ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
…………………
CHU HUY HƢNG
CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN (1986 - 2010)
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số
: 60.22.54
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG NGỌC LA
Thái Nguyên: 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn dề tài
4
2. Lịch Sử nghiên cứu vấn đề
5
3. Đối tượng, Phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài
7
3.1 Đối tượng nghiên cứu
7
3.2 Phạm vi nghiên cứu
7
3.3 Nhiệm vụ đề tài
8
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
8
4.1 Nguồn tư liệu
8
4.2 Phương pháp nghiên cứu
8
5. Đóng góp của luận văn
8
6. Kết cấu luận văn
9
NỘI DUNG
Chƣơng 1: TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BẠCH THÔNG
TRƢỚC 1986.
1.1 Khái quát huyện Bạch Thông
12
1.1.1 Điều kiện tự nhiện
12
1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.
17
1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông trước 1986.
20
1.2.1 Tình hình kinh tế
20
1.2.2 Tình hình xã hội
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chƣơng 2: CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ HUYỆN BẠCH THÔNG
TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI (1986 - 2010)
2.1 Huyện Bạch Thông trong thời kì đổi mới đất nước.
37
2.1.1 Bối cảnh lịch sử
37
2.1.2 Đường lối đổi mới của Đảng
38
2.2 Chuyển biến về kinh tế huyện Bạch Thông.
40
2.2.1 Nông nghiệp, lâm nghiệp
40
2.2.2 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
58
2.2.3 Thương mại, dịch vụ
62
2.2.4 Tài chính, ngân hàng
66
2.2.5 Xây dựng cơ sở hạ tầng
73
Chƣơng 3: CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI HUYỆN BẠCH THÔNG TRONG
THỜI KÌ ĐỔI MỚI (1986 - 2010).
3.1 Giáo dục - đào tạo, văn hóa - thông tin - thể thao
82
3.2 Y tế - môi trường
96
3.3 Lao động - việc làm
103
3.4 Thu nhập - đời sống
106
3.5 Thực hiện các chính sách xã hội
109
3.6 Công tác an ninh - quốc phòng.
113
KẾT LUẬN
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
125
PHỤC LỤC
133
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế được coi là thước đo trình độ phát triển của mọi quốc gia trên thế
giới. Chính vì thế mà tất cả các quốc gia trên thế giới dù đi theo thể chế xã hội
nào cũng đều có những chiến lược để phát triển kinh tế của đất nước.
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975),
nước ta chuyển sang giai đoạn đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã
hội. Trong 10 năm đầu (1976 - 1986) đi lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện hai kế
hoạch nhà nước 5 năm do Đại hội IV (12/1976) và Đại hội V (3/1982) của Đảng
đề ra, bên cạnh những thành tựu và ưu điểm, chúng ta gặp không ít khó khăn,
yếu kém, cả sai lầm, khuyết điểm. Khó khăn của ta ngày càng lớn, sai lầm chậm
được sửa chữa, đưa đến khủng hoảng, trước hết về kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải
được đổi mới.
Đường lối đổi mới của Đảng đề ra lần đầu tiên tại Đại hội VI (12/1986),
được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (6/1991), Đại hội VIII
(6/1996), Đại hội IX (4/2001). Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới, đất nước ta
đã thu được rất nhiều thành tựu to lớn: Thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, bước
vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Bạch Thông là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, là nơi sinh sống của
nhiều dân tộc anh em, có nhiều lợi thế để phát triển một nền kinh tế đa dạng.
Cách thị xã Bắc Kạn khoảng 18 km về phía bắc với hệ thống đường giao thông
tương đối phát triển. Trừ một số xã nằm sâu giữa vùng núi non hiểm trở ở hai
phía đông và tây, các tổng và các xã còn lại đều nằm dọc các thung lũng, giao
thông liên lạc khá thuận tiện. Bạch Thông có tiểm năng là một thị trường lớn về
cung cấp và tiêu thụ.
Trải qua 25 năm (1986 - 2010) thực hiện đường lối đổi mới của Đảng,
Bạch Thông đã có nhiều chuyển biến quan trọng về kinh tế - xã hội. Điều đó đã
khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt, phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
hợp với hoàn cảnh địa phương của nhân dân Bạch Thông. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế và khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu sự chuyển biến về kinh tế - xã hội của
huyện Bạch Thông trong giai đoạn (1975 - 2010) không chỉ có ý nghĩa về mặt
khoa học mà cả về mặt thực tiễn.
Thông qua các nguồn tài liệu, luận văn dựng lên bức tranh về chuyển biến
kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông từ (1975 - 2010), trên cơ sở đó rút ra những
bài học thành công cùng những hạn chế chủ quan và khách quan. Đồng thời,
mong muốn góp ý kiến nhỏ bé vào việc gợi mở một số giải pháp và phương
hướng phát triển của huyện trong tương lai.
Nghiên cứu về đề tài này còn để làm rõ hơn truyền thống lịch sử, văn hóa
của nhân dân Bạch Thông trong quá khứ và hiện tại. Từ đó, giáo dục thế hệ trẻ
của huyện thêm trân trọng, giữ gìn và phát huy truyền thống quý báu đó. Một số
nội dung của luận văn có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy
lịch sử địa phương.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn vấn đề “ Chuyển biến về kinh tế
- xã hội của huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Cạn 1975 - 2010” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của cá nhân, tập thể, các tổ chức viết
về đề tài kinh tế - xã hội.
Liên quan đến đề tài là các văn kiện nghị quyết của Đảng, nhất là văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), VII(1991), VIII(1996), IX (2001),
X (2006). Trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có nêu lên hai
nội dung rất quan trọng mang tính chất định hướng cho sự phát triển là “Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005” ; đặc biệt là “Chiến lược ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000” của Ban chấp hành trung ương
Đảng do nhà xuât bản sự thật - Hà Nội xuất bản năm 1991.
Ngoài ra còn có nhiều tác phẩm của các nhà lãnh đạo Đảng và nhà nước
viết về vấn đề đổi mới như: “Đổi mới là đòi hỏi bức thiết của đất nước và thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
đại” của Trường Chinh, nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội 1992; hai cuốn của
Nguyễn Văn Linh là: “Đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực”, nhà xuất
bản Sự Thật, Hà Nội 1987 và “Đổi mới để tiến lên”, Nhà xuất bản Sự Thật Hà
Nội 1991….Những tài liệu trên đã nêu lên yêu cầu và định hướng đổi mới kinh
tế - xã hội cho cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng.
Phản ánh quá trình vận động cách mạng, xây dựng, bảo vệ tổ quốc của
Đảng ở tỉnh Bắc Kạn, có: “Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc
Kạn (1930 - 1975) tập 1, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2000. Cuốn sách đã
phản ánh công cuộc chuẩn bị lực lượng và khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền ở tỉnh Bắc Kạn, trong đó có huyện Bạch Thông.
Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn (1975 - 2005),
tập 2, tỉnh ủy Bắc Kạn xuất bản năm 2005. Cuốn sách đã nói về sự lãnh đạo của
Đảng bộ giai đoạn (1975 - 2005), nêu lên những thành tựu phát triển kinh tế - xã
hội dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ trong thời kì đổi mới (1986 - 2005). Bạch
Thông là một trong những huyện có vị trí, vai trò to lớn của tỉnh Bắc Kạn được
cuốn sách đề cập khá tỷ mỷ về sự phát triển kinh tế - xã hội Bạch Thông từ năm
1975 - 2005.
Lịch sử Đảng bộ huyện Bạch Thông (1930 - 1975), Huyện ủy Bạch Thông
xuất bản năm 1996. Cuốn sách viết về lịch sử Đảng bộ trong cuộc vận động cách
mạng tháng tám 1945, kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước. Sự phát
triển kinh tế - xã hội trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
Lịch sử Đảng bộ huyện Bạch Thông (1975 - 2005), Huyện ủy Bạch Thông
xuất bản năm 2007. Cuốn sách phản ánh vai trò lãnh đạo của Đảng bộ đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông giai đoạn (1975 - 2005), về công
tác xây dựng Đảng của Đảng bộ. Đây là cuốn sách có nhiều tư liệu liên quan đến
đề tài, đề cập khá toàn diện về sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bạch
Thông giai đoạn này.
Báo cáo Chính trị của của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Bạch Thông
khóa IV, V, VI, VIII, IX, X, XI đã đề cập đến các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng, công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
quốc, các đoàn thể nhân dân. Các báo cáo đó đã nêu lên những thành tựu, hạn
chế, chỉ ra được nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện nghị
quyết Đại hội đại biểu khóa trước, đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và
những giải pháp cho nhiệm kì tiếp theo nhằm đưa huyện phát triển toàn diện,
vững chắc.
Báo cáo tổng kết hàng năm (từ năm 1975 - 2010) của Ủy ban nhân dân
huyện Bạch Thông nêu lên kết quả đạt được về công nghiệp, nông nghiệp, thủ
công nghiệp, lâm nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng, văn
hóa, giáo dục, y tế, môi trường. Trên cơ sở đó, có những đánh giá chung tình
hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng năm của huyện.
Hệ thống niên giám thống kê của cục thống kê tỉnh Bắc Kạn và phòng
thống kê huyện Bạch Thông cũng phản ánh tình hình kinh tế - xã hội hàng năm
của huyện.
Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu sự
chuyển biến kinh tế - xã hội của huyện Bạch Thông từ năm 1975 đến năm 2010
là một vấn đề mới mẻ và cấp thiết.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế - xã hội của huyện Bạch
Thông trong thời kì năm 1975 - 2010.
3.2 Phạm vi nghiên cứu.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ 1975 đến 2010. Tuy nhiên để làm
sáng tỏ sự chuyển biến kinh tế của huyện, luận văn còn đề cập khái quát tình
hình kinh tế - xã hội trước đổi mới.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu sự chuyển biến kinh tế - xã hội huyện
Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn. Huyện Bạch Thông gồm 16 xã và 01 thị trấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
3.3 Nhiệm vụ của đề tài.
Thứ nhất, Khái quát về huyện Bạch Thông: Điều kiện tự nhiên, vị trí địa
lí, tài nguyên thiên nhiên, thành phần dân tộc, tình hình kinh tế - xã hội của
huyện trước 1986.
Thứ hai, Nghiên cứu hệ thống, toàn diện những chuyển biến về kinh tế xã hội của huyện từ 1975 - 2010. Qua đó, rút ra mặt mạnh và những hạn chế của
huyện Bạch Thông trong phát triển kinh tế - xã hội từ 1975 - 2010.
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu:
4.1 Nguồn tƣ liệu.
Luận văn sử dụng các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài gồm: Các văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết, báo cáo của Đảng
bộ tỉnh Bắc Kạn, Huyện ủy Bạch Thông, Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông,
các số liệu thống kê của các cơ quan kinh tế, văn hóa, giáo dục của tỉnh và
huyện Bạch Thông.
Luận văn còn kế thừa các nguồn tư liệu, các kết quả nghiên cứu khoa học
đăng trên các sách chuyên khảo, bài viết, bài nghiên cứu về đổi mới kinh tế - xã
hội đăng trên báo và tạp chí, đặc biệt là các cuốn Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn
và lịch sử Đảng bộ huyện Bạch Thông.
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng các tài liệu điều tra thực địa.
4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử và
phương pháp lôgic. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp khác như:
Thống kê, so sánh, điều tra, điền rã, phân tích.
5. Đóng góp của luận văn.
- Luận văn trình bày hệ thống, sinh động quá trình phát triển, chuyển biến
kinh tế - xã hội của huyện Bạch Thông trong giai đoạn từ 1975 - 2010, trọng tâm
là thời kỳ đổi mới (1986-2010).
- Luận văn có thể làm tài liệu giảng dạy lịch sử địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
6. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Tình hình kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông trước 1986.
Chương 2: Chuyển biến về kinh tế huyện Bạch Thông trong thời kì đổi mới
(1986 - 2010).
Chương 3: Chuyển biến về xã hội huyện Bạch Thông trong thời kì đổi mới
(1986 - 2010).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN BẠCH THÔNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
CHƢƠNG 1
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BẠCH THÔNG
TRƢỚC 1986
1.1 Khái quát về huyện Bạch Thông
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Bạch Thông là huyện miền núi nằm ở vùng phía bắc tỉnh Bắc Kạn, trong
tọa độ địa lý từ 22006' - 220 19' vÜ ®é b¾c đến 105039/ - 1060 kinh ®«ng: Phía
đông giáp huyện Na Rì, phía tây giáp giới huyện Chợ Đồn, phía nam giáp huyện
Chợ Mới và thị xã Bắc Kạn, phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn. Độ dài từ đông
sang tây cách nhau 36 km, từ bắc đến nam 20 km, điểm cao nhất so với mặt biển
1.241m [79,tr.2].
Từ đời nhà Trần về trước, Châu Bạch Thông là một huyện có tên gọi là
Vĩnh Thông. Thời thuộc Minh, huyện Vĩnh Thông thuộc phủ Thái Nguyên. Đời
Lê đổi thành Châu Bạch Thông, do phiên thần họ Hoàng nối đời cai quản. Đầu
đời Nguyễn Gia Long vẫn giữ như vậy, đến năm Minh Mệnh thứ 16 (1835) đặt
chế độ lưu quan, gồm 9 tổng, 60 xã.
Châu lỵ Bạch Thông được dựng vào năm Minh Mệnh thứ 16, đặt tại xã
Dương Quang. Thành lũy được đắp bằng đất, cao 5 thước (khoảng 1,66m) chu
vi là 58 trượng (khoảng 192,56m).
Sau khi đánh chiếm và đặt bộ máy cai trị trên địa phận Thái Nguyên, chính
quyền thực dân pháp đã nhiều lần thay đổi đơn vị hành chính tỉnh này nói chung
và châu Bạch Thông nói riêng.
Theo nghị định của toàn quyền Đông Dương, ngày 10-10-1892 tỉnh Thái
Nguyên được tách khỏi các đạo quân sự và kể từ ngày 1-11-1892 được lập thành
3 phủ, 8 huyện, 2 châu. Phủ Thông Hóa gồm các Châu Bạch Thông và huyện
Cảm Hóa. Châu Bạch Thông cho tới lúc này vẫn bao gồm cả bộ phận Chợ rã
(huyện Ba Bể ngày nay và huyện Chợ Đồn) [41,tr. 6].
Ngày 11- 04 - 1900 toàn quyền Đông Dương ra nghị định thành lập tỉnh
Bắc Kạn, gồm các châu: Bạch Thông, Chợ rã, Thông Hóa (về sau đổi thành Na
rì), Cảm Hóa (về sau đổi thành Ngân Sơn).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Ngày 25 - 06 - 1901, toàn quyền Đông Dương ra nghị định rút tổng Yên
Đĩnh khỏi huyện Phú Lương (Thái Nguyên) nhập vào Châu Bạch Thông (Bắc
Kạn). Đến ngày 08-06-1916 (theo nghị định của thống sứ Bắc kỳ) một số tổng
thuộc châu Bạch Thông và châu Chợ Rã được tách ra lập thành châu Chợ Đồn.
Từ đây cho đến cuối thời Kỳ Pháp thống trị, Bạch Thông là một trong năm châu
thuộc tỉnh Bắc Kạn, gồm có 5 tổng và 26 xã.
Do bị chia cắt, nên diện tích châu Bạch Thông bị thu hẹp lại rất nhiều. Tuy
nhiên Bạch Thông vẫn là một châu lớn nhất ở Bắc Kạn. Với chiều dài gần 100
km dọc theo thung lũng sông cầu, Bạch Thông bao gồm hầu như toàn bộ phần
đất thuộc trung tâm tỉnh Bắc Kạn cả về điều kiện tự nhiên và xã hội.
Từ năm 1965 đến 1975, Bạch Thông là một huyện miền núi phía Bắc tỉnh
Bắc Thái, phía Đông giáp Na Rì, Phía Tây giáp Chợ Đồn, phía Nam giáp huyện
Phú Lương, phía Bắc giáp 2 huyện Ngân Sơn và Ba Bể.
Bạch Thông có diện tích tự nhiên là 94.784 ha, được chia thành 2 vùng
khác nhau. Vùng cao gồm các xã: Tân Sơn, Cao Sơn, Dương Phong, Đôn
Phong, Quang Thuận, Mai Lập, Sỹ Bình, Vũ Muộn, Mỹ Thanh, Nguyên Phúc,
Lục Bình. Vùng thấp gồm các xã: Vi Hương, Phương Linh, Phủ Thông, Tân
Tiến, Tú Trí, Hà Vị, Cẩm Giàng, Quân Bình, Hòa Mục, Cao Kỳ, Thanh Vận,
Thanh Mai, Nông Hạ, Nông Thịnh, Thanh Bình, Yên Đĩnh, Như Cố, Quảng
Chu, Bình Văn, Yên Hãn, Yên Cư [41,tr. 8].
Hiện nay, huyện Bạch Thông có diện tích 54.649 km², gồm có 16 xã và 1
thị trấn (Phương Linh, Vy Hương, Sỹ Bình, Vũ Muộn, Đôn Phong, Tú Trĩ, Tân
Tiến, Lục Bình, Nguyên Phúc, Quân Bình, Cao Sơn, Hà Vị, Cẩm Giàng, Mỹ
Thanh, Quang Thuận, Dương Phong) và thị trấn Phủ Thông. Năm 2010 theo số
liệu thống kê huyện Bạch Thông có 30.370 người, mật độ 55,57 người/km²
[79,tr.5].
Về địa hình: Nằm trong hệ thống kiến tạo hình thành địa hình của tỉnh Bắc
Kạn, huyện Bạch Thông thuộc phần cuối của cánh cung Ngân Sơn. Cho nên đồi
núi Bạch Thông có độ cao vừa phải, ngoài một số núi đá vôi phần nhiều là đồi
núi thấp được cấu tạo bằng các loại sa phiến thạch, sườn thoải, dạng đồi bát úp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
hoặc đã được khai phá thành các ruộng bậc thang như hiện nay. Địa hình Bạch
Thông chia thành hai vùng rõ rệt : Các xã ở khu vực phía Bắc thuộc vùng núi, có
địa hình phức tạp, đi lại gặp nhiều khó khăn, thảm thực vật dầy, diện tích tán che
phủ rộng phần nhiều là rừng xanh quanh năm. Các xã phía Nam huyện thuộc
dạng địa hình vùng núi thấp và đồi. Vì thế, địa hình của Bạch Thông độ cao
giảm dần từ bắc xuống nam.
Là một huyện nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Bắc Kạn, có thị xã, thị trấn,
phố chợ, nên nhìn chung mạng lưới giao thông ở Bạch Thông tương đối phát
triển. Trừ một số xã nằm sâu giữa vùng núi non hiểm trở ở hai phía đông và tây,
các tổng và các xã còn lại đều nằm dọc các thung lũng, giao thông liên lạc khá
thuận tiện.
Quốc lộ số 3 là con đường giao thông huyết mạch chạy dọc theo chiều dài
của huyện Bạch Thông. Nhờ con đường này, từ Bạch Thông người ta có thể đi
lại môt cách dễ dàng về phía nam xuống thủ đô Hà Nội, lên phía bắc đến tận
Cao Bằng. Cùng với quốc lộ số 3, Bạch Thông có nhiều đường đất, đá, đáng chú
ý là đường Thác Giềng - Na Rì, dài 50 km, đường đi Chợ Đồn dài 40 km, đường
Phủ Thông - Chợ Rã, dài 60 km…..Ngoài ra còn một thống đường mòn tạo
thành một mạng lưới giao thông phục vụ nhu cầu đời sống, kinh tế và văn hóa
xã hội của nhân dân các dân tộc trong vùng.
Về khí hậu: Bạch Thông nằm trong khu vực gió mùa xích đạo, hàng năm
chia làm 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông. Mùa hạ trùng với gió mùa đông nam, từ
tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 25˚C đến 27˚C. Mùa đông có gió
mùa đông bắc, từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tiết trời giá rét, nhiều khi có
sương muối, gây ảnh hưởng xấu đến độ sinh trưởng của cây trồng và gia súc. Sự
chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa nóng, lạnh tương đối lớn. Nhiệt độ trung bình
ở tháng nóng nhất (tháng 7) là 27˚C, ở tháng lạnh nhất 13,7˚C.
Tài nguyên thiên nhiên ở huyện Bạch Thông khá phong phú. Rừng là
nguồn tài nguyên lớn nhất. Xưa kia, rừng trải rộng hầu khắp bề mặt đất Bạch
Thông và xanh tốt quanh năm. Đặc biệt trong những thung lũng núi đá vôi có
nhiều loại gỗ nghiến, táu, sến, lim, trai…..ở đây thường có nhiều loại cây to với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
đường kính từ 1m đến 1,5m và còn có vô số các loại tre, vầu, nứa, trúc……Càng
xuống thấp thì rừng cây càng rậm rạp bởi nhiều tầng thực vật và dây leo chằng
chịt, độ ẩm cao, lớp thảm mục dày, tỷ lệ mùn trong đất khá cao, thuận lợi cho sự
phát triển của cây trồng [41,tr.11].
Trong các khu rừng, cách đây vài chục năm ngoài hổ, báo, hươu, nai, còn
có các loại gà gô, gà lôi và các đặc sản quý như, mật ong, sa nhân, nấm
hương….Hàng năm nhân dân địa phương lên rừng khai thác và đem ra chợ bán.
Sử cũ chép rằng: “Chợ Hà Hiệu, chợ Quảng Khê, chợ Bắc Phấn, chợ Dương
Quang (có phố), chợ Yên Đĩnh (phố xá trù mật, người Thanh, người Thổ, người
Kinh, người Nùng ở lẫn lộn) đều ở châu Bạch Thông” [41,tr.12-13] Tiếc rằng do
khai phá núi đồi bừa bãi, cho nên không chỉ các loại gỗ, mà cả các loài thú rừng
và chim quý ở đây vơi cạn dần và cho đến nay một số loài gần như không còn.
Trong những năm gần đây với phong trào trồng cây gây rừng, các đồi bãi trọc ở
Bạch Thông đang được trả lại màu xanh. Nhận rõ thế mạnh của huyện nhà, từ
những năm 80 của thế kỷ XX, Đảng bộ Bạch Thông chủ trương tập trung sức
mạnh của tất cả các ngành, các cơ sở, khai thác những tiềm năng sẵn có về rừng,
đất nông nghiệp, giải quyết vững chắc vấn đề lương thực. Mở mang kinh tế
vườn rừng để làm giàu cho huyện, tiến tới xây dựng huyện thành đơn vị có cơ
cấu kinh tế lâm - nông - công nghiệp. Đến năm 1985, Bạch Thông đã trồng được
3340 ha cây mỡ, bồ đề, 1000 ha cây trẩu nay chuyển sang trồng mơ, cam quýt,
hồi quế. Việc giao đất rừng đã tiến hành được 18 trong tổng số 25 xã. Trong
lòng đất là nguồn khoáng sản quý hiếm, đáng chú ý là mỏ quặng sắt xã Sỹ Bình
[41,tr.12].
Về đất đai: Đất Bạch Thông có nhiều loại: Đất Feralit màu vàng nhạt trên
núi, chủ yếu trên các dẫy núi cao, có độ ẩm ướt lớn, ôn độ thấp hơn so với các
nơi khác, tỷ lệ mùn cao. Loại đất này thích hợp cho việc phát triển lâm nghiệp.
Đất Feralit màu đỏ nâu phát triển trên đá vôi chủ yếu ở các xã Vũ Muộn, Cao
Sơn, Tân Sơn, Xuất Hóa, Hòa Mục. Loại đất này có khả năng trồng các loại đậu
tương, ngô, mía, lạc……đất Feralit màu vàng có ở các xã Lục Bình, Đôn Phong,
Quang Thuận. Một vài nơi có địa thế tương đối thuận lợi được đồng bào địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
phương khám phá làm nương rãy, cây trồng chủ yếu là ngô, lúa nương,
sắn….nhìn chung loại đất này sử dụng vào việc trồng cây gây rừng. Đất phù xa
sông cầu rải dọc theo các xã Dương Quang, Huyền Tụng, Mỹ Thanh, Cao Kỳ là
loại đất thích hợp các loại rau xanh và nhất là cho việc trồng lúa và hoa màu.
Bên cạnh đó, đất phù xa ngòi, suối ở các xã Phương Thông, Tân Tiến, Vi
Hương, Tú Trĩ, Quân Bình, Lục Bình cũng rất hợp với việc trồng lúa nước, ngô,
lạc, mía [41,tr.8-9].
Bảng 1.1: Tình hình phân bố đất đai huyện Bạch Thông năm 2010.
Loại đất
Diện tích
Tổng số
Nông
Lâm
Chƣa sử dụng
Đất ở (nông
nghiệp
nghiệp
và sông suối
thôn và thành
núi đá
thị)
54.649
3.591,66
42.693,84
7.142,52
174,62
100
6
78
13
3
(ha)
Tỉ lệ %
Nguồn: [79]
Bạch Thông có sông, suối và được phân bố đều khắp. Dòng sông Cầu bắt
nguồn từ Bằng Viễn (Chợ Đồn), chảy vào đất Bạch Thông qua địa phận các xã
Dương Phong, Quang Thuận, Dương Quang, Huyền Tụng, Mỹ Thanh, Xuất
Hóa, Hòa Mục, Cao Kỳ, rồi đổ về phía nam. Hàng năm dòng sông này bồi đắp
cho các xã dọc lưu vực một lớp phù xa khá mầu mỡ. Ngoài tác dụng đó, sông
Cầu còn đáp ứng một phần quan trọng sự thông thương nguồn hàng giữa huyện
nhà với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Hệ thống sông ngòi, khe suối
cũng là một tiềm lăng để xây các trạm thủy điện như suối Na Cù, suối Nậm Cắt,
suối Đôn Phong. Từ năm 1982, Bạch Thông khởi công xây dựng trạm thủy điện
Nậm Cắt với công suất 514 KW. Ngoài ra còn có nhiều con suối nhỏ len lỏi
trong các làng bản, bảo đảm nước sinh hoạt và phục vụ cho sản xuất của đồng
bào [41,tr.9-10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
Bảng 1.2 Tình hình sử dụng đất ở huyện Bạch Thông - Bắc Kạn (từ năm
2005 đến năm 2010).
Tổng diện tích
1. Đất nông nghiệp
2005
2007
2008
2009
2010
54.649
54.649
54.649
54.649
54.649
3.571,3
3.571,3
3.586,68
3.591,66
3.591,66
2. §Êt dïng vµo l©m 42.681,72 42.681,72 42.695,15 42.689,48 42.693,84
nghiÖp
3. §Êt chuyªn dïng
395,63
395,63
422,73
428,06
428,06
294,38
294,38
294,38
294,38
294,38
7.214,64
7.214,64
7.143,73
7.142,52
7.142,52
(xây dựng, đường
giao thông, thủy lợi)
4. §Êt khu d©n c5. §Êt ch-a sö dông
(Nguồn: thống kê phòng tài nguyên và môi trường huyện Bạch Thông 2010)
1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Đặc điểm kinh tế:
Do diện tích canh tác ít ỏi và chật hẹp, không đủ thỏa mãn nhu cầu đời
sống, nhân dân địa phương khai phá cả sườn đồi, sườn núi để làm nương rẫy.
Trải qua bao đời, trồng trọt vẫn là nguồn sống chính của cư dân bản địa. Việc
cấy lúa được đặt lên hàng đầu. Ngô là cây lương thực được sản xuất nhiều vào
loại thứ hai sau lúa. Bạch Thông đã từng nổi tiếng về nghề làm đồ trúc. Các kiểu
bàn, ghế trúc, cần câu trúc..vv..với những dáng vẻ đẹp và chắc chắn, do bàn tay
những người thợ lành nghề chế tạo, không những được nhân dân địa phương tín
nhiệm, mà các địa phương khác cũng rất ưa thích. Khi bước vào thời kì quá độ
lên CNXH, trong nhiều năm trước đây, Bạch Thông đã từng sản xuất một số mặt
hàng xuất khẩu, như cần câu, sào nhảy, gậy trượt tuyết.
Các nghề dệt vải, rèn đúc ….cùng với hoạt động thương mại cũng khá phát
triển. Ngoài các vật phẩm đem ra buôn bán tại các chợ địa phương, đồng bào
các dân tộc còn lên rừng khai thác gỗ, tre, nứa đóng thành bè mảng chở về xuôi.
Thời thuộc pháp, các nhà buôn người Pháp, Việt và Hoa cũng lên tận Bạch
Thông để mua các loại lâm sản quý, như củ nâu, sa nhân, song, mây, qủa ép dầu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
vỏ ăn trầu, mật ong, nấm hương. Ngày nay, hoạt động thương mại ở Bạch
Thông phát triển thành một mạng lưới rộng khắp, với nhiều cơ sở dịch vụ và
nhiều mặt hàng rất phong phú.
Đặc điểm xã hội:
So với các huyện thuộc Bắc Kạn (cũ), Bạch Thông có số dân đông nhất.
Vào năm 1932, Bạch Thông có 15220 người, trong đó dân tộc Tày là 11600
người, Kinh 1840 người, Dao 1400 người, Hoa 300 người và Nùng 80 người.
Tính đến tháng 4-1989, dân số Bạch Thông là 58.391 người, thuộc 14 dân tộc
anh em. Hiện nay, các dân tộc trong huyện thường sống và canh tác xen kẽ
nhau. Việc hôn nhân giữa các dân tộc khác nhau đã trở thành bình thường
[41,tr.13-14].
Bảng 1.3: Thống kê các dân tộc ở huyện Bạch Thông - Bắc Kạn năm 2010.
STT
Dân tộc
Số ngƣời
Tỷ lệ % so với tổng số dân
1
Tày
18.057
81,7
2
Dao
4.896
22,1
3
Kinh
3.624
16,3
4
Nùng
3.448
15,6
5
Hoa (Hán)
98
3,2
6
Sán Dìu
28
0,09
7
HMông
22
0,072
8
Mường
16
0,05
9
Ngái
11
0,036
10
Sán Chay
7
0,02
11
Thái
6
0,19
12
Khơ me
1
0,003
13
Thổ
1
0,003
14
Bru vân
1
0,003
30.216
100
Ghi chú
kiều
Tổng cộng
(Nguồn: Ủy ban dân số huyện Bạch Thông năm 2010)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
Trừ người kinh và người Hoa ở nhà đất, thường sinh sống dọc đường giao
thông và các thị trấn, hầu hết các dân tộc đều làm nhà sàn. Sống gần gũi với
thiên nhiên, người dân Bạch Thông rất yêu thiên nhiên và rất thạo nghề săn bắt,
đan lát. Đàn ông sử dụng thành thạo chài lưới, cung nỏ và súng kíp. Họ tỏ ra rất
can đảm và mưu trí trong việc tổ chức vây bắt thú rừng. Phụ nữ rất khéo tay
trong việc thêu thùa, đan lát. Đã có một thời, vải thổ cẩm của Bạch Thông - với
những nét hoa văn trang trí, màu sắc rực rỡ, hài hòa - từng nổi tiếng trên thị
trường trong và ngoài tỉnh. Phụ nữ Bạch Thông rất cần cù, chịu khó trong mọi
công việc, từ việc nội trợ gia đình cho đến việc đồng ruộng, nương rãy.
Mỗi dân tộc đều có những phong tục tập quán khác nhau. Một số phong
tục tập quán tốt được hình thành và phát huy qua các thời kì, trở thành truyền
thống quý báu. Đó là tính cộng đồng, tình đoàn kết thương yêu, giúp đỡ lẫn
nhau trong cuộc sống, trong sản xuất. Mỗi khi gia đình nào có việc ma chay,
cưới xin, cho đến làm nhà..v.v….,bà con các dân tộc trong cùng thôn bản đều rủ
nhau đến làm giúp. Điều đó được mọi người coi như một lẽ tự nhiên để tồn tại
và phát triển.
Dưới chế độ cũ, nhiều phong tục, tập quán lạc hậu còn rất nặng nề. Việc
cưới xin, ma chay trước đây rất tốt kém. Đám cưới được tiến hành theo những
thủ tục phiền phức, từ ăn hỏi, treo lễ, xem số và dẫn cưới bằng tiền hoặc hiện vật
của nhà trai đưa cho nhà gái [41,tr.14-15].
Cư dân Bạch Thông có đời sống văn hóa tinh thần phong phú đa dạng. Họ
có tục thờ cúng tổ tiên, thờ thổ công và các vị thần, kết hợp với các tín ngưỡng
dân gian. Cư dân Bạch Thông có rất nhiều lễ hội trong năm như: Tết nguyên
đán, lễ hội khai xuân, cầu mùa, tết thanh minh. Từ sau Cách mạng tháng tám,
nhất là khi xây dựng chủ nghĩa xã hội, đời sống mọi mặt của nhân dân các dân
tộc được tăng lên. Nhờ đó, các tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan được xóa bỏ từng
bước.
Bên cạnh đó, phải nói tới những giá trị tinh hoa, tích cực được thể hiện
trong các điệu múa, bài hát then, hát lượn, cho đến những câu truyện cổ tích mà
quần chúng đã sáng tác trong quá trình lao động sản xuất. Những bài ca, điệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
múa ấy nói lên khát vọng của người dân được sống tự do, hạnh phúc, ca ngợi
cảnh đẹp của quê hương và mối tình chung thủy lứa đôi, đồng thời nó lên án
những thói hư, tật xấu, đả kích mạnh mẽ vào sự bất công, thối nát của xã hội
đương thời.
Từ sau Cách mạng tháng Tám và nhất là trong thời kì cách mạng xã hội
chủ nghĩa, những yếu tố tích cực của văn hóa dân tộc lại càng được vun đắp,
phát triển mạnh mẽ.
1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông trƣớc năm 1986.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975, mà đỉnh cao là chiến
dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của
nhân dân ta, giải phóng miền Nam. Thắng lợi vĩ đại này đã đưa đất nước ta bước
vào kỉ nguyên mới: Độc lập - Thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. Trước mắt cả
nước ta khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội,
ổn định đời sống nhân dân, hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
Phấn khởi và tự hào trước những thắng lợi của dân tộc, thực hiện các chỉ
thị, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc
huyện Bạch Thông đã hăng hái bắt tay vào công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế, góp phần cùng nhân dân tỉnh Bắc Kạn thu được nhiều thành tựu trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mặc dầu vậy,
với nền kinh tế mang nặng tính chất tự cung, tự cấp và cơ chế quản lý cũ, lại
chịu hậu quả nặng nề hai cuộc chiến tranh của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, sự
phá hoại của các thế lực thù địch, nên bước vào thời kì lịch sử mới Bạch Thông
vẫn là huyện nghèo, kinh tế - xã hội chậm phát triển. Là huyện miền núi, trong
những năm 1975 - 2010, Bạch Thông có 16 xã và 1 thị trấn, đời sống vật chất và
văn hóa tinh thần của nhân dân các dân tộc còn gặp rất nhiều khó khăn [42,tr.8].
1.2.1 Tình hình kinh tế
Trong hoàn cảnh lịch sử mới, được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy Bắc Thái, Đảng
bộ huyện Bạch Thông tiến hành Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ III, họp
vào tháng 4 năm 1975.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -