Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh vĩnh long theo hướng phát triển bền ...

Tài liệu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh vĩnh long theo hướng phát triển bền vững

.PDF
117
456
94

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Bùi Tấn Đạt CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Bùi Tấn Đạt CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Chuyên ngành : Địa lí học Mã số : 60 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH DUY OÁNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2013 Tác giả Bùi Tấn Đạt 1 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tôi nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, đơn vị. Vì vậy, cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các đơn vị, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy TS.TRỊNH DUY OÁNH người đã tận tụy hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn của mình tới Ban chủ nhiệm khoa Địa lý cùng với các thầy cô trong khoa, Phòng sau Đại học của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin bày tỏ lòng tri ân đến UBND tỉnh Vĩnh Long, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long đã nhiệt tình cung cấp các tư liệu quý giá cho tôi hoàn thành đề tài. Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Thời gian thực hiện luận văn tương đối ngắn và nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên trình bày nội dung chưa sâu và còn nhiều thiếu sót. Mong được sự góp ý của tất cả quý thầy cô và các bạn. Tác giả luận văn Bùi Tấn Đạt 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 6 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 7 2. Mục tiêu đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 7 3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 8 4. Lịch sử nghiên cứu.......................................................................................................... 9 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 11 6. Bố cục của đề tài ........................................................................................................... 12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ............................... 13 1.1. Cơ sở lí luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........ 13 1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................................................... 13 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................. 16 1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững .................................................................................... 18 1.1.4. Yêu cầu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..................... 20 1.1.5. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..................... 21 1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................... 24 1.2. Cơ sở lí luận về phát triển bền vững ........................................................................ 27 1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững ............................................................................. 27 1.2.2. Lí luận về phát triển nông nghiệp bền vững ......................................................... 28 1.2.3. Mối quan hệ giữa an ninh lương thực với phát triển bền vững ............................ 31 1.2.4. Những tư tưởng cơ bản về phát triển bền vững kinh tế - xã hội ........................... 32 1.2.5. Phát triển bền vững kinh tế - xã hội là một tất yếu khách quan ........................... 34 1.2.6. Cơ sở khoa học của phát triển bền vững ngành nông nghiệp ............................... 37 CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ..................................................................... 40 2.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Long ................................................................................... 40 3 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long ................................................................................................................................... 41 2.2.1. Các nhân tố tự nhiên ............................................................................................. 42 2.2.2. Các nhân tố kinh tế-xã hội .................................................................................... 49 2.2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................... 54 2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long thời kì 2001-2010 ........................................................................................................................... 57 2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ................................................................ 58 2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế ........................................................ 74 2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ ......................................................................... 77 2.4. Đánh giá chung về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001 – 2010 .............................................................................................. 78 2.4.1.Thành tựu ............................................................................................................... 78 2.4.2. Hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết .................................................... 82 2.5. Đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001 – 2010 .............................................................................................. 83 2.5.1. Bền vững về mặt tự nhiên và môi trường ............................................................. 83 2.5.2. Bền vững về mặt kinh tế - xã hội .......................................................................... 84 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁPCHỦ YẾU THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .......................................................... 86 3.1. Quan điểm, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................. 86 3.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................................ 86 3.1.2. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 87 3.1.3. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 87 3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng phát triển bền vững .......................................................................................................... 88 3.2.1. Định hướng chung ................................................................................................ 88 3.2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tĩnh Vĩnh Long theo hướng phát triển bền vững ......................................................................................................... 89 3.3. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiêp tỉnh Vĩnh Long theo hướng phát triển bền vững................................................................... 97 3.3.1. Giải pháp về đất đai .............................................................................................. 97 3.3.2. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long .................................................................................................... 97 3.3.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ....................................................................... 99 4 3.3.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ...................................................................... 103 3.3.5. Giải pháp về đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp .......................................... 103 3.3.6. Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất ........................................................... 104 3.3.7. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm ........................................................................... 105 3.3.8. Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất .......................................... 107 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 111 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 114 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCKT : Cơ cấu kinh tế CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế HTX : Hợp tác xã KCN-CCN : Khu công nghiệp - Cụm công nghiệp KTTT : Kinh tế trang trại GDP : Tổng sản phẩm trong nước GTSX : Giá trị sản xuất KT - XH : Kinh tế – xã hội NN : Nông nghiệp 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một xu hướng phát triển tất yếu của nền kinh tế thế giới. Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã đưa ra đường lối đổi mới kinh tế với mục tiêu xây dựng và phát triển nền kinh tế nước ta theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu đến năm 2020 sẽ đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đổi mới kinh tế phải bắt đầu từ đổi mới cơ cấu kinh tế, tức là chuyển dần từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Trong quá trình phát triển kinh tế của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đã cho thấy rằng, những thành công hay thất bại trong việc phát triển kinh tế bắt nguồn từ việc xác định cơ cấu kinh tế có phù hợp hay không. Chính vì vậy, việc xác định hợp lí cơ cấu kinh tế được xem là động lực quan trọng để phát triển nền kinh tế. Đây là một trong những nội dung quan trọng của quá trình chuyển dịch cơ cấu khinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vĩnh Long là một tỉnh nông nghiệp có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Được bao bọc bởi hai con sông lớn là sông Tiền và sông Hậu nên Vĩnh Long có nguồn nước ngọt dồi dào quanh năm cùng đất màu mỡ, trù phú thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Với khoảng hơn 80% dân số sống ở nông thôn và hầu hết hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tuy đời sống nông dân đã phần nào được cải thiện, song vẫn còn nhiều vấn đề phải giải quyết. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bước đầu chuyển đổi theo hướng thị trường, song vẫn chưa đáp ứng các mục tiêu: khai thác có hiệu quả tiềm năng, áp dụng tiến bộ kĩ thuật – công nghệ vào sản xuất, giải phóng sức lao động nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động, nâng cao sản lượng hàng hoá quy mô lớn. Từ những cơ sở lý luận trên, với thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long và tính cấp thiết của vấn đề, nên tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng phát triển bền vững”, với mong muốn góp một phần nhỏ công sức của mình vào tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh nhà trong thời gian tới. 2. Mục tiêu đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu 7 2.1. Mục tiêu đề tài Dựa trên các quan điểm, các lí thuyết về chuyển dịch cơ cấu và phát triển bền vững cũng như kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ các quốc gia trên thế giới, các vùng miền ở Việt Nam, trên cơ sở đó phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long từ đó xác định những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện chuyển dịch đưa ra cách tiếp cận giải quyết vấn đề. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên của luận văn này tác giả đã đề ra các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá cơ sở lí luận và kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở một số nước. Từ đó rút ra những vấn đề có tính phương pháp luận cho việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Vĩnh Long. - Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Vĩnh Long trên quan điểm phát triển bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001 – 2010, rút ra những ưu điểm và chỉ ra những tồn tại trong cơ cấu kinh tế, nguyên nhân dẫn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Vĩnh Long diễn ra chậm và trì trệ. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Vĩnh Long theo đúng mục tiêu xác định và đảm bảo sự phát triển bền vững. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Về nội dung - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001 – 2010. - Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long trên quan điểm phát triển bền vững. - Nêu ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng bền vững. 3.2. Về không gian 8 Luận văn này chủ yếu nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ tỉnh Vĩnh Long bao gồm 7 huyện và 1 thành phố. 3.3. Về thời gian Trong luận văn này, phần đánh giá hiện trạng được giới hạn nghiên cứu trong giai đoạn 2001 - 2010. Phần quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long được tính đến năm 2020. 4. Lịch sử nghiên cứu Trước Đổi mới (1986) có khá nhiều công trình nghiên cứu về cơ cấu kinh tế trong nước được công bố và xuất bản, trong đó nổi bật là công trình nghiên cứu của tác giả Bùi Huy Đáp (1983) "Về cơ cấu nông nghiệp Việt Nam ", chủ yếu đi vào phân tích cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Từ Đổi mới đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học và sách xuất bản có nội dung liên quan đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: Lê Đình Thắng (1998), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn - Những vấn đề lý luận và thực tiễn; Trương Thị Minh Sâm (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng nông thôn ngoại thành thành phố Hô Chí Minh; Nguyễn Quốc Sử (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong "Thời đại kinh tế trí thức ". Ngoài ra, còn có khá nhiều tổng luận phân tích, thảo luận, bài viết tại các hội thảo khoa học có liên quan đến các khía cạnh khác nhau đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nhìn chung các nghiên cứu này tập trung phản ánh các nội dung chủ yếu sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp; tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH. - Vai trò và nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình chuyển từ nền nông nghiệp truyền thống sản xuất nhỏ, tự túc, tự cấp thành nền nông nghiệp hàng hóa sản xuất lớn. - Trình bày về các nhân tố chủ quan và khách quan tác động trực tiếp và gián tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò và xu hướng tác động của khoa học và công nghệ cũng như của quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa. 9 - Đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở nước ta và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra những xu hướng mang tính quy luật, những nội dung có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tại thời điểm nghiên cứu; xác định phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cả nước hay một vùng, một địa phương. - Đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất, đáp ứng yêu cầu cải thiện đời sống nông dân luôn là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm và đã có khá nhiều công trình nghiên cứu trong đó đáng chú ý là các công trình: - Đề tài nghiên cứu: "Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long " do Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế miền Nam thực hiện năm 2000, đã xoáy sâu phân tích các yếu tố tác động đến phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn; thực trạng, định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. - Luận án tiến sỹ (2001) của tác giả Bùi Văn Sáu với đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng CNH - HĐH ở tỉnh Vĩnh Long", đã đi sâu phân tích và dự báo các nhân tố tác động, đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tĩnh Vĩnh Long theo hướng CNH HĐH. - Tác giả Đào Công Tiến (2002) với cuốn sách: "Nông nghiệp và nông thôn những cảm nhận và đề xuất", trong đó đã nêu bật vị trí, vai trò nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long đối với cả nước; lũ và đối sách sống chung với lũ. - Tác giả Nguyễn Thị Minh Châu (2004) với bài viết "Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long những năm đầu thế kỷ 21” tại Hội thảo khoa học vì sự phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và những vấn đề cấp bách đang đặt ra. Nhìn chung, cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu và đánh giá toàn diện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Vĩnh Long. Với đề tài nghiên cứu: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng phát triển bền vững”, tôi cũng dựa trên cơ sở lí thuyết về phát triển bền vững 10 nông nghiệp để nghiên cứu vấn đề. Tuy nhiên trong đề tài này tôi chỉ giải quyết vấn đề dưới góc độ địa lí kinh tế - xã hội. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu 5.1.1. Quan điểm hệ thống Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một hệ thống hoàn chỉnh, bao gồm các phân hệ có quy mô lớn nhỏ khác nhau, chúng tác động qua lại, phụ thuộc và quy định lẫn nhau. Đó là các phân hệ tự nhiên, dân cư và kinh tế. 5.1.2. Quan điểm tổng hợp Lí thuyết về các tổng hợp thể sản xuất – lãnh thổ cho phép nhận thức đầy đủ hơn các mối liên hệ chặt chẽ, các mối tương quan phụ thuộc lẫn nhau, quy định lẫn nhau giữa các đối tượng, các phần tử, các quá trình diễn ra trên một địa bàn lãnh thổ nhất định trong một tổng thể duy nhất, hoạt động theo những chức năng, những mục tiêu xác định nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội và sinh thái. Vì vậy, để đề xuất được phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tổng hợp mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội và phải đặt nó trong một không gian cụ thể là tỉnh Vĩnh Long. 5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Luận văn xem xét các đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng trong sự vận động phát triển không ngừng và luôn đặt chúng trong các hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Do các nhân tố tác động đến cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn vận động và phát triển theo cả không gian và thời gian. 5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững Sự phát triển kinh tế không những chỉ đáp ứng cho nhu cầu trong hiện tại mà còn không làm tổn hại đến sự phát triển bền vững trong tương lai. Vì thế, yêu cầu phát triển bền vững là một yêu cầu tất yếu thể hiện không những về hiệu quả kinh tế - xã hội mà còn môi trường phát triển. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 11 Các tài liệu trong luận văn này được thu thập chủ yếu từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thống kê, sách, báo,… 5.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống Dùng phương pháp này để phân tích, đánh giá về mặt không gian và thời gian, tìm ra các mối liên hệ giữa các yếu tố để nhìn nhận chính xác hơn về đối tượng nghiên cứu. 5.2.3. Phương pháp dự báo Giúp ta đưa ra định hướng, xác định mục tiêu để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng các mô hình kinh tế nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu trong thời gian sắp tới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. 5.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ Nhằm thể hiện cô đọng, xúc tích, trực quan các đối tượng nghiên cứu trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long. 5.2.5. Phương pháp khảo sát thực địa Giúp ta đánh giá, xác định lại một cách đầy đủ, chính xác tài liệu đã có, nhằm tránh những kết luận chủ quan, thiếu cơ sở thực tế. 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương chính: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển bền vững. Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng phát triển bền vững. Chương 3. Quan điểm, định hướng và các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng bền vững. 12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. Cơ sở lí luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp Để hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế, trước hết cần làm rõ khái niệm cơ cấu. Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng, “cơ cấu là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật, hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật. hiện tượng” [40]. Như vậy, có thể thấy có nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của khách thể và các hệ thống. 1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế “Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định” [19]. Một cách tiếp cận khác cho rằng: “ Cơ cấu kinh tế là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, nó thể hiện đầy đủ cả hai mặt định tính và định lượng, cả hai mặt chất lượng và số lượng, phù hợp với mục tiêu xác định của nền kinh tế” [38]. Như vậy, về mặt bản chất cơ cấu kinh tế biểu hiện trên các mặt: - Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một quốc gia. - Số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước. - Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố… hướng vào các mục tiêu đã xác định. 13 - Các khía cạnh biểu hiện: Có ba khía cạnh biểu hiện CCKT là: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ kinh tế. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. * Cơ cấu ngành kinh tế: “ Là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân” [16]. Cơ cấu ngành kinh tế thực chất là kết quả của sự phân công lao động theo ngành. Các ngành kết cấu với nhau tạo nên cơ cấu nền kinh tế, còn các phân ngành kết hợp với nhau tạo nên cơ cấu nội bộ ngành lớn. Cơ cấu giữa các nhóm ngành lớn phản ánh các tương quan tỷ lệ, vai trò, vị trí của mỗi nhóm ngành và liên hệ giữa chúng trong nền kinh tế. Phản ánh trình độ phân công lao động xã hội theo ngành ở cấp cao nhất và trình độ phát triển cao của sức sản xuất. Cơ cấu ngành kinh tế bao gồm 3 nhóm ngành (khu vực) chính: Nhóm ngành NN: Bao gồm các ngành NN. Nhóm ngành công nghiệp: Bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng. Nhóm ngành dịch vụ: Bao gồm những ngành sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ không mang tính chất vật chất như thương mại, du lịch, tài chính ngân hàng, hoạt động khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo… Đặc biệt, khi xem xét CCKT NN theo nghĩa hẹp thường chú ý tới cơ cấu nội bộ ngành của chúng. Cơ cấu nội bộ ngành NN: Bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ NN với các sản phẩm như cây lương thực, cây công nghiệp, rau đậu các loại… chăn nuôi gia súc, gia cầm. * Cơ cấu thành phần kinh tế Thể hiện cơ cấu sở hữu của nền kinh tế. Là tỷ trọng của từng thành phần kinh tế trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. “Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lí phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động và xã hội” [10]. Cơ cấu thành phần kinh tế bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài quốc doanh (kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong cơ cấu thành phần kinh tế NN bao gồm: Kinh tế nhà nước, Kinh tế tập thể, Kinh tế cá thể, Kinh tế tư nhân. * Cơ cấu lãnh thổ kinh tế 14 Là kết quả của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Các lãnh thổ nhỏ hơn trong một lãnh thổ lớn tạo nên CCKT của lãnh thổ lớn đó. Một mặt, cơ cấu lãnh thổ kinh tế được hình thành từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý; mặt khác, được hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Xu hướng phát triển lãnh thổ kinh tế thường phát triển nhiều mặt, tổng hợp, ưu tiên phát triển một vài ngành có khả năng chuyên môn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của lãnh thổ đó nhằm tạo ra sự tăng trưởng nhanh và các ngành bổ trợ cho các ngành chuyên môn hóa và các ngành phục vụ. Hình thành CCKT theo vùng nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa tập trung lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao đáp ứng không những nhu cầu trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu. Cơ cấu lãnh thổ kinh tế NN bao gồm: cơ cấu lãnh thổ kinh tế giữa thành thị và nông thôn, cơ cấu lãnh thổ kinh tế giữa các tiểu vùng phản ánh chuyên môn hóa theo lãnh thổ. Cơ cấu lãnh thổ kinh tế giữa thành thị và nông thôn: Đô thị luôn là những “hạt nhân tạo vùng”. Còn vùng nông thôn là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất và cũng là nơi cung cấp sản phẩm NN cũng nhưng nguồn lao động cho đô thị. Khu vực thành thị và nông thôn có quan hệ qua lại, hỗ trợ lẫn nhau. Cơ cấu lãnh thổ kinh tế giữa các tiểu vùng: Phản ánh chuyên môn hóa lãnh thổ, kết quả của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Tính khác biệt của các lãnh thổ là cơ sở hình thành CCKT của hệ thống lãnh thổ. Giữa ba khía cạnh: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, và cơ cấu lãnh thổ kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu lãnh thổ kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế là hai mặt của sự thống nhất của hệ thống. Cơ cấu lãnh thổ kinh tế hình thành và phát triển gắn liền với cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu ngành hình thành trước và trên cơ sở phân bố các ngành cơ cấu lãnh thổ sẽ hình thành, trên cơ sở tổ chức sở hữu sẽ hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó, cơ cấu ngành có vai trò quan trọng nhất vì nó được phát triển dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường, đảm bảo sản xuất theo nhu cầu kinh tế. Còn cơ cấu thành phần kinh tế là những lực lượng kinh tế quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành. Và cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế chỉ có thể được thực hiện tốt trên những địa bàn nhất định.. Xác định cơ cấu kinh tế hợp lí và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng phụ thuộc vào sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố kinh tế - xã hội ở từng vùng trong từng thời gian và khả năng tổ chức sản xuất, quản lí kinh tế, trên cơ sở đó 15 khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất tài nguyên, đất đai, sức lao động, tư liệu sản xuất, tạo ra sự phát triển trên mọi vùng đất nước. 1.1.1.2.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế quốc dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế quốc dân, nhưng nó cũng mang tính độc lập tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hiểu: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. [21] Quá trình hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhưng không thể tách rời với quá trình hình thành và biến đổi của cơ cấu nền kinh tế. Do đó, cơ cấu kinh tế nông nghiệp vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm riêng so với cơ cấu nền kinh tế. 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quá trình phát triển kinh tế - xã hội là quá trình biến đổi diễn ra trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhưng trước hết là sự gia tăng năng lực sản xuất và sự chuyển dịch các nguồn lực được sử dụng vào quá trình sản xuất của các ngành. Xu hướng chung trong thực tế là khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên thì tỉ trọng sản phẩm nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân sẽ giảm xuống, tỉ trọng sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng lên, đến một trình độ nhất định thì tỉ trọng dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn so với công nghiệp. Để lý giải cho quá trình này, có hai lý do chính: Từ cuối thế kỷ XIX, E. Engel đã nhận thấy rằng, khi thu nhập của các gia đình tăng lên, tỷ lệ chi tiêu của họ cho lương thực, thực phẩm sẽ giảm xuống và cho sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, dẫn tới tỷ trọng của nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội giảm xuống. - I Fisher (1867 - 1947) quan sát thấy, tiến bộ kỹ thuật có tác động đến thay đổi phân bố lao động vào ba khu vực của nền kinh tế, tạo điều kiện cho nông dân tăng năng suất lao động. Kết quả là để bảo đảm lương thực, thực phẩm cho xã hội, không cần đến lượng lao động như cũ và tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần, có thể từ 80% đối với các nước chậm phát triển xuống 11 - 12% ở các nước công nghiệp phát triển và có thể thấp hơn. Ở Mỹ, hiện chỉ có khoảng 3% lực lượng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp. 16 Ngoài ra hai lý do nêu trên, còn có một lý do khác cũng làm cho tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân giảm sút, đó là các lợi thế tương đối trong nông nghiệp, nhất là đất đai và lao động ở các quốc gia phát triển mất dần so với các quốc gia có trình độ phát triển thấp hơn. Từ những phân tích nêu trên cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là quá trình cải biến kinh tế - xã hội từ lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự túc bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế . Quá trình chuyển dịch này diễn ra bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hướng nhất định và trong nông nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành ở hầu hết các quốc gia thường diễn ra theo xu hướng có tính quy luật như sau: Trong dài hạn, nhu cầu nông sản chịu tác động mạnh bởi thu nhập của dân cư theo hướng: khi mức thu nhập thấp, cầu về các nông sản thông thường lớn hơn và khi thu nhập tăng lên, cầu về các nông sản có chất lượng cao tăng lên. Kết quả điều tra ở Indonesia thời điểm 1969 – 1970 cho thấy, nhu cầu các thức ăn có tinh bột (gạo, ngô, khoai mì) trong tổng calory của nhóm hộ có thu nhập thấp chiếm trên 85%, của nhóm hộ có thu nhập trung bình giảm còn 77% và của nhóm hộ có thu nhập cao giảm cao còn 68% và tỉ lệ này có thể giảm còn 35 - 40% khi thu nhập bình quân đầu người đạt 2.500 USD/năm . - Một nghiên cứu khác cho rằng, thịt, trứng. sữa và thủy sản là loại thực phẩm có nguồn gốc động vật. Mức độ tiêu dùng các loại thực phẩm này có quan hệ trực tiếp đến bồi bổ sức khỏe và phát triển trí tuệ nhân loại, vì thế hầu hết các nước đều quan tâm đến đầu tư phát triển chăn nuôi và nghề cá. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình chuyển dịch các nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng các ngành, trong đó các ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỉ trọng tăng và xu hướng chung đối với sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nước là tỉ trọng giá trị sản lượng nông sản phi lương thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thủy sản ngày càng tăng khi thu nhập của dân cư tăng lên. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của nước ta hiện nay: Nhà nước Việt Nam kiên trì chủ trương xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa mạnh, phát triển bền vững, vì xét về lâu về dài, nước ta có nguồn tài nguyên và nhiều lợi thế to lớn về nông nghiệp. Nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn nhưng vẫn là một nền nông nghiệp truyền thống, đang chứa dựng những khuyết tật của một 17 nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc hậu, hiệu quả kinh tế kém và sức cạnh tranh thấp mà không dễ gì khắc phục được trong thời gian ngắn. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là đòi hỏi bức xúc của nông dân và cả nền kinh tế nước ta. Đây là điều kiện cần và đủ cho sự phát triển bền vững và theo lí thuyết phát triển bao gồm tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trước hết phải đảm bảo hai yêu cầu cơ bản sau đây: - Một là, nâng cao giá trị sản xuất trên 1 ha đất. Cả nước hiện nay có trên 9,3 triệu ha đất nông nghiệp, giá trị sản lượng nông nghiệp hiện nay khoảng 9 tỉ USD/năm, bình quân 1.000 USD/ha trong khi đó Đài Loan chỉ có 0,9 triệu ha đất nông nghiệp, giá trị sản lượng lên tới 14 tỉ USD/năm, giá trị tạo ra từ 1 ha cao gấp 15 lần nước ta. Nước ta hiện nay đã có rất nhiều mô hình sản xuất, nhiều hệ thống canh tác cho giá trị trên 1 ha rất cao, trên 50 triệu đồng/ha chẳng hạn nuôi tôm công nghiệp 40.000 USD/năm, trồng hoa (xã Tây Hựu, Hà Nội) 10.000 USD/năm. Chính Phủ ta phấn đấu trong những năm đầu thế kỉ 21, giá trị sản phẩm làm ra trên 1 ha đất tăng 2 – 3 lần, tức đạt 20 tỉ USD rồi lên 30 tỉ USD/năm. Đó sẽ là bước nhảy vọt cực kì to lớn của nền nông nghiệp nước nhà. - Hai là, tăng thu nhập cho người nông dân, có nghĩa là giá trị làm rra trên 1 ha đất phải lớn, đồng thời phải thỏa đáng, từ đó nâng thu nhập cho nông dân. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam, phải xác định chuyển dịch đồng bộ 3 nội dung: điều chỉnh sản xuất nông nghiệp; điều chỉnh sản phẩm từng ngành hàng nông nghiệp; điều chỉnh lại qui mô hàng hóa của các sản phẩm nông nghiệp. Dựa trên các định hướng chuyển dịch này để các ngành sản xuất có lợi thế cạnh tranh, có qui mô hàng hóa ăn khớp với sự biến động của quan hệ cung cầu trên thị trường. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế là ba khái niệm khác nhau về bản chất nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ tương tác và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng trưởng: tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng hay mở rộng về sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Nó vừa là mục tiêu, vừa là thước đo quan trọng phản ánh sự tăng lên về quy mô sản lượng và sản lượng bình quân đầu người của một nền kinh tế. Qua đó có thể hiểu 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan