Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Cơ cấu xã hội nghề nghiệp của lao động nông thôn sau tái định cư do bị thu hồi...

Tài liệu Cơ cấu xã hội nghề nghiệp của lao động nông thôn sau tái định cư do bị thu hồi đất tt

.PDF
27
147
75

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------------- NGUYỄN THỊ DUYÊN NGUYỄN NGUYÊNGTHỊ DUYÊN CƠ CẤU XÃ HỘI - NGHỀ NGHIÊP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU TÁI ĐỊNH CƢ DO BỊ THU HỒI ĐẤT (Nghiên cứu trường hợp hai xã Tĩnh Hải và Hải Yến thuộc khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 9.31.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - 2018 Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRỊNH DUY LUÂN Phản biện 1: GS.TS. Hoàng Bá Thịnh Phản biện 2: GS.TS. Đặng Cảnh Khanh Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Mạnh Lợi Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại : Học viện Khoa học xã hội Vào hồi… .giờ……phút,ngày…tháng….năm Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học xã hội 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình công nghiệp hóa (CNH), đô thị hóa (ĐTH) bao giờ cũng kéo theo sự chuyển đổi một phần, hoặc toàn bộ đất nông nghiệp, đất thổ cư thành đất cho các khu công nghiệp(KCN), khu chế xuất(KCX), các khu đô thị mới. Quá trình này cũng dẫn đến hàng chục vạn hộ gia đình nông dân phải chuyển giao đất – tư liệu sản xuất quan trọng nhất của họ cho các dự án và phải tái định cư tới nơi ở mới. Mất đất, không tìm được việc làm, thất nghiệp, cũng đi kèm nhiều tệ nạn xã hội phát sinh và ngày càng gia tăng. Đã có nhiều chính sách được ban hành và vận dụng để bồi thường, hỗ trợ chuyển đổi nghề, đảm bảo việc làm, thu nhập và đời sống cho những người nông dân bị thu hồi đất. Tại tỉnh Thanh Hóa, khu kinh tế Nghi Sơn được thành lập theo quyết định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Có nhiều vấn đề xã hội mới lần đầu tiên xảy ra ở đây như tình trạng lao động thiếu việc làm; các tệ nạn xã hội (cờ bạc, rượu chè, mại dâm, ma túy…) phát triển mạnh; tình trạng ma chay, hiếu hỉ bị các thành phần xấu trong xã hội kích động dẫn đến các hộ nông dân đua đòi với nhau làm cho các khoản chi tiêu quá lớn dẫn đến tình trạng vay nợ của các hộ ngày càng tăng cao. Sau quá trình TĐC, cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của phần lớn lao động địa phương đã có nhiều thay đổi. … Đây là những câu hỏi thực tế dẫn đến việc chọn đề tài: “Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp của lao động nông thôn sau tái định cƣ do bị thu hồi đất” (Nghiên cứu trường hợp hai xã Tĩnh Hải và Hải Yến thuộc khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa) làm đề tài luận án tiến sỹ xã hội học của tôi. 2. Mục đích và nhiệm nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là mô tả, đánh giá thực trạng cơ cấu xã hội nghề nghiệp trước và sau khi thu hồi đất, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu xã hội - nghề nghiệp, những khó khăn thách thức trong tìm kiếm việc làm của lao động nông thôn sau tái định cư (STĐC) ở khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó đề xuất các khuyến nghị về việc làm và ổn định đời sống cho nông dân STĐC tại địa phương. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của lao động nông thôn STĐC. 2 Phân tích thực trạng cơ cấu xã hội – nghề nghiệp và quá trình chuyển đổi cơ cấu xã hội – nghề nghiệp của lao động nông thôn STĐC ở KCN Nghi Sơn, Thanh Hóa. Phân tích những yếu tố tác động đến cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của lao động nông thôn STĐC. Chỉ ra những khó khăn thách thức trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nông thôn STĐC. Đề xuất một số khuyến nghị trong chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn STĐC tại địa bàn nghiên cứu. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ cấu xã hội – nghề nghiệp của lao động nông thôn STĐC do bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH ở KKT Nghi Sơn, Thanh Hóa dưới góc độ xã hội học. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận án chủ yếu tập trung vào vấn đề thực trạng và quá trình chuyển cơ cấu xã hội nghề nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cơ cấu xã hội – nghề nghiệp, những khó khăn thách thức của người dân nông thôn gặp phải STĐC do bị thu hồi đất ở KKT Nghi Sơn. Phạm vi khách thể nghiên cứu: Lao động đại hiện hộ gia đình nông thôn bị thu hồi đất phải TĐC, cán bộ quản lý ở hai xã được nghiên cứu (xã Tĩnh Hải và xã Hải Yến, huyện Tĩnh Gia), cán bộ quản lý KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Không gian nghiên cứu: Hai xã Tĩnh Hải và xã Hải Yến, huyện Tĩnh Gia và KKT Nghi Sơn. Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2017 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng cơ cấu xã hội – nghề nghiệp và quá trình chuyển đổi cơ cấu xã hội – nghề nghiệp ở đây đang diễn ra như thế nào? Có những nhóm yếu tố nào ảnh hưởng tới cơ cấu xã hội – nghề nghiệp của lao động nông thôn bị thu hồi đất ở đây? Những hỗ trợ của chính quyền các cấp, của các dự án phát triển khu KKT Nghi Sơn cho người dân trong quá trình chuyển đổi nghề và ổn định cuộc sống STĐC diễn ra như thế nào? 3 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Có một sự dịch chuyển nghề từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ của lao động nông thôn STĐC do bị thu hồi đất ở KKT Nghi Sơn, Thanh Hóa. Các đặc điểm nhân khẩu xã hội của cá nhân như (nhóm tuổi, giới tính, học vấn, trình độ tay nghề…) cùng với những nếp nghĩ và thói quen trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn truyền thống …. có ảnh hưởng tới sự thay đổi và thích ứng với việc lựa chọn các loại hình nghề nghiệp của người dân STĐC. Sự chuyển dịch cơ cấu xã hội -nghề nghiệp trong những năm đầu sau khi bị thu hồi còn chưa ổn định, diễn ra chậm và nhiều bất cập từ phía hỗ trợ của chính quyền địa phương và Dự án khu kinh tế Nghi Sơn. 4.3. Phƣơng pháp luận hay tiếp cận nghiên cứu Sau khi xác định vấn đề và mục đích nghiên cứu, tác giả đã xây dựng cơ sở lý thuyết, giả thuyết nghiên cứu và thiết kế khung nghiên cứu. Sử dụng thuyết cơ cấu lao động của Clark và Fourastié , thuyết lựa chọn hợp lý theo theo quan điểm của Homans, Peter Blau, James Coleman vào việc xem xét vấn đề cho và nhận trong quá trình tương tác, mọi hành vi và sự trao đổi giữa các cá nhân bao gồm phần thưởng và chi phí… Nghiên cứu còn sử dụng lý thuyết sinh kế để chứng minh, để mưu sinh, con người luôn phải chịu áp lực từ mọi phía, đó là các nguồn lực tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường.... Sinh kế của lao động nông thôn chính là đất đai, và khi bị thu hồi đất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của họ. Luận án sử dụng phương pháp mô tả, tổng hợp, phân tích, so sánh để củng cố tính thực tiễn của lý thuyết và tính phong phú của các lý thuyết trong thực tiễn xã hội. Quy trình nghiên cứu được triển thể hiện ở hình 1. 4 Bổ sung cơ sở lý luận, khung phân tích Thu thập số liệu định tính, phỏng vấn sâu, phỏng vấn chuyên gia Nghiên cƣứ cơ sở lý luận và thực tiễn Thực hiện ba chuyên đề nghiên cứu Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 Xây dựng khung phân tích, thiết kế nghiên cứu Thu thập số liệu lần 1 – bằng bảng hỏi Thống kê mô tả trả lời các câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu tổng quan tài liệu Thiết kế bộ công cụ nghiên cứu Khảo sát thử, hoàn thành bộ công cụ Phân tích, kiểm định giả thuyết đƣa ra Bảo vệ luận án Kết luận, khuyến nghị Hình 1. Quy trình triển khai nghiên cứu của luận án 4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể Phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi Việc khảo sát cơ cấu lao động và sự chuyển đổi cơ cấu lao động của lao động nông thôn STĐC được thực hiện b ng phương pháp điều tra chọn mẫu. Mẫu khảo sát là mẫu khoa học được chọn ngẫu nhiên đại diện cho hộ gia đình được chọn khảo sát. Tổng số hộ lao động của 2 xã bị thu hồi đất là: 1.990 hộ gia đình (Trong đó xã Tĩnh Hải có 314 hộ gia đình và xã Hải Yến là: 1.676 hộ gia đình). Ước tính chọn mẫu theo khoảng cách 5 hộ chọn một hộ, lấy một lần là đủ dung lượng mẫu cần phỏng vấn. Luận án đã tiến hành phỏng vấn 400 lao động đại diện hộ gia đình (HGĐ) b ng bảng hỏi, bao gồm cả lao động nam và lao động nữ trong độ tuổi lao động để do lường các sự kiện xã hội. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu, phỏng vấn chuyên gia lãnh đạo quản lý Tác giả luận án đã phỏng vấn sâu 10 người lao động, 4 cán bộ quản lý xã, 4 cán bộ của KKT Nghi Sơn; và 4 chuyên gia nghiên cứu, lãnh đạo nhà quản lý của các sở ban ngành có liên quan. Phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp Đã thu thập và phân tích tài liệu sẵn có như các văn bản chính sách, các nghiên cứu trên các tạp chí khoa học, sách và các công trình nghiên cứu khoa học về thực trạng cơ cấu xã hội nghề nghiệp, sự chuyển đổi cơ cấu xã hội nghề nghiệp… 5 Sử dụng số liệu thống kê về tình hình đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, cơ cấu xã hội nghề nghiệp của địa phương để phân tích, luận giải về thực trạng, sự chuyển dịch cơ cấu xã hội-nghề nghiệp, những thuận lợi khó khăn, những nhân tố tác động đến cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của lao động nông thôn STĐC bị thu hồi đất. Phƣơng pháp xử lí thông tin Thông tin định lượng được xử lí b ng phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS 16.0 5. Đóng góp mới của luận án (1) Trên cơ sở khái quát những kinh nghiệm từ các nghiên cứu đã có, từ hệ thống khái niệm, các phạm trù và các lý thuyết xã hội học, luận án đã hình thành được khung lý thuyết phù hợp, giúp định hướng, tiếp cận và giải quyết một cách hiệu quả nhiều vấn đề liên quan đến cơ cấu xã hội – nghề nghiệp của lao động nông thôn sau tái định cư do bị thu hồi đất. (2) Phân tích đánh giá về thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu xã hội- nghề nghiệp của lao động nông thôn STĐC do bị thu hồi đất phục vụ khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa, cũng như chỉ ra những khó khăn thách thức mà người lao động địa phương gặp phải trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp và tái định cư. (3) Từ những kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những quan điểm, đề xuất những các nhóm giải pháp cơ bản nh m nâng cao hiệu quả trong việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm phong phú thêm sự vận dụng của hệ thống khái niệm(cơ cấu xã hội, cơ cấu xã hội – nghề nghiệp, chuyển đổi nghề nghiệp, tái định cư, thu hồi đất,…), và các lý thuyết (thuyết cơ cấu lao động, thuyết lựa chọn hợp lý, thuyết sinh kế). Luận án chứng minh cơ cấu xã hội nghề nghiệp của người dân nông thôn có sự dịch chuyển mạnh do bị thu hồi đất. Các đặc điểm về nhân khẩu, học vấn, vốn xã hội…là những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu xã hội nghề nghiệp của lao động mất đất. Kết quả nghiên cứu cũng gợi mở những hướng nghiên cứu tiếp theo về cơ cấu xã hội - nghề nghiệp và quá trình chuyển đổi cơ cấu xã hội - nghề nghiệp trong bối cảnh CNH, HĐH. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học và thực tiễn giúp cho chính quyền địa phương nơi có đất bị thu hồi thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đúng đắn mọi chế độ, chính sách đối với người dân nông thôn bị thu hồi đất. 6 Nghiên cứu không những góp phần quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu mà còn phát huy vai trò tư vấn, là tài liệu tham khảo cho cán bộ lãnh đạo thành phố trong xây dựng, hoạch định chính sách liên quan về nghề nghiệp của người dân nông thôn STĐC. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên của đề tài Chương 3: Thực trạng cơ cấu xã hội- nghề nghiệp của lao đông nông thôn sau tái định cư do bị thu hồi đất tại địa bàn nghiên cứu Chương 4: Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của lao đông nông thôn sau tái định cư do bị thu hồi đất Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc Các quan niệm về cơ cấu xã hội - nghề nghiệp Theo Clark và Fourastié (dẫn lại theo Đỗ Hậu, 2010)[53], tất cả các hoạt động của người lao động trong nền kinh tế được chia thành 3 khu vực: Khu vực 1: Nông nghiệp (Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi). Khu vực 2: Công nghiệp (Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng hóa, du lịch và xây dựng cơ bản). Khu vực 3: Dịch vụ (Thương mại, giao thông vận tải, du lịch, dịch vụ tổng hợp, y tế, du lịch, sửa chữa, hành chính sự nghiệp, khoa học, giáo dục nghệ thuật). Khác với Fourastié và Dennis, I. Smoljar phân chia cơ cấu lao động thành 4 khu vực bao gồm: công nghiệp; nông nghiệp; dịch vụ và khoa học. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật là một nhân tố tác động làm thay đổi cơ cấu lao động xã hội. Theo V.I. Lênin(1976), thì sự phát triển kinh tế hàng hóa khiến một bộ phận dân cư tách khỏi nông nghiệp, tức là nhân khẩu công nghiệp tăng lên làm cho nhâu khẩu nông nghiệp giảm xuống. Tại các nước phát triển, phân công lao động xã hội đã trải qua những biến đổi sâu sắc mà quan trọng nhất là biến đổi về cơ cấu xã hội - nghề nghiệp - trình độ chuyên môn của lực lượng lao động trong xã hội. . 7 Lý thuyết về tạo việc làm b ng chuyển giao lao động giữa hai khu vực kinh tế của Athur Lewis(2000) với tư tưởng cơ bản là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp hiện đại qua hình thức tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước lạc hậu. Thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng tới sự thay đổi cơ cấu xã hội nghề nghiệp nông thôn Nghiên cứu “Tác động của quá trình thu hồi đất trên quy mô lớn tại vùng nông thôn Ethiopia - nghiên cứu trường hợp Bako-Tibe Woreda” của Moges Gobena (2010), đã chỉ ra các hệ quả của việc thu hồi đất tới sinh kế của người nông dân Ethiopia, Sau quá trình triển khai nghiên cứu đã đưa ra kết luận r ng: để tạo ra được một tình huống mà cả hai bên cùng có lợi thì phải đảm bảo các điều kiện có sự tham gia của các bên liên quan, có sự đánh giá tác động đến môi trường cũng như có các chính sách hỗ trợ sinh kế, tạo việc làm… Ở Trung Quốc, Kathy Le Mons Walker cũng cho thấy một bức tranh tương tự. Ông cho biết ở Trung Quốc trong khoảng thời gian từ 1986 đến 1995 có 27,5 triệu mẫu đất bị thu hồi. Cả Mác và Halbwachs đều nhận thấy tầm quan trọng của đất đai đối với người nông dân bất luận dưới sự tác động của các yếu tố kinh tế, công nghiệp, dịch vụ nào, nếu tách đất đai ra khỏi người nông dân sẽ gây ra rất nhiều khó khăn trong sinh kế và những giá trị tinh thần của họ. Theo nghiên cứu của Ravallion và Walle (2008), những hộ nghèo thường rơi vào những nông dân mất đất, nông dân làm thuê, không tìm được việc làm ổn định hoặc gia đình gặp rủi ro, bệnh tật.Nghiên cứu của E.Wayne Nafziger và Michael P.Torado (1998) Mỗi công trình nghiên cứu nêu trên nhìn nhận vấn đề nghiên cứu từ một góc độ khác nhau và b ng những phương pháp khác nhau bao gồm cả định lượng và định tính. Các góc độ tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trên đã ảnh hưởng rất nhiều đến cách thức tác giả thiết kế nghiên cứu cho luận án này. 1.2. Nghiên cứu trong nƣớc; 1.2.1. Thực trạng chuyển đổi cơ cấu xã hội – nghề nghiệp Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2016, dân số trung bình cả nước là 92,7 triệu người, trong đó, dân số khu vực thành thị chiếm 34,6%; dân số khu vực nông thôn chiếm 60,4%. Tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 41,9%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 24,7%; khu vực dịch vụ chiếm 33,4 Như đã dẫn ở trên, trong 5 năm (2003-2008) trên phạm vi cả nước đất thu hồi cho các dự án đầu tư đã tác động trực tiếp đến 627.000 hộ gia 8 đình, với khoảng 2,5 triệu người, trong số đó có 13% chuyển nghề mới 2530% nông dân không có việc làm, hoặc việc làm không ổn định; 53% hộ nông dân bị thu hồi đất thu nhập bị giảm so với trước Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khó khăn, phức tạp kết hợp với chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề chưa hiệu quả đã dẫn đến tình trạng thất nghiệp của nhóm lao động bị thu hồi đất nông nghiệp đang là vấn đề đáng báo động hiện nay. Các nghiên cứu đã đề cập đến một số mặt của đời sống người nông dân STĐC, trong bối cảnh CNH, ĐTH vẫn diễn ra mạnh ở nhiều tỉnh, thành trên cả nước và những bất cập trong việc đền bù và hỗ trợ người dân bị thu hồi đất chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định đời sống. Học vấn và cơ cấu xã hội nghề nghiệp của lao động nông thôn Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra r ng: "những người có trình độ học vấn càng cao, càng có nhiều cơ hội việc làm có thu nhập tốt hơn. Số liệu thống kê năm 1993 cho thấy thêm một năm học đối với một người là mức thu nhập sẽ tăng thêm 1% so với mức trung bình. Đến năm 2002 mức tăng thu nhập tương ứng là 6% và khá ổn định từ đó tới nay. Học vấn có vai trò quan trọng có tác động làm thay đổi cơ cấu lao động nghề nghiệp của người dân, nó như là một điều kiện cần để kết hợp tốt với trình độ tay nghề của người lao động giúp quá trình chuyển dịch lao động theo hướng phi nông diễn ra nhanh hơn. 1.2.3. Những khó khăn thách thức trong quá trình chuyển đổi cơ cấu xã hội - nghề nghiệp Khả năng hội nhập với cuộc sống đô thị, thích ứng với sự biến đổi của quá trình đô thị hóa là những khó khăn rất lớn. Chính sách đào tạo nghề hiện nay chưa thực sự gắn với nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp, vẫn còn mang tính hình thức, đào tạo cho hết tiền, đào tạo theo những nghề vốn có sẵn từ trước… Trên bình diện lý thuyết, việc phát triển các khu công nghiệp vùng ven sẽ tạo cơ hội cho lực lượng lao động tại địa phương, nhất là con em những gia đình bị mất đất có điều kiện tìm việc làm mới thay thế nghề nông. Song, thực tế cho thấy việc phát triển các khu công nghiệp gần đây đã không giải quyết được nhiều việc làm cho lực lượng lao động tại chỗ. Hạn chế chủ yếu ở chỗ lực lượng lao động nông thôn vẫn là trình độ học vấn thấp, thiếu độ nhanh nhạy và khả năng nắm bắt bấn đề, thiếu vốn đầu tư… 1.3. Nhận xét chung vê tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài Những vấn đề liên quan đến cơ cấu xã hội - nghề nghiệp 9 Các tác giả đã phân tích thực trạng, các yếu tố tác động cũng như ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của người nông dân. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nh m đẩy mạnh việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn bị thu hồi đất. Cách tiếp cận, về phương pháp nghiên cứu, về phạm vi và quy mô của mỗi công trình nghiên cứu đã cho thấy bức tranh đa dạng về thực trạng và quá trình chuyển đổi, cũng như những vấn đề phát sinh của cơ cấu lao động nông thôn sau tái định cư do bị thu hồi đất. Dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau của các tác giả, vấn đề cơ cấu xã hội -nghề, sinh kế của các hộ gia đình thuộc diện tái định cư , chuyển dịch cơ cấu kinh tế…. Những nội dung về cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của lao động nông thôn STĐC cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu - Những cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của lao động nông thôn bị thu hồi đất phục vụ quá trình CNH, ĐTH. Phân tích những tác động của CNH, ĐTH tới cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của nông dân bị thu hồi đất với những đặc thù địa phương tại Khu Kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa. - Thực trạng cơ cấu xã hội - nghề nghiệp, những yếu tố ảnh hưởng cũng như những khó khăn, thách trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nông thôn sau tái định cư bị thu hồi đất. - Phân tích quá trình thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp tại địa phương và các chính sách hỗ trợ cũng như hiệu quả của các chính sách này. - Những mong muốn, đề xuất của người dân đối với các cấp chính quyền và các chính sách hỗ trợ người dân để đảm bảo việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và phát triển bền vững. - Những đề xuất,khuyến nghị hoàn thiện chính sách nh m giải quyết việc làm cho lao động nông thôn bị thu hồi đất. 10 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong luận án 2.1.1. Cơ cấu xã hội (CCXH), cơ cấu xã hội - nghề nghiệp Cơ cấu xã hội (CCXH) CCXH là tất cả những cộng đồng người và toàn bộ các quan hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng kiến tạo nên. CCXH được xác định trước hết qua các thành phần và các mối liên hệ xã hội, sau nữa là các thành phần và liên hệ xã hội đó lại được xác định qua các đặc tính và kiểu quan hệ của nó. CCXH rất phong phú và đa dạng được chia thành các loại hình cơ bản như: CCXH giai cấp, CCXH nhân khẩu, CCXH dân cư, CCXH dân tộc, CCXH nghề nghiệp, CCXH tôn giáo. Trong phạm vi nghiên cứu này chỉ giới hạn phạm vi CCXH nghề nghiệp với tính cách là một trong những loại hình cơ bản của CCXH nói chung. Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp, trước hết là cơ cấu của các nhóm xã hội chia theo khu vực hoạt động, các lao động ngành nghề và quan hệ qua lại giữa chúng, theo những kiểu quan hệ qua lại khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính của từng giai đoạn phát triển xã hội. Chúng ta quan tâm tới hai nhóm nghề chủ yếu đó là: cơ cấu hoạt động nông nghiệp, phi nông nghiệp, hay hỗn hợp; cơ cấu hoạt động nông nghiệp, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, buôn bán – dịch vụ, nghề khác. Cơ cấu xã hội- nghề nghiệp, thứ hai được hiểu là sự phân bố các cá nhân và nhóm xã hội theo tiêu chí lao động – nghề nghiệp. Nghiên cứu cơ cấu xã hội- nghề nghiệp có thể dựa trên một số chỉ báo: 1/ Loại hình nghề nghiệp, 2/ Chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp, 3/ Trình độ tay nghề, chuyên môn, 4/ Làm chủ hay làm thợ, làm thuê, 5/ Sản xuất hàng hóa hay phi hàng hóa [89]. Nghiên cứu cơ cấu xã hôi- nghề nghiệp của lao đông nông thôn STĐC ở KKT Nghi Sơn, Thanh Hóa chúng tôi giới hạn cơ cấu xã hội nghề nghiệp là cơ cấu của các nhóm xã hội chia theo khu vực hoạt động, các lao động ngành nghề và quan hệ qua lại giữa chúng. Và quan tâm tới hai nhóm nghề chủ yếu đó là: cơ cấu hoạt động nông nghiệp, phi nông nghiệp, hay hỗn hợp; cơ cấu hoạt động nông nghiệp, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, buôn bán – dịch vụ, nghề khác. Những yếu tố ảnh hƣởng đến cơ cấu xã hội - nghề nghiệp - Trước hết, cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - nghề nghiệp ở một quốc gia, dân tộc, hoặc vùng miền sẽ chịu sự chi phối tác động của những yếu tố tự nhiên (đất đai, khí hậu, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên…) 11 - Thứ hai, cơ cấu xã hội - nghề nghiệp bị quy định bởi cơ cơ cấu kinh tế và các điều kiện kinh tế nói chung. Để phát triển sản xuất, cần phát huy khả năng moi tầng lớp dân cư, mọi ngành nghề. - Thứ ba, cơ cấu xã hội - nghề nghiệp biến động phụ thuộc rất lớn vào quá trình và tốc độ CNH, HĐH đất nước. Thứ tư: Sự biến đổi cơ cấu xã hội - nghề nghiệp phụ thuộc vào sự nhận thức của con người. Nhận thức của con người ở đây bao gồm cả nhận thức của lãnh đạo, của quản lý Đảng và Nhà nước các cấp, kế đến là nhận thức của bản than người lao động. Giới hạn phạm nghiên cứu về cơ cấu xã hội – nghề nghiệp của luận án tác giả tập trung vào những khía cạnh: - Nghiên cứu mô tả, đánh giá thực trạng cơ cấu xã hội- nghề nghiệp(là các loại hình nghề nghiệp: theo nhóm nghề công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ) và sự dịch chuyển cơ cấu xã hội- nghề nghiệp giữa trước và sau khi thu hồi đất của lao động nông thôn ở Tĩnh Hải và Hải Yến thuộc khu kinh tế Nghi Sơn. - Luận án nghiên cứu quá trình chuyển cơ cấu xã hội - nghề nghiệp ở các chiều cạnh: Tâm lý của người lao động nông thôn trước và sau khi thu hồi đất, xu hướng chuyển đổi, thời gian chuyển đổi nghề; địa điểm chuyển đổi và mong muốn làm việc, những thay đổi về thu nhập và mức sống, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển đổi nghề, đánh giá mức độ hài lòng của người dân với công việc hiện tại và mong muốn của người dân STĐC. - Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu xã hội – nghề nghiệp trong giới hạn luận án này chúng tôi nhấn mạnh đến những yếu tố: Yếu tố giới, yếu tố tuổi, trình độ học vấn, sử dụng tiền đền bù đất trong quá trình chuyển đổi nghề, hỗ trợ và tự lực trong quá trình chuyển đổi nghề, tác động của chủ trương chính sách nhà nước đến cơ cấu xã hội – nghề nghiệp…. 2.1.2. Chuyển đổi nghề nghiệp Chuyển đổi cơ cấu xã hội – nghề nghiệp được hiểu là sự thay đổi trong sự phân bố các cá nhân và nhóm theo lao động nghề nghiệp. Sự thay đổi đó được đó được chúng tôi giới hạn b ng các thay đổi về: 1/ Sự dịch chuyển của loại hình nghề nghiệp, 2/ Thời gian chuyển đổi, 3/ Địa điểm làm việc mới, 4/ Những thay đổi về thu nhập và mức sống, 5/ Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển đổi, 6/ Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi nghề (giới tính, độ tuổi, học vấn, tiền đền bù, các hình thức hỗ trợ)… 12 2.2. Các lý thuyết sử dụng trong luận án Để xây dựng khung phân tích và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, tác giả đã sử dụng ba lý thuyết nghiên cứu sau: (i) Lý thuyết về cơ cấu lao động, (ii) Lý thuyết lựa chọn hợp lý, và (iii) Lý thuyết sinh kế 2.2.1. Lý thuyết cơ cấu lao động Clark và Fourastié (dẫn lại theo Đỗ Hậu)[53] phân chia tất cả các hoạt động lao động và sản xuất của con người thành 3 khu vực: Khu vực 1: Khối nông nghiệp (Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi). Khu vực 2: Khối công nghiệp (Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng hóa, du lịch và xây dựng cơ bản). Khu vực 3: Khối dịch vụ (Thương mại, giao thông vận tải, du lịch, dịch vụ tổng hợp, y tế, du lịch, tiểu thủ công nghiệp sửa chữa, hành chính sự nghiệp, khoa học, giáo dục nghệ thuật) Vận dụng quan điểm này của Clark và Fourastié vào phân tích cơ cấu xã hội nghề nghiệp của lao động nông thôn STĐC ở Nghi Sơn Thanh Hóa cho thấy dưới sự tác động của CNH, ĐTH, trong cơ cấu lao động nghề nghiệp này, tỷ trọng lao động nông nghiệp sẽ giảm đi, tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ tăng lên 2.2.2. Lý thuyết lựa chọn hợp lý Thuyêt hợp lý dựa vào tiền đề cho r ng con người hoạch định hành động của mình một cách có chủ đích, có tính toán để sử dụng các phương tiện một cách tối ưu nh m đạt được kết quả cuối cùng tốt nhất. Có nghĩa là, trước khi quyết định một hành động nào đó, con người luôn thận trọng tính toán các khoản chi phí – lợi ích, cái được – cái mất, có hại – có lợi của từng phương án và lựa chọn phương án tốt nhất. Tiêu điểm của thuyết lựa chọn hợp lý là chủ thể - người hành động, các chủ thể hành động xem xét hành động đó phù hợp với muc đích hay mục tiêu về hành động mà họ hướng tới, chủ thể hành động luôn xem xét và lựa chọn hành động nào có thể đem lại phần thưởng lớn nhất và có giá trị nhất… Áp dụng lý thuyết này vào nghiên cứu này nh m giải thích sự chuyển đổi cơ cấu xã hội – nghề nghiệp của người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp là có sự tính toán về mặt lợi ích, các cá nhân sẽ đưa ra những hành vi nào mà có lợi nhất, phù hợp nhất với mình. 2.2.3. Lý thuyết sinh kế Sinh kế là cách mưu sinh của một người hoặc một nhóm người phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn lực, năng lực ra quyết định và những hoạt động kiếm sống nh m đạt được những mục tiêu và ước nguyện của họ. Tuy 13 nhiên để mưu sinh, con người luôn phải chịu áp lực về mọi phía, đó là các nguồn lực tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường.... Sinh kế của lao động nông chính là đất đai, và khi bị thu hồi đất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của họ. Mỗi lý thuyết nêu trên đều tập trung luận giải các xu hướng, biện pháp, trong việc chuyển đổi nghề, nó không chỉ đơn thuần là sử dụng mô hình kinh tế để giải thích các hiện tượng xã hội.Vượt ra khỏi khái niệm mang ý nghĩa vật chất của kinh tế học, “lợi ích” mà cá nhân nhận được khi hành động không chỉ để đáp ứng và đảm bảo nhu cầu sinh tồn của người lao động mà còn là sự phát triển bền vững của cộng đồng và xã hội. Mặc dù lý thuyết chưa làm rõ vai trò của các cấp chính quyền trong việc đưa ra những biện pháp chiến lược giải quyết việc làm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu xã hội - nghề nghiệp. 2.3. Biến số, khung phân tích Khung phân tích Yếu tố vĩ mô (Biến trung gian) - Chính sách kinh tế - xã hội, các chính sách hỗ trơ của KKT Nghi Sơn - Yếu tố công nghiệp hóa, đô thị hóa, hiện đại hóa Biến độc lập - Giới tính - Nhóm tuổi - Học vấn - Tiền đền bù - Sự hỗ trợ của địa phương và dự án lọc hóa dầu - ... CƠ CẤU XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP VÀ QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN STĐC Môi trƣờng sống địa phƣơng (biến trung gian) Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương Biến phụ thuộc - Xu hướng chuyển đổi cơ cấu xã hội – nghề - Thời gian chuyển đổi - Địa điểm làm việc. - Thay đổi về thu nhập, mức sống - Những thuận lợi và khó khăn - Tâm trạng của người lao động trước và sau khi thu hồi đất… - Những mong muốn của người dân…. -…. Hình 2. Khung biến số và phân tích Tiểu kết chƣơng 2 Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn giúp tác giả xây dựng khung phân tích và thiết kế nghiên cứu về cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của lao động nông thôn STĐC do bị thu hồi đất, qua đó giải thích được hiện 14 trạng, quá trình chuyển đổi, những nhân tố ảnh hưởng, những khó khăn thác thức trong quá trình chuyển đổi cơ cấu xã hội - nghề nghiệp. Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giúp tác giả phát hiện những nhân tố tố thúc đẩy hoặc hạn chế việc chuyển đổi nghề của người dân. Vận dụng các lý thuyết là điểm tựa khi phân tích hiện trạng cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của lao động STĐC ở Nghi Sơn. Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CƠ CẤU XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU TÁI ĐỊNH CƢ DO BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển của hai xã Tĩnh Hải, Hải Yến và KKT Nghi Sơn Tĩnh Hải và Hải Yến là hai xã bãi ngang ven biển, n m ở phía Đông Nam huyện Tĩnh Gia, cách thị trấn huyện khoảng 18km. Phía Bắc và phía Tây giáp xã Hải Bình, phía Nam giáp xã Hải Thượng, phía Đông giáp Biển, cách đảo Hòn Mê khoảng 6.3 hải lý. Khu kinh tế Nghi Sơn N m ở phía Nam của tỉnh Thanh Hoá, cách Hà Nội 200 km, có đường bộ và đường sắt Quốc gia chạy qua, có cảng biển nước sâu cho tầu có tải trọng đến 30.000 tấn cập bến… Nghi sơn là một trong rất ít những địa điểm ở phía Bắc Việt Nam có điều kiện để xây dựng cảng biển nước sâu, là điều kiện để thu hút những dự án có quy mô lớn, các dự án công nghiệp nặng gắn với cảng như lọc hoá dầu, luyện cán thép, đóng mới và sửa tàu thuyền, sản xuất nhiệt điện... 3.2. Hiện trạng thu hồi đất Việc thu hồi đất nông nghiệp và đất ở tại hai xã Tĩnh Hải và Hải Yến được tiến hành thành 2 đợt: Đợt 1 theo kế hoạch di dời 100 ngày được thực hiện bắt đầu vào tháng 8 năm 2010 gồm 5 thôn Trung Yến, Nam Yến, Đông Yến (xã Hải Yến) và Trung Sơn, Thắng Hải (xã Tĩnh Hải) với 1.072 hộ thuộc diện tái định cư (Hải Yến 758 hộ, Tĩnh Hải 314 hộ). Đợt 2 tiến hành tái định cư toàn bộ công sở và những hộ còn lại của xã Hải Yến với 918 hộ vào tháng 4 năm 2014. Theo báo cáo của UBND xã Tĩnh Hải, tổng diện tích bị thu hồi là 615ha (trong đó đất nông nghiệp là 335,9ha, đất ở là: 278,8ha); và xã Hải Yến có tổng diện tích đất bị bị thu hồi là 714ha (với 480 ha đất nông nghiệp và 234 ha đất ở). Tổng số hộ bị thu hồi đất và tái định cư ở hai xã là 1.990 hộ (trong đó Tĩnh Hải là 314 hộ, Hải Yến là 1.676 hộ). 3.3. Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của lao động tại địa bàn nghiên cứu trƣớc khi thu hồi đất. 3.3.1. Đối với nghề chính 15 Có đến 60,5% số người được hỏi làm nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi). Tiếp đến là nhóm làm công nhân ở những thành phố khác trên cả nước chiếm (14,2%) nhóm lao động này rơi vào nhóm lao động trẻ, chưa có gia đình và ở địa phương không có việc làm nên phải di cư để tìm sinh kế. Tiếp theo là nhóm kinh doan buôn bán nhỏ tại địa phương, chủ yếu buôn bán tạp hóa nhỏ, buôn bán cá tại chợ (chiếm 3.2%). Số lao động chưa có việc làm, thất nghiệp trước khi thu hồi đất chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (8,5%). Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu về cơ cấu xã hội nghề nghiệp ở những khu vực nông thôn khác khi bị thu hồi đất của Hoàng Bá Thịnh (2011), Trần Thị Minh Ngọc (2010), Đỗ Thiên Kính (2004), Nguyễn Tuấn Anh (2004). Có sự khác biệt về giới trong loại hình công việc giữa nhóm lao động nam (51,8%) và nữ (66,6%) trong lao động trồng trọt và chăn nuôi. Lý do là đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi ít, mùa vụ là khoảng thời gian rất ngắn. Quan trọng là phụ nữ làm việc ở nhà còn chăm lo cho con cái. Còn nam giới phải đi lao động ở nơi khác hoặc làm nghề khác không liên quan đến nông nghiệp ngay tại địa phương. Kết quả thực nghiệm đã kiểm nghiệp được tínth đúng đắn của lý giải thuyết ban đầu đó là có một sự dịch chuyển về loại hình cơ cấu xã hội nghề nghiệp của lao đông nông thôn STĐC ở KKT Nghi Sơn, cũng như quan niệm về cơ cấu lao động của Clark và Fourastié khi phân chia cơ cấu lao động thành 3 khu vực chính (Nông nghiệp; công nghiệp và dịch vụ). 3.3.2. Đối với nghề phụ Số lao động có nghề phụ trong lúc nông nhàn chỉ chiếm 11%. Công việc phụ chủ yếu là lao động giản đơn, không cần nhiều vốn hay trình độ tay nghề và thường có thu nhập khiêm tốn như buôn bán nhỏ, bán hàng rong, làm thuê công nhật…và thường tập trung ở nhóm tuổi từ 31 – 40. Vậy việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp với tỷ lệ thu hồi chủ yếu trên 90% sẽ ảnh hưởng như thế nào đến vấn đề việc làm của người dân đặc biệt là những người phụ thuộc 100% vào nghề nông? 3.4. Chuyển đổi cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của lao động nông thôn sau khi bị thu hổi đất tại địa bàn nghiên cứu 3.4.1.Tâm trạng trƣớc khi thu hồi đất, tái định cƣ Khảo sát cho thấy có 26% số người trả lời lo lắng về việc làm và sinh kế mới, tiếp đến là lo lắng về nơi ở mới (21.5%), và 22.5% cảm thấy tiếc khi chuyển đi vì đã sinh sống ở đây lâu năm. Tỷ lệ cảm thấy bình thường trước khó khăn này là 15.5%. Chỉ có 6 % số người được hỏi vui vì sắp có tiền đền bù. Đây là nhóm có nhiều đất ở và đất nông nghiệp, nên họ có khoản tiền đền bù lớn, có thể ổn định nhà cửa, đầu tư cho việc học nghề, 16 đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc gửi tiết kiệm. Sau khi bị thu hồi đất, nhiều nông dân đã không có việc làm hoặc có việc nhưng không thường xuyên, nghĩa là số lao động thất nghiệp và bán thất nghiệp ở đây là khá nhiều. Không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định làm cho đời sống của người nông dân bấp bênh và điều đó dây ra không ít trạng thái tâm lý tiêu cực và ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của gia đình họ. 3.4.2.Quá trình chuyển đổi cơ cấu xã hội - nghề nghiệp của lao động nông thôn STĐC 3.4.2.1. Xu hƣớng chuyển đổi nghề nghiệp STĐC Nghề chính Trước khi thu hồi đất, 60,5% người dân được hỏi có nghề chính là làm nông, sau khi thu hồi đất tỷ lệ này chỉ còn 3,2%. Có xu hướng tăng lên rõ rệt của hai nhóm nghề: dịch vụ buôn bán và sản xuất nhỏ từ 3,2% lên 11,8%; công nhân từ 14,2% lên 25,5%. Khảo sát cho thấy sự chuyển dịch trong cơ cấu lao động việc làm của gia đình nông thôn STĐC hiện nay đó là giảm mạnh hộ lao động thuần nông, tăng lên các hộ đa nghề nghiệp. Ở những vùng khác đất nông nghiệp bị thường chỉ bị thu hồi một phần, hoặc chỉ một bộ phận các hộ gia đình bị ảnh hưởng, nên họ vẫn còn cơ hội tiếp tục làm nông trên diện tích ít hơn. Ở những vùng ven đô, nơi tiếp giáp với các thành phố, thị xã thì người dân lại có nhiều cơ hội và dễ tìm được một công việc thay thế. Nhưng ở Nghi Sơn thì đất bị thu hồi hoàn toàn, nghề nông nghiệp với hộ gia đình họ là mất vĩnh viễn. Đối với nghề phụ Có một sự chuyển dịch nhẹ theo hướng tăng lên ở nghề phụ sau khi thu hồi đất ở hai nhóm nghề: dịch vụ sản xuất, buôn bán nhỏ từ 2,5% tăng lên 4,0%; nhóm nghề khác (làm thuê, giúp việc, tiểu thủ công nghiệp…) tăng từ 8,3% lên 9,0% . Như vậy dù ít hay nhiều thì yếu tố CNH, ĐTH đã tác động làm biến chuyển cơ cấu nghề phụ của người dân trước và sau khi thu hồi đất. Do thu nhập của từ nghề nông nghiệp khá thấp, một bộ phận người dân phải làm thêm các nghề phụ để tăng thêm thu nhập trang trải cuộc sống. Mỗi người, mỗi gia đình lại quyết định chọn lựa những nghề phụ khác nhau, phù hợp với sức khỏe, khả năng của mỗi người. Xu hướng là người dân thường lựa chọn làm những công việc phụ không đòi cần nhiều vốn và trình độ tay nghề, hững công việc tạm thời, không ổn định lâu dài. 3.4.2.2. Thời gian chuyển đổi nghề của lao động nông thôn 17 Kết quả khảo sát cũng cho thấy có 23,2% số người được hỏi phải trên một năm mới chuyển đổi được nghề nghiệp và 6,8% mất từ 6 tháng đến 1 năm để chuyển đổi. Còn tỷ lệ lao động cho đến thời điểm khảo sát chưa chuyển đổi được nghề chiếm 38,4%. Với số người dân đã mất từ 1 năm trở lên đẻ chuyển đổi nghề, đây là khoảng thời gian tương đối dài. Nguyên nhân một phần là do chỉ quen với nghề nông, khó thích nghi và chuyển đổi đươc sang công việc phi nông. 3.4.2.3. Địa điểm làm việc Địa điểm làm việc mới là yếu tố quan trọng trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của lao động ở KKT Nghi Sơn, có 91,2% mong được làm việc tại địa phương. Có 1,2% mong muốn vào làm việc ở trung tâm thành phố Thanh Hóa và 7,2% có những mong muốn khác như di cư đến những tỉnh thành đang có người thân quen làm việc ở đó giới thiệu…. Nhìn chung đa số đều muốn được làm việc gần để chăm sóc gia đình, cha mẹ, con cái và họ đã quen với môi trường sinh sống tại đây. Khu kinh tế Nghi Sơn được quy hoạch phát triển đa dạng hóa các ngành nghề công nghiệp, và đầy đủ các loại hình dịch vụ được đầu tư để trở thành khu đô thị phát triển ở phía Tây Nam của tỉnh Thanh Hóa. Nắm bắt được những điều kiện thuận lợi đó, người dân, đặc biệt là những gia đình có vị trí thuận lợi đã mở các cửa hàng kinh doanh hoặc bán hàng gần các nhà máy, xí nghiệp phục vụ cho các nhu cầu đó và đồng thời cũng có được một công việc thay thế 3.4.3.Thay đổi về thu nhập và mức sống của ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất Trước khi thu hồi đất, thu nhập chính của các hộ gia đình chủ yếu dựa vào nông nghiệp (65%), sau khi thu hồi đất thì cơ cấu việc làm của lao động trở nên đa dạng hơn, không còn thuần nông mà đã phát triển nhiều ngành nghề phi nông. Nguồn thu nhập từ nông nghiệp giảm mạnh từ 65% xuống chỉ còn 2,5%. Thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp tăng lên và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình. Nguồn thu chính từ làm công nhân lương tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 38%, tiếp theo đó là từ hoạt động kinh doanh – buôn bán chiếm 14.8%, thương mại – dịch vụ là 6.8%. Có 40% số người được hỏi cho r ng mức thu nhập hiện tại thấp hơn so với mức thu nhập trước khi thu hồi đất; 28 % cho r ng mức thu nhập hiện tại là thấp hơn nhiều. Trong khi đó, phương án không thay đổi thì chỉ có 30% và cao hơn chỉ có 2%. Như vậy, với công việc hiện tại của người dân thì chủ yếu đem lại mức thu nhập thấp hơn và không ổn định so với mức thu nhập từ nghề nông 18 Những kết luận và nhận định này ở KKT Nghi Sơn cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu khác của Hoàng Bá Thịnh(2011), Nguyễn Văn Sửu (2011)… 3.4.4.Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển đổi nghề Những thuận lợi mà người dân có được tương đối ít, ví dụ, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương chiếm 5,5%; dự án lọc hóa dầu 27,5%; nhiều nhà máy tuyển dụng chiếm 2,2%; tiền đề bù hay các dịch vụ mới xuất hiện chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, đồng nghĩa với việc người dân phải tự mình chủ động là chính trong quá trình chuyển đổi nghề. Ngoài ra một bộ phận nhỏ (chiếm 11%) có người thân, bạn bè giới thiệu đi làm những vùng miền khác mà không thuộc những hỗ trợ được liệt kê ở trên. Có rất nhiều khó khăn mà người dân gặp phải trong quá trình chuyển đổi nghề, yếu tố trình độ học vấn thấp và không có trình độ tay nghề là những cản trở lớn nhất đối với người nông dân phải chuyển đổi nghề nghiệp mới. Sơn, Thanh Hóa cũng là những khó khăn chung mà ngươi nông dân bị thu hồi đất trên cả nước gặp phải. Đánh giá về mức độ hài lòng với công việc hiện tại và mong muốn của ngƣời dân STĐC Kết quả khảo sát cho thấy có 45% số người được hỏi không hài lòng, 34% rất không hài lòng với công việc hiện tại. Chỉ có 15.5% cho r ng bình thường, 4.8% hài hòng và 0.8% rất hài lòng với công việc hiện tại. Như vậy, đại đa số người dân không hài lòng với công việc hiện tại, và mức độ hài lòng của người dân đối với công việc hiện tại được họ đánh giá chủ yếu dựa trên mức thu nhập, tính ổn định của công việc và mức sống hiện tại của mình. 3.5. Tiểu kết Chƣơng 3 Đối với nghề chính: Đa số người dân chuyển đổi sang các nghề phi nông nghiệp giản đơn, không đòi hỏi về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và các công việc này thường rất bấp bênh, không ổn định như làm thuê công nhật /lao động tự do, buôn bán - kinh doanh, thương mại - dịch vụ. Với địa điểm làm việc: Người dân thường lựa chọn và mong muốn có việc làm và chuyển đổi nghề ngay tại địa phương (91% số người được hỏi mong muốn được làm việc tại địa phương), một bộ phận nhỏ mong muốn trong trung tâm thành phố và đi tỉnh khác để làm ăn vì có người quen giúp đỡ tại những vùng miền mới này. Công việc phụ: Do đặc thù môi trường sống của địa phương, KKT Nghi Sơn cách khá xa các trung tâm thành phố lớn nên tỷ lệ lao động nông thôn có nghề phụ cả trước và sau khi thu hồi đất chiếm tỷ lệ nhỏ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan