Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố việt trì - phương hướng và giải pháp...

Tài liệu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố việt trì - phương hướng và giải pháp

.PDF
90
569
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LƢU THI ̣THANH MAI CHUYỂN DICH CƠ CẤU KINH TẾ THÀ NH PHỐ ̣ VIỆT TRÌ – PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LƢU THI ̣THANH MAI CHUYỂN DICH CƠ CẤU KINH TẾ THÀ NH PHỐ ̣ VIỆT TRÌ – PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên\ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: NGUYỄN HƢ̃ U SỞ Hà Nội – 2014 MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt............................................................................................... i Danh mục các bảng .....................................................................................................ii Danh mục các hình vẽ ............................................................................................... iii LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................................................................... 9 1.1. Khái niệm và nội dung của cơ cấu kinh tế .......................................................... 9 1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế .............................................................................. 9 1.1.2. Nội dung của cơ cấu kinh tế. ........................................................................... 10 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. .............................................................................. 15 1.2.1. Khái niệm . ...................................................................................................... 15 1.2.2. Đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ...................................................... 16 1.2.3.Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ....................................................... 17 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ................................... 18 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ...... 21 1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh mới đối với đời sống kinh tế xã hội. ............................................................................................................ 23 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ............... 23 1.4.1. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Thái Nguyên. ....23 1.4.2. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Yên Lạc-Vĩnh phúc. 24 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Việt Trì. ...................................... 25 Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì giai đoạn 2007 – 2012 .............................................................................................................. 27 2.1. Đặc điểm của Việt Trì liên quan tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. .............. 27 2.1.1. Vị trí địa lý. ..................................................................................................... 27 2.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng. ..................................................................................... 28 2.1.3. Khí hậu thủy văn. ............................................................................................ 28 2.1.4. Tiềm năng, lợi thế của thành phố Việt Trì về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. .... 29 2.1.5. Những khó khăn khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thành phố Việt Trì. ....... 33 2.2. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì giai đoạn 2007 – 2012. ..................................................................................................... 35 2.2.1. Ngành Công nghiệp xây dựng, tiểu thủ công nghiệp. ..................................... 35 2.2.2. Ngành Thương mại, dịch vụ ........................................................................... 39 2.2.3. Ngành nông nghiệp. ........................................................................................ 44 2.3. Các chính sách nhà nước và của địa phương được thành phố Việt Trì vận dụng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. .............................................................. 51 2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì. ........................ 55 2.5. Đánh giá. ............................................................................................................ 59 2.5.1. Ưu điểm. .......................................................................................................... 59 2.5.2. Hạn chế, tồn tại. .............................................................................................. 60 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại. ................................................................................. 61 2.5.4. Những vấn đề đặt ra cho việc đẩy nhanh quá trình của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì. .............................................................................. 63 Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì giai đoạn 2013 – 2020........................................... 66 3.1. Mô hình Swot phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Việt Trì. .............................. 66 3.2. Quan điểm và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì cho thời gian tới. ....................................................................................................... 67 3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Việt Trì đến năm 2020. .................................................................................................................. 69 3.3.1. Giải pháp về bộ máy quản lý nhà nước........................................................... 69 3.3.2. Vấn đề quy hoạch. ........................................................................................... 71 3.3.3. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng. ................................................................... 72 3.3.4. Khai thác, tạo vốn, đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế. ................................. 73 3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa.75 3.3.6. Đưa nhanh những tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm tạo ra bước ngoặt cơ bản nâng cao năng suất lao động....................................................... 76 3.3.7. Tổ chức tốt thị trường và thúc đẩy hoạt động thương mại, dịch vụ................ 77 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 81 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT KÝ TỰ VIẾT TẮT BIỂU THỊ 1 BQ Bình quân 2 CN – XD Công nghiệp – Xây dựng 3 DV Dịch vụ 4 DN Doanh nghiê ̣p 5 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 KT – XH Kinh tế - Xã hội 9 NXB Nhà xuất bản 10 SP Sản phẩm 11 SX Sản xuất 12 TP Thành phố 13 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 14 UBND Uỷ ban nhân dân 15 XHCN Xã hội chủ nghĩa 16 XD Xây dựng i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Các giai đoạn công nghiệp hóa theo H. Chenery 21 2 Bảng 1.2 Cơ cấu kinh tế ngành của thành phố Thái Nguyên 23 3 Bảng 2.1 Giá trị, cơ cấu sản xuất ngành công nghiệp Xây dựng 37 - Tiểu thủ công nghiệp của thành phố qua 6 năm 4 Bảng 2.2 Giá trị, cơ cấu sản xuất ngành TMDV của thành phố 40 Việt Trì giai đoạn 2007-2012 5 Bảng 2.3 Các cơ sở kinh doanh TMDV của thành phố Việt Trì 41 giai đoạn 2007-2012 6 Bảng 2.4 Giá trị, cơ cấu sản xuất ngành NN của thành phố Việt 45 trì giai đoạn 2007-2012 7 Bảng 2.5 Giá trị, diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây 47 trồng chủ yếu của thành phố Việt Trì giai đoạn 20072012 8 Bảng 2.6 Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của thành phố 50 Việt Trì giai đoạn 2007-2012 9 Bảng 2.7 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP Việt Trì giai đoạn 55 2007-2012 10 Bảng 2.8 Hệ số góc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai 55 đoạn 2007 – 2012 11 Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu kinh tế của thành phố Việt Trì giai đoạn 2007 - 2012 ii 56 DANH MỤC CÁC BIỂU STT Số hiệu 1 Biểu đồ 2.1 2 Biểu đồ 2.2 Nội dung Cơ cấu sản xuất của ngành nông nghiệp Thành phố Trang 46 Việt trì giai đoạn 2007-2012 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Việt trì qua 6 năm . iii 59 LỜI NÓI ĐẦU 1. Về tính cấp thiết của đề tài. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ về chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011- 2020 là: "Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; …". Cơ cấu kinh tế hợp lý là đảm bảo cho sự phát triển, tăng trưởng đồng bộ và cân đối, tạo điều kiện thúc đẩy những ngành trọng điểm mũi nhọn nhằm tạo ra tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Ngoài ra, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn dẫn tới giải phóng sức sản xuất xã hội, khai thác có hiệu quả những tiềm năng của đất nước, thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài để tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá được Đảng và Nhà nước ta đặt lên trên hết. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xuất phát từ tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế. Đảng ta đã chủ trương nhất quán chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, do vậy cơ cấu kinh tế hợp lý phải thích ứng được với kinh tế thị trường, vừa năng động, vừa hiệu quả, vừa phù 1 hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Để thực hiện thắng lợi chủ trương này, các địa phương cần phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội cụ thể xây dựng các phương án khai thác tiềm năng, phát huy thế mạnh hiện có nhằm phát triển một số ngành nghề mũi nhọn, trên cơ sở đó sẽ làm thay đổi nhịp độ phát triển các ngành nghề và sẽ xây dựng được một cơ cấu kinh tế hợp lý. Thành phố Việt Trì là một trong mười ba huyện thành thị trực thuộc tỉnh Phú Thọ, nằm ở vùng Tây Bắc - Việt Trì là cửa ngõ của Tỉnh, là trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa của tỉnh Phú Thọ, Việt Trì được chính phủ công nhận là đô thị loại một vào ngày 04/6/2012. Về giao thông Việt Trì có ba tuyến đường: đường bộ, đường sắt và đường thủy. Cách Hà Nội 80 km về phía Tây, trải qua 50 năm xây dựng và phát triển Đảng, chính quyền và nhân dân thành phố đang nỗ lực xây dựng thành phố Việt Trì là trung tâm kinh tế văn hóa của vùng Tây Bắc Bộ, là trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa của các tỉnh phía Bắc. Trong những năm qua thành phố Việt Trì đã nhận được sự quan tâm của các Bộ, Ngành, Trung ương đặc biệt là sự đầu tư của tỉnh Phú Thọ. Do đó Thành phố Việt Trì luôn giữ được sự ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kinh tế thành phố liên tục giữ được mức tăng trưởng khá về mọi mặt, đời sống người dân Thành phố không ngừng được nâng cao. Thành phố Việt trì đang phấn đấu để sớm trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được nền kinh tế Thành phố còn có những mặt hạn chế như: thu nhập bình quân đầu người thấp, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển dịch nhưng chưa vững chắc... Vì vậy, việc vận dụng những quan điểm, tư tưởng của Đảng qua các kỳ Đại hội để xây dựng cơ cấu kinh tế Thành phố một cách hợp lý đòi hỏi phải nghiên cứu một cách khoa học, đồng bộ và có hệ thống giữa lý luận và thực tiễn. 2 Là một người con sinh ra và lớn lên ở thành phố Việt Trì với mong muốn thành phố ngày càng phát triển giàu đẹp, văn minh, hiện đại do vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì, phương hướng giải pháp chủ yếu giai đoạn 2013 – 2020”. 2. Tình hình nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một trong những vấn đề lớn trong giai đoạn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Xung quanh vấn đề này đã có một số công trình nghiên cứu: Trong tác phẩm: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” NXB Khoa học Xã hội, năm 2006, tác giả Bùi Tất Thắng đã khái quát lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, nêu ra những thực trạng, quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành ở nước ta giai đoạn hiện nay. Trong tác phẩm “Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyền dịch cơ cấu ngành trong thời kỳ công nghiệp hoá ở Việt nam”, NXB Khoa học xã hội, 1997, tác giả Bùi Tất Thắng cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau và phân tích mối quan hệ đó. Ngoài ra trong cuốn: “Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” NXB Chính trị Quốc gia, 2005, tác giả Nguyễn Thị Bích Hường đã trình bày những vấn đề có tính lý luận về chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế. Phân tích mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Phân tích và đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta. Đề ra một số phương hướng và giải pháp chủ yếu cho việc thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong tác phẩm “Luận cứ khoa học của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân” của tác giả Ngô Đình 3 Giao (1994) đã đề cập đến những cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quan điểm và phương hướng xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả ở Việt Nam. Trong tác phẩm “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới” của GS.TSKH. Lê Du Phong và PGS.TS. Nguyễn Thành Độ (1999) đề cập tới luận cứ khoa học của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hội nhập, thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nước ta những năm 1991-1997, phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Những công trình, tác phẩm, bài viết của các tác giả được đăng tải trên đã đề cập, nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau, phân tích một cách sâu sắc về lý thuyết và thực tiễn trên các mặt: khái niệm, đặc điểm, tính quy luật của xu hướng chuyển dịch và những giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam làm cho nhiều vấn đề phải nhìn nhận khác đi. Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện có hệ thống về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một thành phố như thành phố Việt Trì góp phần đưa ra các giải pháp đồng bộ nhằm dịch chuyển cơ cấu kinh tế thành phố Việt Trì theo một cơ cấu hợp lí trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện của Việt Nam. Những công trình trên có đề cập đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Trên cơ sở thực tiễn của thành phố Việt Trì và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố, phân tích rõ các tác nhân tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của Việt Nam, qua đó 4 đề xuất một số phương hướng, giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Việt Trì đến năm 2020 theo một cơ cấu hợp lí để khai thác tốt các tiềm năng và thế mạnh của địa phương. Để đạt được mục đích trên, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Trình bày cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Trình bày vị trí địa lý, các tiềm năng và thế mạnh của thành phố Việt Trì. - Nghiên cứu kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bài học rút ra cho thành phố Việt Trì. - Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì giai đoạn 2007 – 2012. Từ đó, rút ra các mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở cho giải pháp và khuyến nghị. - Đề tài đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp có khả năng thực thi hữu hiệu để tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì theo hướng phù hợp trong giai đoạn 2013-2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đối tượng là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì giai đoạn 2007 – 2012. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Việt Trì về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng kinh tế ở thành phố Việt trì giai đoạn 2007- 2012 và đề xuất một số phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố giai đoạn 2013 – 2020. - Về nội dung: Nghiên cứu các nội dung chủ yếu của cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp với điều kiện của thành phố Việt Trì. 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để giải quyết vấn đề đang nghiên cứu, tác giả có đưa các câu hỏi nghiên cứu như sau: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là gì? Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì ? - Hiện trạng cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì? - Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới và các giải pháp đẩy nhanh chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì? MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Mục tiêu chuyển dịch CCKT Thực Trạng CCKT (TP Việt trì, 2007-2012) - Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT - Chính sách KTXH - CSHT, vốn, KHCN - Nhân lực - Thị trường … Giải pháp chủ yếu chuyển dịch CCKT (TP Vtrì đến năm 2020) Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp định lượng và định tính, sử dụng các số liệu điều tra, thu thập thông tin, các phương pháp dự báo kinh tế, ứng dụng các phần mềm và các công cụ máy tính để xử lí dữ liệu và các công cụ tìm kiếm thông tin như mạng internet, các tài liệu tại các diễn đàn, v.v… Từ đó, rút ra các kết luận cho các vấn đề cần nghiên cứu. Phương pháp dự báo: là phương pháp dựa vào điều kiện thực tế của địa phương, khả năng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, tỉnh và đất nước. Căn cứ vào tình hình thực trạng đã nghiên cứu đánh giá từ đó đề ra phương hướng phát triển về quy mô cũng như sản lượng, chất lượng... 6 Phương pháp sử dụng mô hình SWOT: để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Mô hình SWOT là mô hình dùng để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và đe doạ đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức hoặc đối với một vấn đề nào đó. Là mô hình được sử dụng rộng rãi có hiệu quả cao trong việc hoạch định chiến lược cũng như định hướng cho tương lai. - S (Strengths): Các điểm mạnh; - W (Weeknesses): Các điểm yếu; - 0 (Oppertunities): Các cơ hội; - T (Threatens): Các yếu tố môi trường O. Các cơ hội 12.... T. Các thách thức 12.... Các thách thức. S. Các điểm mạnh 12... 1- S1O1 2- S2O2 ...... 1- S2T1 ..... W. Các điểm yếu 12... 1- W1O2 2- W2O1 .... 1- W1T1 2.... Trên cơ sở kết hợp các điểm mạnh với các điểm yếu, cũng như các cơ hội với các thách thức, hoặc kết hợp xen kẽ giữa các điểm với nhau, chúng ta sẽ có nhiều phương án khác nhau. Từ đó cho phép lựa chọn được phương án tối ưu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài. Nguồn số liệu sử dụng được lấy từ: Dữ liệu được thu thập từ những nguồn có sẵn, thông qua các tài liệu sách, báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết 7 của tỉnh, thành phố và các sở ban ngành như: Sở Công thương, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê, phòng Kinh tế, phòng TC-KH và văn phòng HĐND- UBND thành phố Việt Trì… 6. Những đóng góp của luận văn - Luận văn làm rõ thêm vấn đề cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế về mặt lý luận. - Luận văn góp phần làm phong phú thêm đề tài về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và đề tài về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì nói riêng. - Luận văn đưa ra những đánh giá, phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì, qua đó đưa ra những vấn đề còn tồn tại trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố, đồng thời đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơi đây. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, các danh mục, luận văn gồm 3 chương Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chƣơng 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì giai đoạn 2007-2012. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì giai đoạn 2013 – 2020. 8 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.1 Khái niệm và nội dung của cơ cấu kinh tế. 1.1.1 Khái niệm về cơ cấu kinh tế. Cơ cấu là một phạm trù triết học phản ánh cấu trúc bên trong của một đối tượng. Nó được biểu hiện những yếu tố cấu thành và mối quan hệ cơ bản, tương đối ổn định của đối tượng đó trong một thời gian nhất định. Cơ cấu kinh tế của một nền kinh tế quốc dân là tổng hợp những mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Nó có quan hệ đến các ngành các lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Đó là mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của một nền kinh tế - xã hội trong một thời gian nhất định. Thực chất việc thay đổi và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý là một quá trình phân công lao động xã hội. Các Mác đã nhấn mạnh “ Cơ cấu kinh tế xã hội là toàn thể những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất”. Các Mác đã chú ý đến cả hai mặt chất và lượng của cơ cấu kinh tế, theo ông thì cơ cấu kinh tế là “Một sự phân chia về chất lượng và một tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội”, hay nói một cách khác, cơ cấu kinh tế không chỉ là mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành mà bao hàm sự phát triển của từng bộ phận trong cơ cấu đó. Theo quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống, cơ cấu kinh tế là thuộc tính của hệ thống kinh tế, biểu thị nội dung, cách thức liên kết, phối hợp giữa các phần tử cấu thành nên hệ thống kinh tế. Trong những điều kiện kinh tế cụ thể, các bộ phận hợp thành có mối quan hệ tương tác, hữu cơ; số lượng và chất lượng của các bộ phận và quan hệ giữa chúng bị chi phối bởi yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ của đất nước. Như vậy, cơ cấu kinh tế là 9 tổng thể những mối quan hệ về chất lượng (được đo bằng mức độ chặt - lỏng của mối quan hệ tương tác giữa các phần tử cấu thành) và số lượng (được đo bằng tỷ lệ phần trăm của mỗi phần tử, %) giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Định nghĩa về cơ cấu kinh tế được đề cập trong Từ điển bách khoa Việt Nam “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành”. Cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay một địa phương là tổng thể những mối liên hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của quốc gia hay của địa phương đó, bao gồm các lĩnh vực (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng); các ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải,…); các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, tư nhân,…); các vùng lãnh thổ kinh tế,… Cơ cấu kinh tế không phải là bất biến. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và đặc điểm chính trị - xã hội của mỗi quốc gia thích ứng với từng thời kỳ lịch sử nhất định. Do đó, cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử và chỉ được coi là hợp lí ở một thời kỳ lịch sử cụ thể. 1.1.2 Nội dung của cơ cấu kinh tế. Từ góc độ nhìn nhận của quá trình phân công lao động xã hội và tái sản xuất xã hội, có thể phân chia cơ cấu kinh tế theo nhiều loại cơ cấu khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách tổng quát thì ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế (xét theo góc độ phân công lao động xã hội theo ngành), cơ cấu thành phần kinh tế (xét theo góc độ quan hệ sở hữu) và cơ cấu vùng kinh tế (xét theo góc độ phân công lao động theo vùng lãnh thổ). Cơ cấu kinh tế được thể hiện trên ba mặt 10 * Cơ cấu kinh tế theo ngành Cơ cấu ngành (khu vực) kinh tế là tổng hợp ngành kinh tế được hình thành trên các tương quan tỷ lệ , biểu hiện mối quan hệ tổng hợp giữa các ngành với nhau và phản ánh trń h độ phân công lao động xã hội của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quyết định cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế là biểu hiện quan trọng nhất và đặc trưng nhất của cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và vai trò của từng ngành trong phát triển kinh tế - xã hội, căn cứ vào điều kiện thực tế để phát triển chúng. Cơ cấu theo ba nhóm ngành lớn: Nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp hay còn được gọi là khu vực I (hay ngành nông nghiệp), bao gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp; Nhóm ngành công nghiệp, xây dựng hay còn được gọi là khu vực II (hay ngành công nghiệp), gồm các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu, công nghiệp lọc dầu, ngành xây dựng; Nhóm ngành dịch vụ hay còn được gọi là khu vực III, gồm các ngành thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, bưu điện và các ngành dịch vụ khác. Cơ cấu dựa theo phương thức, công nghệ sản xuất gồm hai nhóm ngành: Nông nghiệp và phi nông nghiệp. Khi nhóm ngành phi nông nghiệp càng phát triển và chiếm tỷ trọng càng lớn thì nền kinh tế càng phát triển ở trình độ cao. Nhóm ngành nông nghiệp gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; nhóm ngành phi nông nghiệp gồm các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu theo nhóm ngành dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng: Nhóm ngành sản xuất sản phẩm vật chất và nhóm ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ 11 (phi vật chất). Việc phân chia cơ cấu kinh tế theo hai nhóm ngành này nhằm nghiên cứu về tỷ trọng đóng góp GDP và mức độ hài hoà giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Sự hài hoà giữa hai khối ngành này là cần thiết, động lực tăng trưởng và phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xét từ giác độ kinh tế học phát triển thì các ngành sản xuất ra các sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ có quan hệ khăng khít với nhau theo một tương quan nhất định. Đặc trưng tiêu biểu nhất là các ngành dịch vụ phải tăng nhanh hơn các ngành sản xuất vật chất. Khi xem xét cơ cấu ngành kinh tế, chúng ta cũng phải chú ý đến tỷ trọng hay mức đóng góp của các sản phẩm chủ lực cho nền kinh tế, cũng như của các sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao. Tính hợp lý trong nội bộ của các ngành và cơ cấu ngành kinh tế sẽ bảo đảm tính hiệu quả cho sự phát triển nền kinh tế. Cơ cấu giữa hai nhóm ngành sản xuất vật chất và ngành sản xuất các sản phẩm dịch vụ cần được nghiên cứu toàn diện, đầy đủ quan hệ giữa các thành phần tạo cho nền kinh tế có sức mạnh tổng hợp, phát triển cân đối, hài hoà giữa các mặt, giữa đầu vào và đầu ra. * Cơ cấu theo thành phần kinh tế Cơ cấu thành phần kinh tế nói lên mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động kinh tế chung. Giữa các thành phần kinh tế có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau cùng tồn tại và cạnh tranh với nhau. Cơ cấu thành phần kinh tế thể hiện các loại hình kinh tế tồn tại và phát triển cấu thành hệ thống kinh tế dưới góc độ cách thức tổ chức sản xuất và sở hữu như: tư liệu sản xuất, vốn đầu tư vốn và khoa học công nghệ,… Trong đó, nghiên cứu loại hình kinh tế nào có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế. Đây là vấn đề tương đối phức tạp. Ở nước ta, trên cơ sở Cương lĩnh và Hiến pháp, đồng thời qua tổng kết thực tiễn đổi mới, Đại hội X của Đảng đã 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất