủ, đáp ứng yêu cầu, phù hợp với xu thế.  Công tác chỉ đạo thực hiện được quan tâm và có sự phối hợp chặt chẽ, tích cực giữa các Bộ, ngành, địa phương.  NSNN chi cho y tế ngày càng tăng, có các chính sách hỗ trợ các đối tượng CSXH, yếu thế mua thẻ BHYT. Đã dành 30% NS SNYT khoảng 15-17.000 tỷ đồng để mua thẻ BHYT. Số người tham gia BHYT ngày càng tăng, đến nay 73%, tạo điều kiện để điều chỉnh giá dịch vụ y tế.  Chính phủ đã ban hành cơ chế vay vốn, huy động vốn ngoài ngân sách để đầu tư;  Chính phủ đã cho phép xác định giá trị và giao tài sản cho đơn vị sử dụng như đối với DNNN. 1. 2. THÁCH THỨC: a. Trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn:  Cơ sở hạ tầng, TTB của các đơn vị có sự khác biệt khá lớn do mức đầu tư còn hạn chế nên chưa tạo động lực, chưa phát huy tính tích cực, chủ động của đội ngũ viên chức y tế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, tinh thần trách nhiệm, y đức của cán bộ y tế.  Phân bổ ngân sách còn mang tính chất bình quân, chưa chưa gắn với kết quả đầu ra, chưa gắn chặt với nhiệm vụ chuyên môn giao;  Chưa ban hành được các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo từng lĩnh vực chuyên môn y tế;  Chưa có cơ quan kiểm định, đánh giá chất lượng công việc. b. Về tổ chức, bộ máy, biên chế:  Nhiều BV ở địa phương không có đủ nhân lực, mất cân đối về cơ cấu chức danh chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ do chỉ tiêu biên chế/nhân lực được giao còn thấp; trong khi đó một số BV thuộc Bộ Y tế lại có tình trạng không tuyển hết nhân lực được giao. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan