Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho việt nam...

Tài liệu Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho việt nam

.PDF
60
1617
81

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... KHOA .... Luận văn Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam Mục lục CHƯƠNG 1..................................................................................................................................................................4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KÊNH TÍN DỤNG............................................................4 I.1. Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ....................................................................................................................4 I.1.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ.................................................................................................................4 I.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ.................................................................................................................5 I.1.3. Cơ chế truyền tải của chính sách tiền tệ qua các kênh.............................................................................6 I.2. Cơ sở lý luận về kênh tín dụng........................................................................................................................11 I.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng............................................................................................................11 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CƠ CHẾ TRUYỀN TẢI TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM .......................................................................................................................................17 2.1. Tình hình thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong thời gian qua.........................................................17 2.1.1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ..............................................................................................................17 I.2.2. Việc sử dụng các công cụ của CSTT......................................................................................................18 I.2.3. Hiệu quả CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua.....................................................................................22 2.3. Thực trạng cơ chế truyền tải CSTT qua kênh tín dụng....................................................................................23 I.2.4. Tác động truyền tải qua kênh tín dụng ngân hàng..................................................................................23 I.2.5. Đánh giá chung về CSTT qua kênh tín dụng ở Việt Nam thời gian qua.................................................36 CHƯƠNG 3................................................................................................................................................................39 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠ CHẾ TRUYỀN TẢI TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM...........................................................................................................................39 I.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội...............................................................................................................39 I.4. Hoàn thiện và nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước...............................40 I.4.2. Nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước ...........................................42 I.5. Giải pháp tăng hiệu quả truyền tải tác động CSTT qua kênh tín dụng............................................................44 I.5.1. Giữ vững môi trường kinh tế vĩ mô ổn định............................................................................................44 I.5.2. Phát triển thị trường tín dụng..................................................................................................................45 I.5.3. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng................................................................................................50 I.6. Kiến nghị.........................................................................................................................................................56 I.6.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan ban ngành liên quan...............................................................56 I.6.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................................................................56 I.6.3. Kiến nghị với các NHTM.........................................................................................................................57 1 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam CPI GDP DTBB CSTT DNNN Fed NHNN NHTM Swap TCTD VND USD WTO ICOR TTTT NVTTM Danh mục các chữ viết tắt Chỉ số giá tiêu dùng Tổng sản phẩm quốc nội Dự trữ bắt buộc Chính sách tiền tệ Doanh nghiệp Nhà nước Cục Dự trữ liên bang Mỹ Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ Tổ chức tín dụng Đồng Việt Nam Đồng đô la Mỹ Tổ chức thương mại quốc tế Hiệu quả sử dụng tổng hợp của vốn đầu tư phát triển Thị trường tiền tệ Nghiệp vụ thị trường mở 2 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu khoa học Chính sách tiền tệ (CSTT) là tổng thể các biện pháp mà Ngân hàng trung ương thực hiện thông qua việc sử dụng các công cụ CSTT tác động đến mục tiêu hoạt động làm thay đổi cung tiền, lãi suất, qua đó tác động đến mục cuối cùng của CSTT là lạm phát, tăng trưởng kinh tế và công ăn viêc làm cao. Vấn đề mà tất cả các NHTW trên thế giới quan tâm để đảm bảo thực thi CSTT đạt mục tiêu mong muốn, đó là cách thức CSTT tác động đến nền kinh tế, hay kênh truyền tải CSTT như thế nào là nhanh nhất, hiệu quả nhất. Hiện nay giữa các nhà kinh tế còn có những quan điểm rất khác nhau về vấn đề này nhất là tầm quan trọng của từng kênh truyền tải, bởi trong những điều kiện hay mức độ phát triển của thị trường tài chính khác nhau, thì tác động của CSTT tới nền kinh tế qua các kênh cũng không giống nhau. Ở các nước đang phát triển và chuyển đổi, cơ chế truyền tải CSTT có phần không ổn định do hệ thống tài chính của các nước này còn kém phát triển và cấu trúc hệ thống tài chính đang trong quá trình thay đổi, Việt Nam cũng không ngoại lệ trong các nước phát triển. Đối với nước ta hiện nay, thị trường tài chính còn phát triển ở trình độ thấp. Thị trường tiền tệ chưa tạo được tiền đề cho sự phát triển năng động và hiệu quả, việc sử dụng các công cụ tiền tệ còn hạn chế. Thị trường vốn thì chưa phải là kênh phân bổ vốn đa dạng và có hiệu quả của nền kinh tế. Thị trường cổ phiếu và trái phiếu đều quá nhỏ bé, khối lượng hàng hóa không đủ để tạo môt thị trường vốn sôi động và hấp dẫn. Trong bối cảnh đó, thị trường tín dụng giữ một vai trò đăc biệt quan trọng. Vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng. Hệ thống TCTD trong đó TCTD nhà nước là chủ lực chính cung ứng vốn. Thị trường tín dụng có ý nghĩa quyết định với huy động và phân bổ nguồn vốn nhàn rỗi một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Thị trường tín dụng phải phát triển lành mạnh là nhân tốt cần thiết đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. CSTT có thể tác động tới nền kinh tế qua nhiều kênh như lãi suất, giá tài sản và kênh tín dụng. Nhưng rõ ràng trong điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển như nước ta thì kênh tín dụng thực sự trở thành kênh truyền dẫn tác động CSTT quan trọng và phổ biến. Vậy thực trạng truyền dẫn tác động CSTT qua kênh tín dụng hiện nay như thế nào và vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng hiệu quả kênh truyền dẫn này, xuất phát từ đó, nhóm em xin chọn đề tài “ Hiệu quả cơ chế truyền tải tác động chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khoa học. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về sự truyền dẫn tác động CSTT qua kênh tín dụng từ đó thấy được vai trò của kênh tín dụng ở Việt Nam. Phân tích thực trạng của kênh này để thấy được những vấn đề còn tồn tại từ đó tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kênh tín dụng. 3 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sự truyền tải ảnh hưởng CSTT qua kênh tín dụng ngân hàng ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở sự truyền tải tác động CSTT qua hoạt động tín dụng ngân hàng từ năm 1997 tới nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Ngoài các phương pháp triết học duy vật biện chứng và lãi suất thường được dùng trong nghiên cứu khoa học, đề tài kết hợp phân tích định lượng, phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp. 5. Đóng góp của đề tài − Hệ thống lại những vấn đề cơ bản về CSTT và kênh tín dụng. − Phân tích thực trạng hiệu quả truyền tải tác động CSTT qua kênh tín dụng. − Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền tải tác động CSTT kênh tín dụng Việt Nam. 6. Kết cấu đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ và kênh tín dụng Chương 2. Thực trạng hiệu quả cơ chế truyền tải tác động CSTT qua kênh tín dụng ở VN trong thời gian qua Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền tải tác động chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KÊNH TÍN DỤNG I.1. Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ I.1.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ Khái niệm CSTT: Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ương khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế. Tuỳ điều kiện các nước, CSTT có thể được xác lập theo hai hướng: CSTT mở rộng (tăng cung tiền ,giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng - CSTT chống thất nghiệp) hoặc CSTT thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng - CSTT ổn định giá trị đồng tiền) Vị trí CSTT: Trong hệ thống các công cụ đIều tiết vĩ mô của Nhà nước thì CSTT là một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khoá, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại. 4 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam Đối với Ngân hàng trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách CSTT là hoạt động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho CSTT quốc gia được thực hiện có hiệu quả hơn. I.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ I.1.2.1. Mục tiêu cuối cùng − Ổn định giá trị đồng tiền: NHTW thông qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên 2 mặt: Sức mua đối nội của đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước)và sức mua đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ). Tuy vậy, CSTT hướng tới ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát = 0 vì như vậy nền kinh tế không thể phát triển được, để có một tỷ lệ lạm phát giảm phảI chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp tăng lên. − Tăng trưởng kinh tế : Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng, nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hoà. Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì NHTW trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. − Đảm bảo công ăn việc làm: Công ăn việc làm cao là một mục tiêu có giá trị bởi vì nếu thất nghiệp cao sẽ gây cho các gia đình khốn khổ về mặt tài chính, mất đi lòng tự trọng cá nhân và làm tăng tội ác. Đồng thời khi thất nghiệp cao thì nguồn tài nguyên sẽ không được khai thác từ đó làm giảm tổng sản phẩm xã hội. Vì lẽ đó CSTT phải quan tâm tới khả năng tạo công ăn việc làm giảm áp lực thất nghiêp cho xã hội. Do đó đảm bảo công ăn việc làm là một mục tiêu mà NHTW phải theo đuổi khi hoạch định CSTT. Tuy nhiên mục tiêu công ăn việc làm cao không đồng nghĩa với không có thất nghiệp vì trong xã hội luôn tồn tại một bộ phận thất nghiệp tự nhiên. Bộ phận này có lợi cho nền kinh tế, họ gồm những người tự nguyện quyết định tới khối công việc để tìm một công việc khác họ ưa thích. − Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Mặc dù các mục tiêu đưa ra là nhất trí với nhau song không phải lúc nào cũng vậy. Mục tiêu công ăn việc làm và ổn định giá cả mâu thuẫn với nhau trong thời hạn ngắn. 5 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam Thứ nhất: việc duy trì một tỷ lệ thất nghiệp thất thường kéo theo CSTT mở rộng và sự tăng giá. Còn nếu giảm tỷ lệ lạm phát đồng nghĩa với việc thực hiện CSTT thắt chặt, lãi suất tăng lên làm giảm các nhân tố cấu thành tổng cầu dẫn đến giảm tổng cầu của nền kinh tế, thất nghiệp vì thế có xu hướng tăng lên. Thứ hai: mục tiêu ổn định giá cả và công ăn việc làm mâu thuẫn với nhau còn thể hiện thông qua phản ứng của NHTW với các cú shock cung nhằm đảm bảo mức cầu tiền thực tế, kết quả là giá cả tăng lên. Thứ ba: mâu thuẫn này còn thể hiện thông qua định hướng điều chỉnh tỷ giá. Với việc hạ giá đồng bảo tệ, các ngành xuất khẩu có khả năng mở rộng dẫn tỷ lệ thất nghiệp giảm kèm theo sự tăng lên của mức giá chung. Do đó việc duy trì một mức tỷ giá ổn định và thích hợp sẽ làm giảm công ăn việc làm. Tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm không mâu thuẫn với nhau cả trong ngắn hạn và dài hạn, công ăn việc làm cao sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại. Vậy trong ngắn hạn, NHTW không thể đạt được tất cả mục tiêu trên. Hầu hết NHTW các nước coi sự ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của CSTT. Tuy nhiên, trong ngắn hạn đôi khi họ phải tạm thời từ bỏ mục tiêu chủ yếu để khắc phục tình trạng thất nghiệp cao đột ngột hoặc các ảnh hưởng của các cú shock cung đối với sản lượng. Có thể nói NHTW theo đuổi một mục tiêu dài hạn và đa mục tiêu trong ngắn hạn. I.1.2.2. Mục tiêu trung gian Mục tiêu trung gian là các chỉ tiêu được lựa chọn để đạt được mục tiêu cuối cùng. Nó thường là khối lượng tiền cung ứng (M1, M2, M3), lãi suất thị trường. Mục tiêu trung gian phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: − Có thể đo lường nhanh chóng và chính xác: vì các chỉ tiêu này chỉ có ích khi nó phản ánh CSTT nhanh hơn mục tiêu cuối cùng. NHTW dựa vào các dấu hiệu này để điều chỉnh hưởng tác động khi cần thiết. − Có thể kiểm soát được: NHTW chỉ có thể điều chỉnh mục tiêu trung gian cho phù hợp với định hướng CSTT khi NHTW có khả năng kiểm soát mục tiêu trung gian. Ví dụ như sự trông đợi của các nhà kinh doanh sẽ quyết định tới tổng đầu tư nhưng nếu chọn chỉ tiêu này làm mục tiêu trung gian thì ảnh hưởng của NHTW tới nó là rất ít. Do đó nếu lựa chọn chỉ tiêu mà NHTW không kiểm soát được thì sẽ ảnh hưởng tới định hướng và hiệu quả CSTT và lãng phí mọi cố gắng. − Có mối quan hệ với mục tiêu cuối cùng: khả năng có thể đo lường chính xác và khả năng kiểm soát của NHTW sẽ trở lên vô nghĩa nếu chỉ tiêu lựa chọn không quan hệ chặt chữ với mục tiêu cuối cùng. I.1.3. Cơ chế truyền tải của chính sách tiền tệ qua các kênh. Nếu như cơ chế kiểm soát các điều kiện mang tính chủ quan khi chịu sự chi phối của NHTW thông qua việc lựa chọn hệ thống các mục tiêu trung gian và công cụ CSTT thì cơ chế truyền dẫn tác động của CSTT lại mang tính khách quan. Cơ chế truyền dẫn 6 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam CSTT được xây dựng dựa trên cách tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ thông qua hệ thống các “kênh truyền dẫn” bao gồm kênh lãi suất, kênh giá tài sản, kênh tín dụng. Từ đó mà đạt được mục tiêu giá cả sản lượng. Sơ đồ 1. Các kênh truyền tải của chính sách tiền tệ Cung øng tiÒn tÖ I.1.3.1. Tác động qua kênh lãi suất. Chúng ta sẽ xét ảnh hưởng qua sơ đồ 2. L· i suÊt TiÒn göi ng©n hµng Th­ ¬ng m¹ i Tû gi¸ TÝn dông ng©n hµng Gi¸ cæphiÕu − Đối với tiêu dùng và đầu tư: Gi¸ trÞdoanh nghiÖp khi khối cung tiền tăng lên làm cho mức lãi suất giảm xuống, khuyến khích các chủ thể trong nền kinh tế chi tiêu, đầu tư nhiều hơn. Về phía TÝn dông, Tµi s¶n, thu nhËp ®Çu t­ , cá nhân hộ gia đình được lợi do chi gi¸ c¶ Tµi s¶n riªng phí vốn vay để mua hàng hóa giảm s¶n l­ î ng xuống, do đó sẽ gia tăng chi tiêu bao gồm cả chi tiêu tiêu dùng và chi tiêu vào hàng hóa lâu bền. Hơn nữa, lãi suất tiết kiệm giảm xuống không hấp dẫn họ gửi tiết kiệm, tiêu dùng hiện tại của họ sẽ tăng lên. Đối với khu vực doanh nghiệp, lãi suất vay vốn giảm xuống khiến cho chi phí vay vốn ngân hàng giảm, các dự án đầu tư, kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư sử dụng vốn đi vay ngân hàng tăng lên. Ngoài ra, với mức lãi suất thấp cũng làm giảm chi phí lưu giữ vốn lưu động (ví dụ như hàng tồn kho) và do đó các khoản đầu tư dưới dạng vốn lưu động có thể tăng lên. Khi lãi suất thực tăng lên sẽ có tác động ngược lại làm giảm đầu tư, tiêu dùng. Lưu ý, nhu cầu đầu tư nhạy cảm với mức lãi suất thực chứ không phải lãi suất danh nghĩa. Khi có một sự gia tăng tiền cung ứng M, mức giá cả dự tính P* và mức lạm phát dự tính ∏* tăng, kéo theo sự giảm xuống của mức lãi suất ir (Hiệu ứng Fisher: ir = I - ∏*). Có thể khái quát ảnh hưởng như sau: M↑→P↑→∏*↑→ ir↓→I ↑→Y ↑. Sơ đồ 2. Tác động của kênh lãi suất tới tổng cầu và sản lượng 7 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam L · i s uÊt chÝnh thøc L · i suÊt danh nghÜa trª n thÞtr­ êng tiÒn tÖ L · i s uÊt ng©n hµng T æng cung L · i suÊt cho L · i suÊt huy vay danh nghÜa ®éng cho vay dµi h¹ n dµi h¹ n T iÒn mÆt thu nhËp C hi tiª u dï ng hiÖn t¹ i L · i s uÊt thùc C hi ®Çu t­ vµ hµng l©u bÒn T iª u dï ng T æng cÇu G i¸ c¶, s¶n l­ î ng − Xét tác động dưới ảnh hưởng của thu nhập: Lãi suất thực giảm xuống người gửi tiền tiết kiệm sẽ bất lợi, nhưng người đi vay thì được lợi sẽ dẫn đến sự phân phối thu nhập từ người gửi tiền sang người vay tiền. Người đi vay sẽ tăng cường đi vay phục vụ tiêu dùng, đầu tư vào các danh mục, dự án đầu tư nhằm tăng thu nhập, trong khi người tiết kiệm chi tiêu bị hạn chế do thu nhập từ lãi tiền gửi giảm. Tuy nhiên, sự giảm chi tiêu này thấp hơn nhiều so với nhu cầu đầu tư, tiêu dùng của người đi vay. Do vậy, tổng chi tiêu sẽ tăng, GDP tăng lên. Xét trên một khía cạnh khác, khi lãi suất tiết kiệm không hấp dẫn người gửi tiền thì họ sẽ có xu hướng nắm giữ nhiều tài sản tài chính hơn (cổ phiếu, trái phiếu…), giá của các tài sản tài chính này sẽ tăng khi lãi suất giảm, làm tăng thi nhập cho họ và do đó chỉ tiêu tiêu dùng của họ có thể tăng lên. I.1.3.2. Tác động qua kênh giá tài sản. Sự thay đổi của mức lãi suất thị trường sẽ ảnh hưởng đến giá cả thị trường của các tài sản tài chính (cổ phiếu, trái phiếu) và tài sản thực (bất động sản), do đó mà ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, chi tiêu của các chủ thể kinh tế. Mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và giá cả của thị trường là giá trị của tài sản là nghịch chiều, khi lãi suất thị trường giả xuống, các chủ thể sẽ có sự di chuyển vốn sang các kênh đầu tư vào các tài sản tăng lên, xu hướng đầu tư, tiêu dùng tăng lên sẽ làm tăng GDP. Và ngược lại khi lãi suất thị trường tăng sẽ làm giảm GDP. Một cách tiếp cận khác là xem xét ảnh hưởng của CSTT đến giá cổ phiếu của công ty, thể hiện ở tỷ lệ L· i suÊt Cung tiÒn Gi¸ tµi s¶n CæphiÕu Tr¸i phiÕu Gi¸ trÞdoanh nghiÖp Thùc tr¹ ng tµi chÝnh Chñ ® Çu t­ Chñ ® Çu t­ vµ hµng l© u bÒn Tæ ng cÇu Gi¸ c¶, s¶n l­ î ng 8 BÊt ® éng s¶n N¨ng lùc tµi s¶n rßng Tiªu dï ng, vay ng© n hµng Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam giữa giá trị thị trường của công ty với giá thay thế tài sản. Khi NHTW giảm cung tiền sẽ làm cho giá cổ phiếu giảm bớt vì 2 lý do: − Khi cung tiền tiền giảm làm các cá nhân, hộ gia đình thiếu phương tiện thanh toán, buộc họ phải giả chi tiêu và các khoản giảm chi tiêu được giảm trước hết là giảm việc mua cổ phiếu hoặc trái phiếu. Do đó cầu chứng khoán giảm, dẫn tới giá chứng khoán giảm. − Với sự giảm xuống của cung tiền có tác động làm lãi suất thị trường tăng, lãi suất tiết kiệm ngân hàng tăng, sẽ hấp dẫn và khuyến khích người dân gửi tiền ngân hàng hơn là mua chứng khoán, do vậy mà giá chứng khoán giảm xuống. Và ngược lại khi cung tiền tăng lên sẽ có tác dụng làm cho giá cổ phiếu tăng lên. Sự tăng lên của giá cổ phiếu của công ty có tác dụng nâng cao giá trị của công ty trên thị trường, giá trị này của công ty có thể cao hơn giá thay thế tài sản (chỉ số q>1), điều này kích thích doanh nghiệp đầu tư mới vào nhà xưởng, máy móc trang thiết bị… bởi giá của chúng rẻ một cách tương đối so với giá cổ phiếu. Và ngược lại, chỉ số q<1, nhu cầu đầu tư mới của doanh nghiệp sẽ giảm. Có thể khái quát hiệu ứng này như sau: M↑→P*↑→q↑→I↑→Y↑. i I.1.3.3. Thông qua kênh tỷ giá hối đoái. Sự biến động của lượng tiền cung ứng sẽ làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Áp dụng mô hình Mundell-Fleming trong nền kinh tế mở, tỷ giá hối đoái linh hoạt, chúng ta sẽ xem xét tác động của CSTT đến nền kinh tế, thể hiện ở đồ thị 3. l,M 0 i0 i1 Đồ thị 3. Tác động của cung tiền đến tỷ giá hối đoái L· i suÊt Thứ nhất, làm thay đổi giá Y0 cả tương đối của hàng hóa. Nhu cÇu ® èi ví i tiÒn néi tÖvµ tµi Trong điều kiện cơ chế tỷ s¶n néi tÖ giá linh hoạt khi NHTW sử Tû gi¸ hèi ® o¸i dụng CSTT mở rộng làm danh nghÜ a tăng lượng cung tiền đường Gi¸ trÞtµi s¶n rßng C¸n c© n Tû gi¸ hèi ® o¸i (TS nî -TS cã) th­ ¬ng m¹ i thùc LM dịch chuyển sang phải (từ LMo đến LM1 ), trong Tæ ng cung (chi phÝhµng Tæ ng cÇu khi đường IS không thay nhËp khÈu) đổi đẩy lãi suất đồng nội tệ Gi¸ c¶ hµng giảm xuống làm cho lãi suất ho¸ trong nước thấp hơn lãi suất Tû gi¸ hèi nước ngoài, sẽ khuyến L· i suÊt Gi¸ c¶ Cung tiÒn ® o¸i thùc khích luồng vốn chảy ra, Gi¸ c¶ cầu ngoại tệ sẽ tăng sẽ đẩy C¸n c© n Tæ ng cÇu th­ ¬ng m¹ i s¶n l­ î ng tỷ giá danh nghĩa tăng, do 9 l,M1 l,S Y1 Y Chi tiªu vµ vay m­ î n Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam đó làm tăng tỷ giá thực. Nhà đầu tư tìm cách chuyển hướng đầu tư từ tài sản nội tệ sang tài sản ngoại tệ, đồng nội tệ sẽ giảm giá so với đồng ngoại tệ. Sự giảm giá của đồng nội tệ khiến cho giá của hàng hóa xuất khẩu tính bằng nội tệ cao hơn, nhu cầu xuất khẩu tăng lên, nhập khẩu giảm và do đó tổng cầu và sản lượng tăng. M↑→i↓→E↑→ xuất khẩu ↑, nhập khẩu ↓→AD↑→Y↑. Thứ hai, ảnh hưởng đến giá trị tài sản bằng ngoại tệ trên bảng cân đối tài sản của các chủ thể kinh tế. Biến động về mặt tỷ giá có thể cải thiện hoặc làm xấu đi tình trạng tài chính của các chủ thể. Tài sản của các chủ thể là các khoản vay nợ bằng ngoại tệ, khi tỷ giá thay đổi làm thay đổi giá trị tài sản ròng. Họ sẽ dự đoán chiều hướng biến động của tỷ giá, từ đó đưa ra quyết định chi tiêu của mình. Xem xét ở một số quốc gia duy trì tỷ giá cố định, CSTT có thể tác động tới tỷ giá thực thông qua giá cả trong nước và do vậy dẫn đến có thể tác động tới xuất khẩu ròng mặc dù với mức độ thấp hơn và chậm hơn. Tùy theo điều kiện và mức độ phát triển của thị trường, đặc biệt điểm tài chính của các hộ gia đình, các doanh nghiệp trong từng quốc gia mà CSTT tác động qua kênh tỷ giá là khác nhau. Sơ đồ 4. Tác động của kênh tỷ giá tới tổng cầu và sản lượng I.1.3.4. Tác động của kênh tín dụng Trung gian tài chính trong đó chủ yếu là ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với tài trợ vốn cho nền kinh tế. Sự mở rộng hay thu hẹp quy mô cho vay của nó quyết định tới quy mô của tổng cầu, từ đó quyết định tới sự tăng trưởng kinh tế. Kênh tín dụng là kênh truyền dẫn ảnh hưởng của CSTT tới khả năng cấp tín dụng của trung gian tài chính. Kênh này truyền dẫn ảnh hưởng của CSTT qua 2 giác độ là hoạt động tín dụng ngân hàng và sự điều chỉnh bảng tổng kết tài sản. Ở Việt Nam, thị trường tài chính chưa phát triển nên tín dụng trở thành mắt xích trọng yếu trong phát triển kinh tế. Vì vậy tín dụng trở thành kênh quan trọng trong sự truyền tải CSTT tới nền kinh tế. Trong phần sau sẽ trình bày cụ thể hơn về kênh tín dụng. Kết luận, cơ chế truyền dẫn CSTT đến các mục tiêu vĩ mô là một quá trình phức tạp, hiệu quả của cơ chế truyền dẫn thông qua các kênh không chỉ phụ thuộc vào nhân tố chủ quan là liều lượng tác động của NHTW mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan như mức độ nhạy cảm lãi suất và đầu tư, khả năng độc lập vào nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp, sự phát triển của thị trường tài chính… Do đó chúng ta cần phải xem xét đầy đủ và toàn diện ảnh hưởng của các nhân tố trong quá trình truyền dẫn tác động qua các kênh đến nền kinh tế, trên cơ sở đó lựa chọn được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian và các công cụ CSTT thích hợp nhằm đạt được mục tiêu chính sách đã đề ra của NHTW. 10 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam I.2. Cơ sở lý luận về kênh tín dụng I.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng I.2.1.1. Khái niệm Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Vậy theo quan điểm này thì tín dụng có 3 đặc trưng chủ yếu là tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả có lãi. Quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời, tính tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó, nó chính là kết quả của sự thỏa thuận của các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng sao cho phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Tính hoàn trả tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy động có tính ngắn hạn là chủ yếu và sau một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả cho những người gửi tiền. Đồng thời ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí các hoạt động như khấu hao tài sản cố đ inh, trả lương cho cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng do đó người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả lãi. Dựa trên sự tín nhiệm lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay: người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả và sau một thời gian nhất định người đi vay có khả năng trả được nợ. Cơ sở của sự tín nhiệm này có thể do uy tín của người đi vay, giá trị tài sản thế chấp hoặc do sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự tín nhiệm lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. I.2.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng − Thứ nhất: Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tái sản xuất xã hội. TDNN huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế trong xã hội, từ đó cung ứng vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tín dụng của các doanh nghiệp và cá nhân để họ có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm. − Thứ hai: TDNH là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả cho nền kinh tế . Các doanh nghiệp sẽ chủ động trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh vì nó không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Họ có thể tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất xã hội nhờ vào vốn TDNN. Nguồn vốn TDNH là nguồn vốn tài trợ có hiệu quả nhất vì nó thỏa mãn nghiên cứu về thời hạn và số lượng đồng thời các hình thức tín dụng đa dạng, sự tiếp cận dễ dàng, chi phí thấp. Bên cạnh đó các hình thức tín dụng cung ứng luôn kèm theo điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro vì vậy người đi vay phải quan tâm thực sự tới hiệu quả sử dụng vốn thì mới có thể quan hệ lâu dài với tổ chức tín dụng. − Thứ ba: Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách xã hội. 11 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam Về bản chất chính sách xã hội được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại từ ngân sách nhà nước, song lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng thay thế cho phương thức tài trợ không hoàn lại sẽ duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Ví dụ việc tài trợ vốn cho người nghèo nay được thực hiện phổ biến bằng tín dụng người nghèo với lãi suất thấp. Rõ ràng hình thức tài trợ này có hiệu quả hơn vì đối tượng chính sách buộc phải quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn. Từ đó dần dần họ có thể tồn tại độc laaoj với nguồn vốn tài trợ, đó chính là mục đích của phương thức trài trợ bằng con đường tín dụng. − Thứ tư: Tín dụng là kênh truyền tải trong đó của Nhà nước đến mục tiêu kinh tế vĩ mô. Việc đảm bảo mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hòa phụ thuộc một phần vào khối lượng tín dụng và cơ cấu tín dụng về mặt thời hạn cũng như về mặt đối tượng tín dụng. Vấn đề này lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất cho vay, điều kiện cho vay, yêu cầu thế chấp bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng. Vậy thông qua thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô hoặc chuyển hướng vận động của các nguồn vốn tín dụng, từ đó ảnh hưởng tới tổng cầu của nền kinh tế. Tổng cầu thay đổi dưới trong đó của chính sách tín dụng sẽ trong đó tới tổng cung và điều kiện sản xuất khác, điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô cần thiết. I.2.1.3. Chất lượng hoạt động tín dụng. Chất lượng hoạt động tín dụng chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố của chủ quan và khách quan. Những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng gồm: − Nhân tố kinh tế Ngân hàng là chủ thể trung gian trong nền kinh tế vì vậy hoạt động của NHTM được coi là cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Do đó nền kinh tế ổn định hay bất ổn định đều ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn đinh, lạm phát vừa phải vừa tạo điều kiện để hoạt động tín dụng hoạt động có chất lượng cao và ngược lại. − Nhân tố pháp luật Hoạt động ngân hàng không chỉ chịu sự giám sát, điều hành của pháp luật mà còn chịu sự giám sát và điều chỉnh của luật ngân hàng và luật TCTD Pháp luật tạo môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, là cơ sở để giải quyết những tranh chấp xảy ra. Các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng phải tuân thủ pháp luật một cách nghiêm ngặt thì chất lượng hoạt động tín dụng mới được đảm bảo. − Môi trường tự nhiên 12 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả của các ngành nông nghiệp, thủy sản. Khi đó điều kiện tự nhiên không thuận lợi như thiên tai, hạn hán, bệnh dịch thì các khoản cho vay của ngân hàng sẽ rủi ro rất lớn. − Nhân tố xã hội Đạo đức xã hội là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng. Nếu đạo đức xã hội không tốt, trình độ dân trí thấp, hiểu sai lệch về hoạt động của ngân hàng thì chất lượng hoạt động tín dụng sẽ không cao. − Công việc kinh doanh của khách hàng Hoạt động kinh doanh của khách hàng luôn chứ đựng những rủi ro, có những rủi ro kiểm soát được và có những rủi ro không thể dự đoán được dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm sút ảnh hưởng đến chất lượng các khoản vay. Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng gồm: − Chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng − Công tác tổ chức của ngân hàng. − Cơ cấu tổ chức được sắp xếp một cách khoa học, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban sẽ tạo điều kiện đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, quản lý tốt các khoản vay, đảm bảo hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả. − Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng gồm các biện pháp nhằm mở rộng hay hạn chế tín dụng để đảm bảo mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Do đó chính sách tín dụng sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng và chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng có đúng đắn hay không. − Kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ sẽ giúp ngân hàng phát hiện kịp thời những sai phạm phát sinh trong quá trình thu hồi một khoản tín dụng và từ đó có biện pháp khắc phụ kịp thời. Vậy CSTT tác động tới mục tiêu kinh tế vĩ mô qua kênh tín dụng như thế nào? Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về cơ chế truyền dẫn trong đó CSTT qua kênh tín dụng. I.2.1.4. Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng Theo quan điểm của Bernanke (1953) và Blinder (1988), tác động của CSTT thông qua tín dụng được thể hiện qua 2 kênh cho vay và bằng cân đối kế toán. Tác động của CSTT thông qua 2 con đường: hoạt động tín dụng của ngân hàng và quá trình điều chỉnh bảng tổng kết tài sản của khách hàng. − Thứ nhất, ảnh hưởng qua hoạt động tín dụng của ngân hàng. NHTW thực thi CSTT nới lỏng hay thắt chặt sẽ làm thay đổi mức cung tiền tệ sẽ dẫn tới sự thay đổi về khối lượng tín dụng cung ứng của hệ thống ngân hàng, truyền ảnh hưởng đến tổng cầu nền kinh tế. Điều này thể hiện thông qua tác động về mặt lượng và mặt giá (lãi suất). 13 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam Sơ đồ 5. Tác động của kênh tín dụng tới tổng cầu và sản lượng L· i suÊt Cung tiÒn TiÒn göi ng©n hµng Gi¸ cæphiÕu H¹ n møc tÝn dông TÝn dông ng©n hµng Lùa chän ng­ î c vµ rñi ro ®¹ o ®øc Gi¸ c¶ s¶n l­ î ng § Çu t­ Về mặt giá, sự thay đổi về mặt lãi suất của NHTW sẽ ảnh hưởng đến lãi suất thị trường, truyền dẫn tác động thay đổi lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại. Theo quan điểm Stiglitz và Weiss (1981), lãi suất giảm xuống có thể tác động thuận chiều làm giảm lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng, nhưng đồng thời cũng có thể tác động nghịch chiều làm gia tăng khả năng thành công dự án, tức là giảm thiểu rủi ro của các dự án (rủi ro thấp thường đi kèm với sinh lợi nhỏ và ngược lại). Ta có công thức: Lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng = Lãi suất cho vay * Xác suất thành công của dự án. (Giả định chi phí hoạt động của ngân hàng bằng không) Thường thì, các ngân hàng sẽ ấn định mức lãi suất cho vay đem lại lợi nhuận kỳ vọng cho ngân hàng là cao nhất. Tuy nhiên, trong điều kiện thông tin không cân xứng thì việc tăng lãi suất cho vay chỉ thu hút được các dự án có độ rủi ro cao, do đó làm giảm lợi nhuận kỳ vọng. Nếu NHTW quy định trần lãi suất cho vay thì các ngân hàng lại sử dụng các công cụ phi lãi suất (như hạn mức tín dụng) để lựa chọn khách hàng và làm cho kênh truyền dẫn này hiệu quả hơn. Và ngược lại, nếu lãi suất giảm do CSTT mở rộng của NHTW sẽ làm cho lượng tín dụng NHTM cấp cho nền kinh tế tăng làm tăng đầu tư và tăng tổng cầu. Về mặt lượng, công cụ hạn mức tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiền cung ứng do đó đến đầu tư của xã hội. Khi NHTW thực thi CSTT nới lỏng làm tăng lượng tiền gửi ngân hàng. Để giải quyết vấn đề mất cân đối giữa cung cầu tín dụng, ngân hàng thương mại ngoài việc giảm lãi suất còn áp dụng mở rộng hạn mức tín dụng thông qua việc giảm các điều kiện vay vốn, điều kiện thẩm định tín dụng. Lượng tín dụng cấp cho nền kinh tế do đó tăng lên làm tăng đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. M↑ → tiền gửi NH↑→ cho vay ↑→ I ↑→Y↑ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường vốn trực tiếp như việc phát hành các giấy tờ có giá trên thị trường tài chính để thu hút vốn như các doanh nghiệp lớn, do vậy mà tiếp cận vốn ngân hàng là hết sức cần thiết đối với họ. 14 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam Ngoài ra, sự thay đổi lãi suất còn có ảnh hưởng đến giá trị tài sản trên bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại. Khi lãi suất giảm xuống do NHTW thực thi CSTT nới lỏng sẽ lên giá trị thị trường tài sản dưới dạng chứng khoán, bất động sản trên bảng cân đối của ngân hàng thương mại tăng lên, khả năng cho vay của ngân hàng theo đó cũng tăng lên sẽ tác động tăng sản lượng và tổng cầu nền kinh tế. − Thứ hai, quá trình điều chỉnh bảng cân đối tài sản của khách hàng Bernanke (1953) và Blinder (1988) đã phân tích ảnh hưởng của kênh tín dụng ngân hàng đến tổng cầu kinh tế thông qua tình trạng cân đối kế toán hay giá trị tài sản ròng của khách hàng. CSTT của NHTW được thực thi sẽ làm thay đổi giá trị tài sản ròng trên bảng cân đối cảu doanh nghiệp, điều này kéo theo sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức và ảnh hưởng đến quyết định của ngân hàng về lượng tín dụng cung ứng. Có thể khái quát sự ảnh hưởng CSTT đến biến động tài sản ròng của doanh nghiệp theo 4 hướng: Khi NHTW sử dụng CSTT nới lỏng, lãi suất giảm xuống làm tăng giá cổ phiếu của doanh nghiệp, giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp do đó tăng lên, hạn chế rủi ro lãi suất cho doanh nghiệp và giảm rủi ro cho ngân hàng, rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch của ngân hàng giảm xuống. Hoạt động cho vay của ngân hàng được mở rộng sản lượng và tổng cầu sẽ tăng lên. M↑→P*↑→Giá trị tài sản ròng ↑→ Lựa chọn đối nghịch↓ và rủi ro đạo đức↓→ Cho vay↑→ I↑→ Y↑ Ảnh hưởng đến giá trị thị trường tài sản được dùng làm tài sản thế chấp cho các khoản vay. Lãi suất giảm do CSTT mở rộng sẽ làm tăng giá trị thị trường của tài sản thế chấp, giảm rủi ro lãi suất cho doanh nghiệp, tình trạng tài chính của doanh nghiệp được cải thiện, các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng dễ dàng hơn và do đó lượng tín dụng gia tăng sẽ làm tăng tổng cầu. Ảnh hưởng qua mức giá cả chung của nền kinh tế CSTT mở rộng làm cho mức giá cả chung nền kinh tế tăng lên (không dự tính trước được), làm giảm gánh nặng nợ nần của doanh nghiệp tài sản, giá trị tài sản ròng trên bẳng cân đối tài sản do đó mà tăng lên, rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch của ngân hàng giảm xuống, khả năng mở rộng tín dụng gia tăng dẫn đến tăng sản lượng, tổng cầu. M↑→P↑→ Giá trị tài sản ròng ↑→Lựa chọn đối nghịch ↓→ Cho vay↑→I ↑→Y ↑. Tình trạng đồng tiền của doanh nghiệp. Các dòng tiền vào (các khoản thu vào) là nguồn trả nợ chủ yếu cho ngân hàng. CSTT mở rộng, lãi suất giảm xuống làm tăng tính thanh khoản cho bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp, luồng tiền vào dễ dàng hơn. Mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp tăng lên, khả năng trả nợ tăng lên. Ngân hàng có thể mở rộng cho vay, do đó tăng đầu tư và sản lượng. M↑→↓Dòng tiền vào lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức cho vay I Y. Kênh tín dụng cũng tác động tới tiêu dùng của hộ gia đình với cơ chế chuyển tải tương tự như trường hợp các doanh nghiệp. Lãi suất thị trường giảm xuống cũng có tác 15 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam dụng làm tăng giá trị tài sản trên bảng cân đối của các hộ gia đình, vì thế khả năng cho vay của ngân hàng đối với hộ gia đình tăng lên, tổng cầu tăng lên nhờ hệ quả tất yếu của sự tăng tiêu dùng. Tuy nhiên, hiệu quả tác động của kênh tín dụng phụ thuộc vào các điều kiện sau: − Nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp. Ảnh hưởng của lãi suất đến nhu cầu đầu tư doanh nghiệp trong điều kiện thông tin bất cân xứng là kém hiệu quả nếu thị trường tài chính phát triển, các doanh nghiệp có thể tiếp cận nhiều nguồn vốn khác nhau trên thị trường một cách dễ dàng (phát hành trái phiếu, cổ phiếu, tín dụng thương mại…) hoặc tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng trng tổng nhu cầu của doanh nghiệp ít. Như đã nói ở trên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỏ ra phản ứng với biến động lãi suất qua kênh tín dụng mạnh hơn, vì khả năng tiếp cận vốn trên thị trường tài chính trực tiếp bị hạn chế. − Sự phát triển của thị trường các công cụ tài chính phái sinh. Khi lãi suất thay đổi sẽ làm gia tăng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, làm giảm hoặc tăng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hẹp hoặc mở rộng cho vay của NHTM. Tuy nhiên, nếu một thị trường công cụ phái sinh phát triển (công cụ hoán đổi lãi suất, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn…) có thể giúp doanh nghiệp trang bị bảo hiểm rủi ro cho chính mình, chống đỡ rủi ro lãi suất, khi đó sự thay đổi lãi suất do tác động của CSTT thông qua kênh tín dụng với thông tin không cân xứng tỏ ra kém hiệu quả. 16 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CƠ CHẾ TRUYỀN TẢI TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, kênh tín dụng có tác động mạnh trong cơ chế truyền tải CSTT nếu như trên thị trường tài chính các doanh nghiệp lệ thuộc chủ yếu vào tín dụng ngân hàng. Quyền lực của ngân hàng trung ương trong việc tác động tới tín dụng của khu vực ngân hàng thông qua các công cụ CSTT là lớn. Trong điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển như ở nước ta thì tín dụng trở thành kênh quan trọng trong truyền tải tác động CSTT tới nền kinh tế. Trước khi xem xét thực trạng truyền dẫn tác động CSTT qua kênh tín dụng, chúng ta sẽ nhìn lại tình hình thực hiện CSTT trong thời gian qua. 2.1. Tình hình thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong thời gian qua. 2.1.1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ. − Mục tiêu cuối cùng của CSTT Trong thời gian qua NHNN Việt Nam theo đuổi chính sách đa mục tiêu trong đó các mục tiêu không mâu thuẫn với nhau mà theo quan điểm “ổn định để tăng trưởng” và “Tăng trưởng trong ổn định”. Theo điều 2, chương 1, Luật NHNN Việt Nam (tháng 12/1997) CSTT và mục tiêu cuối cùng của CSTT của Việt Nam được nêu như sau: “CSTT quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân”. − Mục tiêu trung gian NHNN Việt Nam đã sử dụng chỉ tiêu mức tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2) làm mục tiêu trung gian M2 bao gồm: + Lượng tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống Ngân hàng + Tiền gửi không kỳ hạn tại các Ngân hàng + Tiền gửi có kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm ở Ngân hàng + Kỳ phiếu do các Ngân hàng phát hành Nhưng bên cạnh việc sử dụng M2 làm mục tiêu trung gian thì NHNN Việt Nam cũng sử dụng dư nợ tín dụng làm chỉ tiêu bổ sung. − Mục tiêu hoạt động Chỉ tiêu hoạt động của CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua là tổng lượng tiền cung ứng MB, cụ thể là dự trữ của các NHTM. 17 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam I.2.2. Việc sử dụng các công cụ của CSTT I.2.2.1. Hạn mức tín dụng Công cụ hạn mức tín dụng (HMTD) được NHNN Việt Nam sử dụng nhằm khống chế trực tiếp mức dư nợ tín dụng từ đó kiểm soát tổng lượng tiền trong thời kỳ lạm phát chưa ổn định và các công cụ gián tiếp chưa được sử dụng. Việc áp dụng công cụ này đã đạt kết quả nhất định, khống chế được mức tăng dư nợ tín dụng từ 5% (năm 1993) xuống còn 27,5% (năm 1994). Tuy nhiên, từ năm 1998 đến nay, công cụ hạn mức tín dụng đã mất dần vai trò của nó trong việc hạn chế sự gia tăng của tổng phương tiện thanh toán vì lạm phát có xu hướng giảm và thấp dần; mặt khác nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng tăng và cần phải mở rộng tín dụng để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Do đó từ quý II/1998, NHNN đã không áp dụng công cụ này như một công cụ thường xuyên để điều hành chính sách tiền tệ, mà chỉ sử dụng công cụ này khi cần phải hạn chế sự gia tăng tín dụng nhanh chóng. Công cụ này sẽ được xoá bỏ hoàn toàn khi thị trường tiền tệ ổn định, thị trường vốn phát triển và thị trường mở đi vào hoạt động có hiệu quả. I.2.2.2. Tái cấp vốn Thực hiện công cụ tái cấp vốn, từ năm 1994 đến nay đang từng bước hoàn thiện cơ chế cho vay các NHTM trên cơ sở bù đắp thiếu hụt thanh toán, đáp ứng nhu cầu thiếu vốn cho các NHTM để cho vay nền kinh tế; tạo ra kênh cung ứng vốn tín dụng có sự kiểm soát của NHNN, không cung ứng tràn lan như những năm trước đây, qua đó mà NHNN có thể kiểm soát được lạm phát; việc cho vay thanh toán bù trừ đã hỗ trợ hệ thống thanh toán giữa các TCTD. Nhưng xét trên giác độ là công cụ CSTT để điều tiết dự trữ của hệ thống NHTM thì hiệu lực của công cụ tái cấp vốn có những thời điểm còn rất hạn chế do các NHTM không phụ thuộc vào nguồn vốn của NHNN trong quá trình hoạt động vì họ luôn có số dự trữ vượt mức cao ở NHNN. Tình trạng thừa vốn kéo dài của các NHTM cho đến nửa đầu năm 2000 đã làm triệt tiêu tác động của công cụ tái cấp vốn đến MB qua cả khối lượng và giá. Hơn nữa, lãi suất tái cấp vốn không gây hiệu ứng với lãi suất thị trường và không có tác dụng kích thích tăng giảm nhu cầu tiền tệ, sự thay đổi giảm lãi suất tái cấp vốn trong thời gian qua cũng không làm tăng nhu cầu vay vốn của các NHTM. I.2.2.3. Công cụ lãi suất Trong thời gian qua cơ chế điều hành lãi suất đã từng bước thay đổi theo tự do hóa, chuyển dần từ công cụ trực tiếp sang công cụ gián tiếp. Năm 1996, NHNN qui định các mức lãi suất trần theo thời hạn cho vay và quyết định chênh lệch giữa lãi suất cho vay huy động vốn. Đến năm 1998, NHNN xóa bỏ quyết định chênh lệch lãi suất, chỉ còn qui định trần lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi được tự do hóa. Từ ngày 5/8/2000 cơ chế điều hành trần lãi suất cho vay bằng động nội tệ sẽ thay thế bằng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản, TCTD ấn định lãi suất cho vay đối 18 Cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng và giải pháp cho Việt Nam với khách hàng trên cơ sở lãi suất cơ bản cộng với một biên độ do Thống đốc NHNN qui định từng thời kỳ. Từ ngày 1/6/2002 ngân hàng nhà nước quyết định chuyển sang cơ chế lãi suất ổn định Đồng VN của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Đây là một sự “cởi trói” cho các tổ chức tín dụng trong các hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng chủ động trong hoạt động huy động vốn và cho vay đối với khách hàng. Cơ chế mới đã tạo ra sự sôi động trong hoạt động kinh doanh và cạnh tranh của các tổ chức tín dụng. Nếu như với cơ chế lãi suất cơ bản, trong các đầu năm 2002 lãi suất huy động vốn dừng lại ở mức 0,6%/tháng, lãi suất cho vay bình quân là 0,7%/tháng, thì từ khi áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận từ tháng 6 năm 2002 và nhất là trong các tháng 8 và 9 năm 2002 lãi suất huy động vốn cao nhất của các NHTM lên tới 0,7% thậm chí 0,72% / tháng. Mức lãi suất cao nhất trong vòng gần hai năm qua, không dừng lại ở đó các tháng đầu năm 2003 do nhu cầu vốn vay trên thị trường vẫn cao các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng vẫn tiếp tục cuộc cạnh tranh huy động vốn thông qua các biện pháp nâng lãi suất huy động. Thực hiện các hình thức khuyến mại rầm rộ và hấp dẫn. Đã xuất hiện diễn biến bất thường trên thị trường tiền tệ Việt Nam là lãi suất nội tệ tăng lên quá cao, trong khi lãi suất ngoại tệ giảm xuống quá thấp. Đến tháng 8/2008, trước bối cảnh lạm phát và nhập siêu tăng nhẹ đe dọa đến kinh tế vĩ mô, cùng các giải pháp thắt chặt tiền tệ, NHNN đã điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản từ 8.24%/năm lên 8.75%, 12%-14%, điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn từ 6.5%/năm, lên 7.5%-13%-15%/năm, lãi suất chiếu khấu từ 4.5%/năm lên 6%; 7% - 13%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng được điều chỉnh từ 10.8%/năm lên 15%/năm. NHNN qui định trần lãi suất huy động ở mức 12% từ 16/2/2008. Đến ngày 19/5/2008, NHNN điều hành lãi suất theo quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam, theo đó lãi suất huy động và cho vay tối đã sẽ bằng 150% lãi suất cơ bản. Những tháng cuối năm để hạn chế tác động của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, NHNN đã điều chỉnh giảm các loại lãi suất chỉ đạo. QĐ 16 không phải là bước thắt nút trong xu hướng từ do hóa lãi suất mà đây là một biện pháp tình thế. Chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, có sự điều tiết của Nhà nước (có thể gọi đó là nền kinh tế hỗn hợp). Việc Nhà nước tham gia điều tiết thị trường tiền tệ là bình thường. Ngoài ra, là qui định hành chính, khi cần thiết, lãi suất cơ bản được ban hành (hoặc điều chỉnh) tại thời điểm nhất định nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô... Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn và chứa đựng nguy cơ xấu (thâm hụt ngân sách, nguy cơ lạm phát…), sự can thiệp của Nhà nước vào hệ thống tài chính - tiền tệ vẫn thực sự cần thiết và không thể thay thế. Hiện nay, có những ý kiến đòi loại bỏ lãi suất cơ bản trong hoạt động tài chính tiền tệ phải chăng còn nóng vội, chưa hiểu hết những khó khăn của kinh tế Việt Nam vì 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan