Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cơ cấu tổ chức của ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh thái bình...

Tài liệu Cơ cấu tổ chức của ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh thái bình

.PDF
94
161
112

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1 CHƢƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH ............................................................................................. 3 1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình ........... 3 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình ..................................................................... 3 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình ............................................................................................. 4 1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình...................................................................................................... 6 1.1.3.1.Phòng tổng hợp ...........................................................................7 1.1.3.2. Phòng tín dụng ...........................................................................8 1.1.3.3. Phòng tài chính kế toán ..............................................................8 1.1.3.4. Phòng hành chính, nhân sự ........................................................9 1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng phát triển chi nhánh Thái Bình từ năm 2000-2008 ..................................................................................... 9 1.2.1. Công tác huy động vốn .............................................................. 9 1.2.1.1. Công tác huy động vốn giai đoạn 2000-2006 ............................9 1.2.1.2. Công tác huy động vốn giai đoạn 2007-2008 ..........................10 1.2.2. Công tác thu nợ vốn vay tín dụng đầu tư ................................ 11 1.2.2.1. Giai đoạn 2000-2006 ...............................................................11 1.2.2.2. Giai đoạn 2007-2008 ...............................................................12 1.2.3. Công tác tài trợ vốn TDĐTPT trong đầu tư phát triển tại các dự án, doanh nghiệp .......................................................................... 12 1.2.3.1. Giai đoạn 2000-2006 ...............................................................12 Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.2.3.2. Giai đoạn 2007-2008 ...............................................................13 1.3. Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình ................................................................ 14 1.3.1. Đặc trưng của các dự án xin vay vốn tại Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình ................................................................... 15 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án ....................................................................................................... 16 1.3.2.1. Quy trình, công tác tổ chức thẩm định: ...................................16 1.3.2.2. Năng lực, kinh nghiệm và kiến thức của cán bộ thẩm định ....17 1.3.2.3. Phương pháp, nội dung thẩm định ...........................................17 1.3.2.4. Thông tin thu thập phục vụ cho công tác thẩm định ...............18 1.3.2.5. Môi trường pháp lý chi phối hoạt động thẩm định ..................18 1.3.2.6. Chất lượng hồ sơ dự án của chủ đầu tư trình lên ngân hàng ...18 1.3.3. Nguyên tắc thẩm định .............................................................. 19 1.3.4. Trình tự thẩm định tại các phòng ban của chi nhánh ............. 19 1.3.4.1. Phòng tổng hợp ........................................................................19 1.3.4.2. Phòng tín dụng .........................................................................20 1.3.4.3. Giám đốc ..................................................................................21 1.3.5. Phương pháp và thời hạn thẩm định dự án đầu tư chi nhánh 21 1.3.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự ......................................21 1.3.5.2. Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu ..................22 1.3.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy ..............................................23 1.3.5.4. Phương pháp dự báo ................................................................23 1.3.6. Nội dung thẩm định chi tiết các dự án vay vốn tín đụng đầu tư phát triển tại chi nhánh ..................................................................... 24 1.3.6.1. Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư ...........................................................................................................24 1.3.6.2. Thẩm định chủ đầu tư dự án ....................................................25 Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.3.6.4. Thẩm định hồ sơ bảo đảm, tài sản bảo đảm tiền vay ...............33 1.3.7. Dự án minh họa công tác thẩm định tại chi nhánh ................. 33 PHẦN I: TÓM TẮT DỰ ÁN ................................................................33 PHẦN II. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH.....................................................35 PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIẤ VỀ VIỆC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRÊN CỦA CHI NHÁNH ...................................................................64 1.4. Kết quả và hiệu quả đạt được của công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ............................................................................................ 65 1.4.1. Tình hình thẩm định dự án tại chi nhánh trong 3 năm gần đây 2006- 2008 ......................................................................................... 65 1.4.2. Một số đánh giá về công tác thẩm định dự án tại chi nhánh .. 67 1.4.2.1. Các kết quả đạt được của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ...............................................................................................67 1.4.2.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ...............................................................................................70 CHƢƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH ................ 75 2.1. Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình đến năm 2015 .................................................................. 75 2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chât lượng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh ............................................................................................ 76 2.2.1. Hợp lý hóa quy trình thẩm định, tổ chức và điều hành công tác thẩm định khoa học, đảm bảo chất lượng ......................................... 76 2.2.2. Bổ sung các nội dung thẩm định ............................................. 78 2.2.3. Phối hợp các phương pháp thẩm định một cách linh hoạt và phù hợp với đặc điểm của từng dự án ............................................... 80 Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.2.4. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định ........................... 81 2.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định ........................................................................................... 82 2.2.6. Tăng cường thu thập thông tin và tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng và các ngân hàng thương mại khác.......................................... 83 1.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan ......................... 86 1.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước và các Sở, ban ngành tại địa phương ............................................................................................... 86 1.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................. 87 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 89 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ............................................ 90 Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua để tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, nhà nước đã ta đã ra sức phát triển các hình thức đầu tư và đặc biệt là việc mở rộng nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Bên cạnh các nguồn vốn đã phát huy tác dụng thì vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đang dần dần tỏ rõ vai trò của mình đối với việc vực dậy các thành phần kinh tế cũng như các vùng, ngành nghề kém phát triển. Để nguồn vốn này phát huy tác dụng mạnh mẽ chính phủ đã thành lập ngân hàng phát triển Việt Nam, một tổ chức chuyên quản và sử dụng nguồn vốn này của chính phủ. Sau hơn hai năm thành lập và phát triển Ngân hàng phát triển Việt Nam đã tích cực hoạt động việc xây dựng bộ máy, cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường vận hành theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Ngân hàng phất triển không những phát huy tác dụng ở tầm vĩ mô mà nó còn góp phần tăng trưởng kinh tế các vùng, miền trong cả nước thông qua hoạt động của 59 chi nhánh tại các tỉnh thành phố. Đứng trước giai đoạn phát triển mạnh mẽ theo hướng CNH – HĐH kinh tế xã hội của Đảng đến năm 2020, chính phủ đã đòi hỏi triển khai mạnh mẽ việc tài trợ vốn tín dụng đầu tư phát triển cho nhiều dự án khôi phục các ngành nghề cũng như hoàn thiện cơ sở hạ tầng, do đó nguồn vốn cho vay tại NHPT ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng đối với các cá nhân cũng như doanh nghiệp. Để công tác tài trợ vốn đạt hiệu quả cao và không lãng phí nguồn tín dụng đầu tư của nhà nước thì NHPT phải đảm bảo độ an toàn và hiệu quả của các dự án được cho vay. Do đó để đưa ra một quyết định tài trợ chính xác thì thẩm định dự án là khâu hết sức quan trọng không những đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả mà còn gia tăng mức Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp độ an toàn trong hoạt động của hệ thống NHPT. Là một chi nhánh trong hệ thống NHPT, để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của mình chi nhánh NHPT tỉnh Thái bình đã chú trọng đến công tác thẩm định nhưng nhìn chung kết quả chưa cao, chính vì vậy trong thời gian thực tập tại chi nhánh em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình”. Với những kiến thức tích lũy được trong thời gian thực tập thực tế tại chi nhánh cũng như trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh. Chuyên đề thực tập gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và các cán bộ tại chi nhánh để giúp em hoàn thiện bài viết này. Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƢƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH 1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp thuộc châu thổ sông Hồng với dân số đông và diện tích đất nông nghiệp thuộc loại lớn trên cả nước, từ những đặc điểm trên Thái Bình đã có những bước phát triển mạnh về kinh tế, tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được phát triển kinh tế ở Thái Bình vẫn còn nhiều yếu kém như: kinh tế phát triển chưa bền vững, nhịp độ tăng trưởng thấp so với các tỉnh trong khu vực, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Sản xuất nông nghiệp chậm chuyển sang sản xuất hàng hóa, quy mô nhỏ lẻ phân tán, hiệu quả thấp. Quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ, chủ yếu là công nghiệp của địa phương, thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu, trình độ tay nghề người lao động không cao, không có những điều kiện địa lí thuận lợi để thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho đầu tư phát triển của địa phương cũng như cho phát triển công nghiệp và các ngành nghề phục vụ công nghiệp. Hoạt động tín dụng chưa đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh. Đứng trước yêu cầu cấp thiết phải đưa Thái Bình trở thành một địa phương có nền công nghiệp phát triển thì việc chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển được thành lập đã mang lại rất nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động tại đây Theo quyết định số 03/QĐ-NHPT của tổng giám đốc ngân hàng phát triển Việt Nam quỹ hỗ trợ phát triển chi nhánh Thái Bình đã chính thức được tổ chức lại thành ngân hàng phát triển chi Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nhánh Thái Bình. Trong những năm hoạt động, chi nhánh đã hỗ trợ rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các ngành nghề mang lại hiệu quả kinh tế thấp như chăn nuôi, đóng tàu loại nhỏ và trung, nuôi trồng thủy hải sản tại vên biển Tiền Hải; vực dậy nhiều ngành nghề, làng nghề truyền thốn chưa có điều kiện về vốn để phát triển như làng nghề dệt vải xã Thái Phương huyện Hưng Hà hay nghề trồng đâu nuôi tằm chế biến sợi thô phục vụ xuất khẩu tại huyện Vũ Thư...; các doanh nghiệp hoạt động quy mô lớn tại khu công nghiệp đang cần vốn để thay đổi dây chuyền công nghệ hiện đại thay cho các công nghệ cũ lạc hậu. Do có sự đóng góp to lớn trong phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương nên kể từ khi thành lập chi nhánh đã phát triển cả về quy mô nhân lực cũng như tổng vốn hoạt động. 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Tại quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của thủ tướng chính phủ đã quy định chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng phát triển: huy động, tiếp nhận nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước và một số nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật . Hoạt động của Ngân hàng phát triển không vì mục tiêu lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng không phần trăm. Ngân hàng phát triển được chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp luật. Vốn điều lệ của Ngân hàng phát triển là 5.000 tỉ đồng từ nguồn vốn điều lệ hiện có của quỹ hỗ trợ, thời gian hoạt động là 99 năm kể từ khi quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 có hiệu lực. Ngày 20/12/2006 Chính phủ ban hành nghị định số 151/2006/NĐ-CP về công tác tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước. Có thể nói Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngân hàng Phát triển là một tổ chức tín dụng đặc biệt được chính phủ giao thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu cho nhà nước bao gồm cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Hoạt động của Ngân hàng phát triển không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Ngân hàng phát triển được tiếp nhận nguồn vốn từ ngân sách nhà nước gồm: vốn điều lệ của ngân hàng phát triển, vốn ngân sách nhà nước cấp cho các dự án theo kế hoạch hàng năm, vốn ODA được chính phủ giao; vốn huy động từ phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật, vay tiết kiệm bưu điện, Quỹ bảo hiểm xã hội, các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước; nhận tiền gửi của các tổ chức trong và ngoài nước; vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, tổ chức trong và ngoài nước; vốn nhận ủy thác, cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế xã hội, các hiệp hội trong và ngoài nước; các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật Đối tượng phục vụ của Ngân hàng phát triển là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có dự án thuộc diện vay vốn đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước có hợp đồng tín dụng xuất khẩu hoặc các tổ chức nước ngoài thuộc diện vay vốn, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu nhà nước. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của ngân hàng phát triển cũng được quy định rõ ràng trong quyết định trên như sau: 1. Huy động, tiếp nhận vốn Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước theo quy định của Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chính phủ. 2. Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển: a) Cho vay đầu tư phát triển; b) Hỗ trợ sau đầu tư; c) Bảo lãnh tín dụng đầu tư. 3. Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu: a) Cho vay xuất khẩu; b) Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; c) Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 4. Nhận ủy thác quản lí nguồn vốn ODA Nhận ủy thác quản lí nguồn vốn ODA được chính phủ cho vay lại, nhận ủy thác cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa ngân hàng phát triển với các tổ chức ủy thác. 5. Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng phát triển. 6. Cung cấp các dịch vụ thanh toán Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động của ngân hàng phát triển theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu. 8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Giám đốc Phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ Phòng tổng hợp Phó giám đốc phụ trách khách hàng Phòng tín dụng Phòng tài chính Phòng hành chính Khách hàng Nguồn: Phòng Hành chính- NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình 1.1.3.1.Phòng tổng hợp a) Chức năng: Tham gia cùng với giám đốc trong công tác thẩm định dự án các nhóm thuộc kinh tế địa phương, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ các hoạt động chung của chi nhánh b) Nhiệm vụ: - Phối hợp tham gia ý kiến về nghiệp vụ thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng khác tham mưu về quyết định cho vay tín dụng đầu tư phát triển với các dự án được phân cấp hay trình tổng giám đốc đối với các dự án chưa được phân cấp - Lập kế hoạch hoạt động cho cả chi nhánh - Huy động vốn và điều hành nguồn vốn - Thực hiện kiểm tra giám sát nội bộ - Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng các thủ tục lập và thẩm định dự án 1.1.3.2. Phòng tín dụng a) Chức năng: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ cho tín dụng, đầu tư trong nghiệp vụ cho vay đầu tư các dự án trong và ngoài nước sử dụng vốn của chi nhánh. b) Nhiệm vụ: - Tham gia thẩm định các dự án sử dụng vốn đầu tư trong nước ra nước ngoài - Thực hiện công tác cho vay ngắn và dài hạn đối với các doanh nghiệp và các cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển trong và ngoài tỉnh Thái Bình - Thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ sau đầu tư như hỗ trợ lãi suất cho các dự án cho vay vốn của các tổ chức tín dụng khác - Thực hiện giám sát khách hàng về khả năng trả nợ và đảm bảo thanh toán nợ xấu 1.1.3.3. Phòng tài chính kế toán a) Chức năng: Thực hiện hạch toán kinh doanh của ngân hàng và quản lý các hoạt động thu chi của ngân hàng b) Nhiệm vụ: Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phối hợp cùng các phòng ban thẩm định tài chính các dự án vay vốn tại ngân hàng - Thực hiện giao dịch, quản lí các tài khoản tiền gửi của các cá nhân tại ngân hàng - Phân loại và quản lí các khoản thu chi của ngân hàng - Liên kết với các ngân hàng khác cùng hoặc không cùng hệ thống nhằm huy động vốn cũng như tận dụng đầu tư các nguồn vốn nhàn rỗi. 1.1.3.4. Phòng hành chính, nhân sự - Thực hiện quản lí, điều phối nhân sự, tổ chức các hoạt động sinh hoạt chung cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng - Thực hiện giao dịch với khách hàng 1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng phát triển chi nhánh Thái Bình từ năm 2000-2008 1.2.1. Công tác huy động vốn 1.2.1.1. Công tác huy động vốn giai đoạn 2000-2006 Đây là giai đoạn phát triển đầu tiên của hệ thống Ngân hàng phát triển khi còn là quỹ hỗ trợ phát triển, những giai đoạn đầu khả năng huy động vốn của ngân hàng còn hạn hẹp chỉ dừng lại ở những nguồn vốn trong nước, cụ thể là nguồn vốn nhàn rỗi từ các đơn vị. Giai đoạn năm 2000-2004 để thực hiện tốt những nhiệm vụ của nhà nước giao, cùng với nguồn vốn từ quỹ trung ương chuyển về chi nhánh đã tích cực tìm và khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị, tổ chức kinh tế dể cho vay. Đặc biệt nhờ sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, kho bạc nhà nước tỉnh, tổng công ty bảo hiểm Việt Nam và các cấp, nghành trong tỉnh, Mặc dù mới được triển khai nhưng trong 5 năm từ năm 2000-2004 Chi nhánh đã huy động được trên 136 tỷ đồng trong đó đã Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 huy động được 20 tỷ có kỳ hạn 10 năm và 51 tỷ có kì hạn 5 năm, số còn lại là kì hạn dưới 1 năm. Trong đó: + Năm 2000 huy động được: 3.456 triệu đồng + Năm 2001 huy động được: 4.254triệu đồng + Năm 2002 huy động được: 5.154triệu đồng + Năm 2003 huy động được: 41.000 triệu đồng + Năm 2004 huy động được: 82.323 triệu đồng Giai đoạn từ năm 2005-2006 hoạt động huy động vốn của quỹ đã có nhiều tiến bộ đáng kể, số vốn huy động được tăng thêm nhờ nguồn vốn không kì hạn với các kết quả cụ thể như sau: Bảng 1.2: kết quả huy động vốn tại chi nhánh năm 2005-2006 đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Số dư huy động đến 31/12 99,516 100% 120,234 100% Kỳ hạn 10 năm 20 20,1% 32 26,6% Kỳ hạn 5 năm 57 57,3% 60 50% Kỳ hạn 1 năm 4,350 4,4% 8,325 6,9% Kỳ hạn dưới 1 năm 2,5 2,5% 3,2 2,7% Không kỳ hạn 15,666 15,7% 16,709 13,8% Nguồn: Phòng tổng hợp – NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình 1.2.1.2. Công tác huy động vốn giai đoạn 2007-2008 Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng đánh dấu hai năm đầu tiên chi nhánh chính thức hoạt động trong vai trò là một ngân hàng hỗ trợ chính thức của chính phủ. Nhờ sự chuyển đổi chính thức này đã đem lại rất nhiều thuận lợi cho chi nhánh trong việc tham gia huy động vốn phục vụ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, là một trong Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 4/59 chi nhánh của toàn hệ thống Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện liên hệ và huy động thành công vốn nước ngoài. Tình hình huy động vốn hai năm gần đây trình bày cụ thể trong bảng sau: Bảng 1.3: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2007-2008 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Doanh số vốn huy động nội tệ (VNĐ) 158.000 328.000 Doanh số vốn huy động ngoại tệ (USD) 20 10 Số dư huy động nội tệ (VNĐ) 274.803 524.000 +Số dư không kỳ hạn 17.803 42.100 +Số dư có kỳ hạn 257.000 481.900 20 10 Số dư huy động ngoại tệ (USD) Nguồn: Phòng tổng hợp – NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình Với nguồn vốn huy động được trong hai giai đoạn trên chi nhánh đã thực hiện có sự tính toán điều chỉnh kịp thời hàng năm đến từng dự án cho vay và cấp HTSĐT. Không xảy ra tình trạng ách tắc vốn và thiếu nguồn phục vụ công tác tín dụng đầu tư. 1.2.2. Công tác thu nợ vốn vay tín dụng đầu tƣ 1.2.2.1. Giai đoạn 2000-2006 Thu hồi vốn đầu tư là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết để đảm bảo nguồn vốn tái đầu tư cho các dự án tiếp theo. Xác định được vấn đề đó chi nhánh đã tích cực triển khai đè ra nhiều biện pháp đôn đốc thu nợ, thànl lập tổ mũi nhọn bám sát và nắm bắt tình hình cụ thể, đề ra biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đồng thời thu hồi vốn về cho nhà nước Trong 6 năm quỹ hỗ trợ hoạt động tổng nợ thu được là 225.619 triệu đồng trong đó thu lãi là 56.554 triệu đồng. Giai đoạn này vốn tín dụng đầu tư Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp phát triển đã phát huy tác dụng lớn trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Thái bình. Nhiều dự án đầu tư đã phát huy tốt hiệu quả kinh tế. 1.2.2.2. Giai đoạn 2007-2008 Năm 2007 tổng thu nợ gốc là 72.296 triệu đồng đạt 119% kế hoạch đặt ra trong năm , tổng thu lãi là 10.567 triệu đồng đạt 101% kế hoạch năm. Năm 2008 tổng thu nợ gốc là 85.562 triệu đồng đạt 103% kế hoạch năm 2008 và tổng thu nợ lãi là 12.567 triệu đồng đạt 98% kế hoạch. Nhìn chung công tác thu nợ hai năm gần đây sau khi chi nhánh chính thức hoạt động theo mô hình ngân hàng thì tổng số thu nợ gốc và lãi đã tăng đáng kể so với giai đoạn trước đó. Trung bình hai năm gần đây tổng thu nợ gốc và lãi đã chiếm hơn 35% tổng số thu nợ gốc và lãi 6 năm hoạt động trước. Đây là bước tiến bộ đáng kể đánh dấu sự chuyên nghiệp hóa của hoạt động tín dụng tại chi nhánh. 1.2.3. Công tác tài trợ vốn TDĐTPT trong đầu tƣ phát triển tại các dự án, doanh nghiệp 1.2.3.1. Giai đoạn 2000-2006 Trong các năm từ 2000-2004 Chi nhánh đã tiến hành giải ngân 385.940 triệu đồng trên tổng số kế hoạch được giao thực hiện là 422.400 triệu đồng. Chi nhánh đã thẩm địn và chấp nhận cho vay 57 dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư 866.361 triệu đồng, trong đó vốn vay là 540.416 triệu đồng, đã ký hợp đồng tín dụng và cho vay tổng số 47 dự án với số vốn giải ngân là 401.938 triệu đồng. Vốn đầu tư cho vay tập trung vào lĩnh vực kinh tế : dệt may, chế biến nông lâm hải sản, nghành công nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, chăn nuôi, vận tải, làng nghề, kiên cố hóa kênh mương , xây dựng, y tế giáo dục. Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 13 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trong hai năm 2005-2006 tổng số dự án được thẩm định và tiến hành cho vay không tăng tuy nhiên quy mô các dự án và tổng số tiền vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của các dự án đã lớn hơn nhiều so với giai đoạn từ năm 2000-2004. Riêng năm 2005 Chi nhánh đã tiến hành tiếp nhận và thẩm định 12 dự án có tổng vốn đầu tư 434.120 triệu đồng với tổng số vốn vay là 174.853 triệu đồng trong đó 2 dự án không đủ điều kiện cho vay, 1 dự án đã thẩm định xong và từ chối cho vay, 7 dự án đã thẩm định xong và trình quỹ trung ương xin kế hoạch giải ngân có tổng vốn đầu tư là 46.583 triệu đồng, vốn xin vay là 23.500 triệu đồng đã được quỹ trung ương thông báo kế hoạch giải ngân. Năm 2006 chi nhánh tiếp nhận hồ sơ của 18 dự án có tổng vốn đầu tư 512.235 triệu đồng với tổng số vốn vay là 254.231 triệu đồng, trong đó chỉ có 6 dự án đủ diều kiện cho vay với tổng số vốn vay là 58.265 triệu đồng đã trình kế hoạch và được quỹ trung ương chấp nhận giải ngân. 1.2.3.2. Giai đoạn 2007-2008 Kết quả năm 2007 chi nhánh đã tiếp nhận 47 dự án mới, đã lựa chọn thẩm định và quyết định cho vay và kí họp đồng được 19 dự án trong đó có 17 dự án thuộc đối tượng cho vay theo nghị định 151/NĐ-CP với tổng vốn đầu tư 1.296 tỷ đồng với số vốn vay là 752,5 tỷ đồng. Đến 31/12/2007 theo kế hoạch giải ngân của trung ương đưa xuống, kết hợp với các chủ đầu tư thì bên cạnh việc hoàn thành chỉ tiêu giải ngân chương trình kiên cố hóa kênh mương 20.000 triệu đồng chi nhánh còn thực hiện giải ngân được 88.792 triệu đồng hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch ; so với cùng kì năm 2006 tổng số vốn giải ngân chỉ đạt 63,2% kế hoạch thì đến năm 2007 tỷ lệ giải ngân đạt 195% kế hoạch Năm 2008 ngoài 19 dự án quyết định cho vay với tổng số vốn vay theo hợp đồng tín dụng đã ký là 2.105 tỷ đồng, được trung ương chấp nhận duyệt Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 14 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp vay 1 dự án thuộc chương trình nước Phần Lan. Trong tháng 10 năm 2008 thực hiện công điện 13/NHPT-VP của tổng giám đốc, văn bản 3063/NHPTTĐ chi nhánh đã rà soát lại toàn bộ các dự án đang và sẽ giải ngân trong năm, cuối năm 2008 đã tiến hành rà soát và cho vay 12 dự án với tổng số vốn vay là 1.022 tỷ đồng, còn lại 24 dự án tiếp tục rà soát. Trong 2 năm qua chi nhánh đã kí hợp đồng với 42 chủ đầu tư để xin cho vay 44 dự án với tổng vốn đầu tư là hơn 5.242 tỷ đồng với số vốn xin vay là 3.050 tỷ đồng. Chi nhánh đã tiến hành giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư hơn 487 tỷ đồng, chủ yếu cho vay vao các lĩnh vực đóng tàu vận tải biển, chế biến thức ăn chăn nuôi, công nghiệp nhẹ cụ thể như sau: - Cho vay để đầu tư đóng tàu vận tải biển là : 367,3 tỷ đồng - Cho vay chế biến thức ăn chăn nuôi : 7,3 tỷ đồng - Cho vay ngành dệt: 88 tỷ đồng - Cho vay kiên cố hóa kênh mương: 20 tỷ đồng - Cho vay để đầu tư vào các ngành kinh tế khác như chế biến hải sản, chăn nuôi gia súc, chế biến nông sản: 4,7 tỷ đồng 1.3. Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Căn cứ vào quyết định số 41/QĐ- HĐQL ngày 14/9/2007 của hội đồng quản lý ngân hàng phát triển Việt Nam về việc cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, lãnh đạo chi nhánh đã ban hành quyết định 481/QĐNHPT.TBI quy định trình tự thẩm định hồ sơ dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của nhà nước. Việc ra quyết định này nhằm tạo một quy chế chung thống nhất cho công tác thẩm định tại chi nhánh, để công tác thẩm định, quyết định cho vay các dự án trong chi nhánh được thực hiện theo đúng chế độ chính sách của nhà nước, quy định phân cấp của ngành đảm bảo tính hiệu quả Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 15 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp trong quản lý, điều hành, đồng thời phù hợp với chủ trương cải cách hành chính. Mặt khác, quyết định này cũng nhằm nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cá nhân và các phòng nghiệp vụ của chi nhánh trong việc thẩm định và ra quyết định cho vay. 1.3.1. Đặc trƣng của các dự án xin vay vốn tại Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Ngân hàng phát triển được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước thông qua việc cho vay, thu nợ các dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi dầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của nhà nước có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Do đó các dự án xin vay vốn tại ngân hàng ngoài những đặc trưng chung của một dự án đầu tư thông thường còn tồn tại những đặc trưng riêng biệt sau: - Lĩnh vực đầu tư: Dự án phải thuộc những lĩnh vực khó khăn cần sự trợ giúp của chính phủ, các chương trình hỗ trợ phát triển của nhà nước: cụ thể đối với các địa phương các lĩnh vực, đối tượng này phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương cũng như chiến lược của cả nước. Các dự án thuộc các nghành nghề, lĩnh vực ưu đãi được quy định trong nghị định 151/2006/ NĐ- CP ngày 20/12/2006 của chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. - Hình thức đầu tư: Các dự án phải là các dự án đầu tư phát triển: bao gồm đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh hỗ trợ cho sự phát triển ngành nghề cụ thể đối với từng dự án. Ngân hàng không tiếp nhận các dự án thuộc các lĩnh vực đầu tư tài chính, bất động sản, kinh doanh thương mại, dự án thuộc các lĩnh vực đã phát triển mạnh và các dự án của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A Trường đại học Kinh tế quốc dân 16 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Quy mô vốn và hiệu quả: Thái Bình là một tỉnh thuần nông, các dự án sản xuất công nghiệp còn nhỏ lẻ, gặp khó khăn trong khâu sản xuất và cạnh tranh, các làng nghề truyền thống chưa phát triển mạnh, mà đây lại chính là các đối tượng phục vụ của Ngân hàng phát triển; vì thế các dự án do ngân hàng thẩm định đều có quy mô vốn đầu tư tương đối nhỏ, thị phần của dự án hẹp, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, thời gian thu hồi vốn chậm, mức độ rủi ro mà các dự án gặp phải cao. Chính vì những đặc điểm trên mà các dự án xin vay vốn tại ngân hàng phát triển có sự khác biệt đối với các dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại. Việc thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng thể hiện sự hỗ trợ của nhả nước đối với các lĩnh vực kém phát triển của nền kinh tế. Các yêu cầu về thẩm định dự án của ngân hàng sẽ thấp hơn mức trung bình tại các ngân hàng thương mại nhưng vẫn phải đàm bảo khả năng thu hồi vốn nhằm dê dàng tài trợ vốn kích thích các thành phần kinh tế kém phát triển. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác thẩm định dự án Chất lượng thẩm định dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiều nhân tố, việc xem xét, đánh giá các nhân tố này là rất cần thiết để đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại và nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng. 1.3.2.1. Quy trình, công tác tổ chức thẩm định: Công tác thẩm định là nghiệp vụ bao gồm tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên kết chặt chẽ với nhau đòi hỏi có sự phân công xắp xếp quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiện. Việc tổ chức thẩm định nếu được xây dựng một cách chặt chẽ, khoa học phát huy được sẽ phát huy được thế mạnh của từng cá nhân, và Sinh viên : Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp đầu tư 47A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan