Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện mỹ đức (hà tây) từ năm 1991 đến năm 2008....

Tài liệu Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện mỹ đức (hà tây) từ năm 1991 đến năm 2008.

.PDF
217
189
94

Mô tả:

iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4 4. Nguồn tài liệu ................................................................................................ 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ........................ 5 6. Đóng góp của luận án .................................................................................... 6 7. Bố cục của luận án ........................................................................................ 7 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................... 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 8 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới ......................................................................................... 8 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội tỉnh Hà Tây ....... 15 1.2. Những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu ...................................................... 18 1.3. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu ...................... 19 Chƣơng 2: KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN MỸ ĐỨC VÀ SỰ CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI TẠI ĐỊA PHƢƠNG TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 1996 . 20 2.1. Những yếu tố tác động đến sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức ........................................................................................................... 20 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ....................................................... 20 2.1.2. Đặc điểm dân cư, truyền thống lịch sử ........................................... 25 2.2. Tình hình kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức trƣớc năm 1991 ................. 29 2.2.1. Tình hình kinh tế ............................................................................. 31 2.2.2. Tình hình xã hội .............................................................................. 46 iv 2.3. Đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và sự vận dụng của huyện Mỹ Đức về phát triển kinh tế, xã hội ........................................................... 48 2.3.1. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng, Nhà nước........ 48 2.3.2. Kế hoạch, biện pháp thực hiện của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Mỹ Đức.......................................................................... 50 2.4. Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm 1996 ... 51 2.4.1. Chuyển biến về kinh tế ................................................................... 51 2.4.2. Chuyển biến xã hội ......................................................................... 67 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 72 Chƣơng 3: CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN MỸ ĐỨC TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2008 ......................................................................... 74 3.1. Bối cảnh lịch sử mới và yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức ............................................................................... 74 3.1.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................... 74 3.1.2. Đường lối, chính sách tiếp tục đối mới phát triển kinh tế, xã hội của Đảng, Nhà nước và sự vận dụng vào thực tiễn địa phương huyện Mỹ Đức ........ 75 3.2. Chuyển biến kinh tế ............................................................................... 81 3.2.1. Sự chuyển biến về cơ cấu ngành kinh tế......................................... 83 3.2.2. Sự chuyển biến về cơ cấu thành phần kinh tế ............................... 119 3.2.3. Sự chuyển biến về cơ cấu vùng kinh tế ........................................ 121 3.3. Chuyển biến xã hội ............................................................................... 124 3.3.1. Dân số............................................................................................ 124 3.3.2. Lao động và việc làm .................................................................... 125 3.3.3. Công tác xóa đói, giảm nghèo....................................................... 127 3.3.4. Những vấn đề văn hóa xã hội ....................................................... 128 3.3.5. Trợ giúp xã hội cho các đối tượng chính sách .............................. 131 Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 132 v Chƣơng 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN MỸ ĐỨC TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2008 ...................... 134 4.1. Chuyển biến kinh tế, xã hội Mỹ Đức trải qua hai giai đoạn phát triển .... 134 4.2. Sự chuyển biến kinh tế ở Mỹ Đức phù hợp yêu cầu phát triển và tiềm năng của địa phƣơng ................................................................................... 136 4.3. Kinh tế huyện Mỹ Đức có chuyển biến nhƣng chƣa bền vững ........ 139 4.4. Sự chuyển biến về kinh tế đã tác động đến sự chuyển biến về xã hội của Mỹ Đức .................................................................................................. 143 4.5. Kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức còn nhiều khó khăn và thách thức .. 144 KẾT LUẬN .................................................................................................. 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................. 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BCH Ban chấp hành BQ Bình quân CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTQG Chính trị Quốc gia CNXHKH Chủ nghĩa xã hội ĐTV Đơn vị tính HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã Kg Kilogramme km2 kilômet vuông KHXH Khoa học xã hội NN – PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nxb Nhà xuất bản PGS Phó giáo sư TS Tiến sĩ UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Diện tích trồng trọt các cây hàng năm - 1976 ................................ 33 Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lương thực huyện Ứng Hòa và huyện Mỹ Đức năm 1985 và 1990 ........................................................................... 34 Bảng 2.3. Tình hình chăn nuôi huyện Mỹ Đức năm 1976 .............................. 35 Bảng 2.4. Máy móc sử dụng trong sản xuất nông nghiệp huyện Mỹ Đức năm 1976 . 36 Bảng 2.5. Cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp huyện Mỹ Đức ............................ 51 Bảng 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa cả năm của huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm 1995 ................................................................. 54 Bảng 2.7. Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp ở huyện Mỹ Đức thời kỳ 1991 - 1995 ................................................................................ 55 Bảng 2.8. Tình hình chăn nuôi trâu, bò, lợn của huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến 1995 .......................................................................................... 56 Bảng 2.9. Tình hình chăn nuôi vùng gò đồi tỉnh Hà Tây năm 1995 .............. 57 Bảng 3.1. Kết quả dồn ô đổi thửa của huyện Mỹ Đức .................................... 86 Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng – vật nuôi huyện Mỹ Đức (đến 30/2/2007) ................................................................ 90 Bảng 3.3. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp thời kỳ 1995 - 2005 ... 91 Bảng 3.4: Sản xuất lương thực huyện Mỹ Đức thời kỳ 1995 – 2005 ............. 93 Bảng 3.5: Kết quả sản xuất chăn nuôi của huyện (2006 - 2008) .................... 95 Bảng 3.6. Tổng hợp trang trại trên địa bàn huyện Mỹ Đức (tính đến 30/7/2007)... 103 Bảng 3.7. Vận tải hàng hóa và hành khách ................................................... 117 Bảng 3.8. Tổng số vốn đầu tư trên địa bàn huyện thời kỳ 1995 - 2005........ 119 Bảng 3.9. Cơ cấu GDP của Mỹ Đức theo thành phần kinh tế (%) ............... 121 Bảng 3.10. Dân số huyện Mỹ Đức thời kỳ 1996 - 2008 ............................... 124 Bảng 3.11. Lao động và cơ cấu lao động theo ngành kinh tế thời kì 1995 – 2003.... 126 Bảng 4.1. Sự chuyển biến cơ cấu công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ năm 1995 - 2005 ................................................................................... 135 Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Mỹ Đức thời kỳ 1995 - 2005 ............ 140 Bảng 4.3. Cơ cấu GDP của Mỹ Đức so với toàn tỉnh và cả nước năm 2000 và 2003 ......................................................................................... 140 viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp huyện Mỹ Đức năm 1995 .......................................................................................... 59 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Mỹ Đức năm 1991 và năm 1995 ...... 64 Biểu đồ 2.3. Dân số trong độ tuổi lao động huyện Mỹ Đức 1991 – 1994 [119] .. 68 Biểu đồ 3.1. Chuyển biến cơ cấu ngành kinh tế huyện Mỹ Đức từ 1996 đến 2008 ........................................................................................... 82 Biểu đồ 3.2: Sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn từ năm 1996 đến năm 2008 .......................................................................................... 97 Biểu đồ 3.3. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế huyện Mỹ Đức năm 2003127 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kinh tế là hoạt động sản xuất của cải vật chất, là toàn bộ phương thức sản xuất và trao đổi của một chế độ xã hội. C. Mác và Ph. Ăng-ghen cho rằng, sản xuất vật chất là cơ sở cho sự phát triển của xã hội loài người. Vì vậy, kinh tế, xã hội là hai lĩnh vực quan trọng nhất trong tiến trình lịch sử phát triển nhân loại nói chung và mỗi quốc gia, dân tộc nói riêng. Phát triển kinh tế, xã hội trở thành mục tiêu hàng đầu của các nước trên thế giới và là thước đo quan trọng bậc nhất cho thấy sự cường thịnh của mỗi dân tộc trong các giai đoạn phát triển. Việt Nam luôn coi trọng sự phát triển của kinh tế, xã hội. Hơn ba thập niên qua, công cuộc đổi mới đất nước của Việt Nam đã chứng minh sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế, xã hội. Tiếp thu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhân dân các địa phương ra sức phát triển mọi mặt của đời sống, đặc biệt là kinh tế, xã hội. Xây dựng kinh tế, xã hội ở cấp huyện nhằm giải quyết những vấn đề căn bản của địa phương, đồng thời góp phần củng cố, tăng cường tiềm lực kinh tế trong tỉnh cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, sự chuyển biến kinh tế, xã hội đó không giống nhau về mô hình, tốc độ, lộ trình, sự thành công hay chưa thành công. Điều này phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm của mỗi địa phương; sự nhận thức và cách thức lãnh đạo chuyển biến kinh tế, xã hội của từng huyện trong lợi thế so sánh với địa phương khác. Mỹ Đức là vùng bán sơn địa, nằm ở phía Nam của đồng bằng Bắc Bộ, ở tận cùng phía Tây Nam của tỉnh Hà Tây trước đây và của Thủ đô Hà Nội hiện nay. Tháng 10 - 1991, Chính phủ tách tỉnh Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh: Hà Tây và Hòa Bình. Cùng với 13 huyện thị khác, Mỹ Đức trở thành 1 huyện của tỉnh Hà Tây. Thực hiện chủ trương của Đảng, dựa vào lợi thế và tiềm năng sẵn có, huyện Mỹ Đức đã phát triển theo hướng đổi mới, ra sức phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, 2 tình hình xã hội Mỹ Đức không ngừng có sự chuyển biến sâu sắc. Vì vậy, việc nghiên cứu về kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức chẳng những giúp chúng ta đánh giá khách quan, trung thực về những mặt mạnh, mặt hạn chế kinh tế, xã hội của địa phương; mà còn chỉ ra những nét đặc thù, cũng như vai trò của huyện Mỹ Đức đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Tây và cả nước. Quá trình phát triển kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức, mặc dù đạt được những thành tựu nhất định, song vẫn chưa khai thác hết tiềm năng vốn có. Kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải giải quyết. Nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội ở huyện Mỹ Đức thực sự cần thiết, giúp cho các cơ quan ban, ngành của huyện có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về tình hình kinh tế, xã hội của địa phương, từ đó hoạch định các chiến lược phát triển huyện. Bên cạnh đó, giúp chúng ta đánh giá vai trò của Đảng bộ, chính quyền, đoàn thể nhân dân huyện Mỹ Đức trong sự chuyển biến kinh tế, xã hội của địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và rút ra những bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội ở huyện Mỹ Đức trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo. Nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế, xã hội của nhiều địa phương và sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam nói chung, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới đất nước, cho đến nay, có khá nhiều công trình khoa học. Song chưa có công trình chuyên sâu, hệ thống về sự chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức (Hà Tây) từ năm 1991 đến năm 2008. Vì vậy, nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức còn góp phần bổ sung, cung cấp thêm tư liệu cho việc nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy lịch sử địa phương và giáo dục truyền thống lịch sử cho nhân dân huyện Mỹ Đức. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề nghiên cứu “Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức (Hà Tây) từ năm 1991 đến năm 2008” làm đề tài luận án Tiến sĩ Lịch sử của mình. 3 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức (Hà Tây) từ năm 1991 đến năm 2008. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trên phạm vi địa giới hành chính huyện Mỹ Đức theo sự phân chia địa giới từ năm 1991 đến năm 2008 của tỉnh Hà Tây, bao gồm thị trấn Đại Nghĩa (Tế Tiêu) và 21 xã: Phúc Lâm, Mỹ Thành, Đốc Tín, Vạn Kim, Đồng Tâm, Thượng Lâm, Tuy Lai, Bột Xuyên, An Mỹ, Hồng Sơn, Lê Thanh, Xuy Xá, Phùng Xá, Hợp Tiến, Phù Lưu Tế, Hợp Thanh, Đại Hưng, An Tiến, An Phú, Hùng Tiến, Hương Sơn. Phạm vi thời gian: Từ năm 1991 đến năm 2008. Tháng 9 - 1991, Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 9 ra nghị quyết tách một số tỉnh. Tháng 10 - 1991, Chính phủ tách tỉnh Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh: Hà Tây và Hòa Bình, huyện Mỹ Đức thuộc quyền quản lý của tỉnh Hà Tây. Năm 2008, huyện Mỹ Đức và tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Thành phố Hà Nội. Năm 1996, Đảng ta khẳng định: nước ta đã cơ bản ra khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội; những kết quả đạt được cho phép chuyển nước ta vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng bộ, chính quyền huyện Mỹ Đức lãnh đạo phát triển kinh tế, xã hội theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đó, luận án trình bày sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức qua hai giai đoạn: từ năm 1991 đến năm 1996 và từ năm 1996 đến năm 2008. Tuy nhiên, để làm sáng tỏ hơn sự chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức, luận án còn mở rộng phạm vi thời gian nghiên cứu trước năm 1991 và không gian một số địa phương lân cận của tỉnh Hà Tây để xem xét và có cái nhìn so sánh mang tính toàn diện. 4 Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức từ những năm 1991 đến 2008. Về sự chuyển biến kinh tế, luận án tập trung đi sâu nghiên cứu theo chuyển biến cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng kinh tế). Về chuyển biến xã hội, luận án tập trung nghiên cứu về vấn đề: dân số; lao động - việc làm; công tác xóa đói giảm nghèo; đời sống văn hoá xã hội (giáo dục - đào tạo, văn nghệ thể thao, thông tin truyền thông, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân), trợ giúp xã hội cho các đối tượng chính sách. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Luận án làm rõ bối cảnh lịch sử, những yếu tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm 2008. - Trình bày những chuyển biến về kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm 2008, trên những nội dung cơ bản. - Rút ra một số nhận xét, đánh giá về đặc điểm chuyển biến kinh tế, xã hội, phân tích những tiềm năng, xu hướng và những vấn đề tiếp tục đặt ra góp phần làm cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc hoạch định những chủ trương, biện pháp đối với các cấp lãnh đạo địa phương đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội của huyện trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trên cơ sở phân tích về điều kiện tự nhiên, cơ sở kinh tế, dân cư và truyền thống lịch sử, luận án sẽ làm rõ những yếu tố tác động đến sự chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức (1991 - 2008). - Luận án tái hiện lại một cách trung thực và tương đối hệ thống về chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm 2008. Trên cơ sở những thành tựu, hạn chế, luận án lý giải những nguyên nhân của thành tựu, hạn chế thời kỳ này. 5 - Từ kết quả nghiên cứu, bước đầu nêu lên một số đặc điểm sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức có ý nghĩa tham khảo trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức hiện nay và giai đoạn tiếp theo. 4. Nguồn tài liệu Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, luận án đã khai thác và sử dụng kết hợp nhiều nguồn tư liệu khác nhau: - Những quan điểm, tư tưởng của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Hồ Chí Minh; các Văn kiện, Nghị quyết, Chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội. Đây là nguồn tư liệu quan trọng giúp nghiên cứu sinh có quan điểm, phương hướng nghiên cứu đúng các vấn đề do đề tài luận án đặt ra. - Báo cáo chính trị, tổng kết của Đảng ủy, HĐND, UBND và các Sở, Ban ngành tỉnh Hà Tây; của huyện ủy, UBND huyện Mỹ Đức; tài liệu do Chi cục Thống kê tỉnh Hà Tây và huyện Mỹ Đức công bố qua các năm từ 1991 đến 2008. Đây là nguồn tài liệu rất quan trọng làm cơ sở để nghiên cứu sinh khai thác và xây dựng luận án. - Các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, sách tham khảo, bài nghiên cứu khoa học, các luận án về kinh tế, xã hội đã công bố có liên quan tới đề tài. Đây là tài liệu tham khảo để giúp chúng tôi so sánh đối chiếu với kết quả nghiên cứu của luận án. - Là đề tài luận án thuộc lịch sử địa phương, vì vậy, tác giả rất coi trọng công tác điền dã, tiến hành điều tra khảo sát thực tế để thu thập tài liệu, thực hiện công tác xác minh, giám định tư liệu, ở các địa phương của huyện Mỹ Đức. Đặc biệt là nguồn tư liệu báo chí Hà Tây từ năm 1991 đến năm 2007 tại phòng Ngoại văn – Thư viện Hà Nội. Tư liệu điền dã góp phần bổ sung thiếu sót của tư liệu thành văn luận án. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án * Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận sử học Mác xít, quan điểm, tư tưởng, chủ trương của Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế, xã hội. 6 * Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp phương pháp lịch sử với phương pháp lôgic, nhằm phục dựng bối cảnh lịch sử và sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức; trên cơ sở đó rút ra những đặc điểm làm cơ sở để tiếp tục phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương hiện nay và trong giai đoạn tiếp theo. Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu chuyên ngành lịch sử với các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê toán học để làm rõ sự chuyển biến kinh tế, xã hội giữa hai thời kỳ, giữa huyện Mỹ Đức với địa phương khác có nét tương đồng hay khác biệt. Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh coi trọng việc sưu tầm, tập hợp, chỉnh lý, đối chiếu thẩm định tư liệu lịch sử để phục vụ nghiên cứu đề tài. Là đề tài lịch sử địa phương nên nghiên cứu sinh rất chú trọng làm tốt công tác điền dã khảo sát thực tế lịch sử địa phương để làm phong phú thêm nguồn tư liệu của luận án. 6. Đóng góp của luận án - Trên cơ sở những tư liệu đã chỉnh lý, luận án tái hiện một cách hệ thống, chân thực về sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm 2008. - Từ kết quả nghiên cứu, luận án làm rõ những thành tựu, hạn chế, lý giải nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế của sự phát triển kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức (1991 - 2008). - Luận án rút ra một số nhận xét về sự chuyển biến kinh tế, xã hội đặc thù của địa phương; về vai trò của Đảng bộ, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể chính trị - xã hội địa phương đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức. - Những kết quả của luận án là cơ sở để các cơ quan chức năng huyện Mỹ Đức hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội; là nguồn tài liệu 7 phục vụ cho nghiên cứu, biên soạn, dạy học các ngành khoa học liên quan đến địa phương. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 2: Khái quát về huyện Mỹ Đức và những chuyển biến kinh tế, xã hội tại địa phương từ năm 1991 đến năm 1996. Chương 3: Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức từ năm 1996 đến năm 2008. Chương 4: Một số nhận xét về chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm 2008. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội của Việt Nam nói chung và ở địa phương nói riêng là một mảng đề tài thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và cơ quan nghiên cứu. Đã có nhiều công trình, bài viết đề cập đến vấn đề này dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Có thể chia thành các nhóm công trình như sau: 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới Năm 1986, đất nước đổi mới toàn diện, có rất nhiều nhà lãnh đạo, nhà khoa học tập trung nghiên cứu về sự sự chuyển biến kinh tế và xã hội của đất nước. Trước hết phải kể đến, cuốn “Đổi mới đòi hỏi bức thiết của đất nước và của thời đại”của Trường Chinh, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1987. Tác giả đã chỉ ra một số sai lầm của cơ chế quản lý kinh tế ở Việt nam trước 1986 và nêu quan điểm kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa các thành phần kinh tế và củng cố quan hệ sản xuất mới, đổi mới quản lý kinh tế. Đây là cơ sở lý luận giúp luận án luận giải về chuyển biến kinh tế của địa phương Mỹ Đức. Tác giả Nguyễn Văn Thường với cuốn“Một số vấn đề kinh tế - xã hội sau 20 năm đổi mới ở Việt Nam: Dự án hỗ trợ tổng kết 20 năm Đổi mới ở Việt Nam” do Nxb KHXH xuất bản năm 2007. Tác giả đã phân tích, lý giải những thành tựu quan trọng của các lĩnh vực đời sống xã hội qua 20 năm tiến hành đổi mới đất nước, trong đó có đề cập đến đường lối đổi mới công nghiệp, chính sách an sinh xã hội, những giải pháp thúc đẩy giáo dục... Qua đó, chúng ta hiểu rõ hơn về sự chuyển biến kinh tế, xã hội dưới tác động của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. 9 Về sự đổi mới kinh tế của đất nước còn có một số công trình tập trung nghiên cứu về quá trình đổi mới tư duy của Đảng như: “Nhìn lại quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng (1986-2005)” của Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo, Lê Ngọc Tòng, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; “Đổi mới tư duy lý luận của Đảng về CNH, HĐH ở nước ta” do Lê Quang Phi chủ biên, Nxb CTQG, Hà Nội, 2007; đáng chú ý là cuốn“Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở Việt Nam”, Nguyễn Duy Quý, Nxb KHXH, Hà Nội, 2009. Đặc biệt là cuốn sách của tác giả Nguyễn Duy Quý đã đề cập đến quá trình đổi toàn diện, đồng bộ của Đảng, đặc biệt là đổi mới tư duy, trong đó là tư duy kinh tế: chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tác giả Nguyễn Ngọc Hà với công trình của “Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011)”, Nxb Chính trị -Sự thật, Hà Nội, 2012, đã làm rõ quá trình hình thành những quan điểm, chủ trương của Đảng cũng như quá trình triển khai thực hiện đường lối phát triển kinh tế về nông nghiệp. Về sự chuyển biến kinh tế, đặc biệt là sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế đã được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu. Một số tác giả cũng đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế như: Phan Thanh Phố, “Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh tế ở Việt Nam”, Nxb Giáo Dục , Hà Nội, 1996; Nguyễn Văn Khanh với “Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp ở vùng châu thổ sông Hồng trong thời kỳ đổi mới”, Nxb CTQG, Hà Nội 2003, Vũ Hồng Tiến, “Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2005; Nguyễn Xuân Oánh, “Đổi mới - Vài nét lớn của một chính sách kinh tế Việt Nam”, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2001. Các công trình trên đã đề cập trực tiếp các vấn đề kinh tế, xã hội trên cả nước với nhiều cách tiếp cận khác nhau như: chuyển biến cơ chế quản lý, chuyển biến về cơ cấu (ngành, 10 thành phần, vùng) kinh tế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp; đề cập đến các vấn đề xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và khẳng định trong thực tế chủ trương của Đảng trong đổi mới là đúng đắn. Bàn về chuyển biến cơ cấu kinh tế, một số công trình đi sâu vào từng lĩnh vực: thành phần, cơ cấu ngành, vùng kinh tế. Cuốn “Đổi mới và phát triển các thành phần kinh tế” do Đỗ Hoài Nam chủ biên, Nxb CTQG, Hà Nội, 1993. Tác giả đã nêu thực trạng nền kinh tế Việt Nam và các thành phần kinh tế, đánh giá lại vị trí, vai trò của từng thành phần kinh tế (nhà nước, tập thể, tư nhân, gia đình) đối với sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Năm 2001, tác giả Vũ Đình Bách chủ biên cuốn:“Đổi mới tăng cường các thành phần kinh tế nhà nước: lý luận, chính sách và giải pháp” do Nxb CTQG, Hà Nội xuất bản. Công trình làm rõ lý luận cơ bản về thành phần kinh tế nhà nước, vai trò của thành phần kinh tế này trong nền kinh tế quốc dân. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp thúc để làm cho kinh tế nhà nước thể hiện được vai trò là điều tiết nền kinh tế. Nghiên cứu về các thành phần kinh tế, còn có công trình nghiên cứu về thành phần kinh tế tư nhân. Luận án tiến sĩ lịch sử của Phạm Thị Lương Diệu về đề tài “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1986 đến năm 2005”, bảo vệ tại Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội năm 2012, đã làm rõ đường lối của Đảng trong quá trình lãnh đạo kinh tế tư nhân thời kỳ đổi mới. GS.TS. Đỗ Hoài Nam, tác giả của cuốn “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển mũi nhọn”, Nxb KHXH, Hà Nội, 1996. Tác giả chỉ tập trung vào cơ cấu ngành kinh tế, sự chuyển dịch của cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta và chỉ rõ trong các ngành kinh tế, mỗi địa phương phải có những chiến lược để xây dựng ngành kinh tế mũi nhọn, phù hợp với đặc trưng, tiềm năng của từng vùng. 11 Về sự chuyển biến cơ cấu vùng kinh tế, có nhóm tác giả Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú đồng chủ biên cuốn “Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2006, các tác giả đã phân tích, đánh giá các lợi thế so sánh vùng kinh tế ở các địa phương đáp ứng công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghiên cứu kinh tế vùng, phải kể đến công trình nghiên cứu chuyên khảo của tác giả Lê Thu Hoa: “Kinh tế vùng ở Việt Nam - từ lý luận đến thực tiễn”, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2007, là một công trình đã đề cập đến lý thuyết kinh tế tăng trưởng đối với sự phát triển các vùng kinh tế ở Việt Nam. Đặng Văn Thắng, Phạm Ngọc Dũng - tác giả của cuốn “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng, thực trạng và triển vọng”, Nxb CTQG, Hà Nội, 2003, đã đi sâu phân tích thực trạng cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng có sự chuyển biến mạnh mẽ từ năm 1986 đến năm 2000. Các tác giả đã làm rõ những nhân tố tác động đến sự chuyển biến kinh tế công - nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng, từ đó đánh giá những nét đặc trưng riêng của khu vực này. Cuốn: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh hội nhập quốc tế” của TS. Đỗ Thị Thanh Loan, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, năm 2016. Tác giả đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời tác giả đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế những năm gần đây gắn với những mối quan hệ chủ yếu, phát hiện các vấn đề đặt ra; từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng trong bối cảnh mới của hội nhập kinh tế quốc tế. 12 TS. Phạm Thị Khanh làm chủ biên cuốn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững của Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010. Đây là công trình đề cập tới những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững; các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững. Từ kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững của một số nước châu Á, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Trên cơ sở nêu lên thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam, từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam. Ngoài ra, còn phải kể đến một số công trình nghiên cứu chuyên sâu của các nhà Kinh tế học, Chính trị học đề cập đến lí luận, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trong đó, đáng chú ý là Vũ Đình Bách, “Kinh tế học vĩ mô”, Nxb Giáo Dục, Hà Nội, 2013; Lê Văn Sang “Các mô hình kinh tế thị trường trên thế giới”, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2014... Các tác giả biên soạn các công trình với mục đích giảng dạy, làm cơ sở lý luận về những vấn đề kinh tế học: tăng trưởng, phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế... Kinh tế của đất nước ngày càng phát triển mạnh mẽ theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tổng kết 30 năm đổi mới đất nước, năm 2016, Ban Kinh tế Trung ương xuất bản cuốn “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua 30 năm đổi mới về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”,Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Công trình nghiên cứu đã góp phần thể hiện bức tranh tổng quát về quá trình phát triển tư duy lý luận và tổ chức, kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần tuyên truyền, khẳng định sự đúng đắn và thành quả, cũng như sự cần thiết tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện những chủ trương, 13 định hướng, giải pháp xử lý hiệu quả các vấn đề đặt ra về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh mới; nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng phát triển, sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Năm 2017, xuất bản công trình“Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta - Lý luận và thực tiễn” của PGS. TS Vũ Văn Phúc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra những đặc trưng mang tính quy luật, bản chất của kinh tế thị trường; thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đánh giá những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó; đưa ra những kiến nghị xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời gian tới. Bên cạnh sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế, xã hội cũng không ngừng phát triển. Các nhà quản lý, nhà khoa học cũng tập trung vào nghiên cứu về sự chuyển biến của xã hội. Tác giả Trần Nguyễn Tuyên với công trình“Gắn kết tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội” Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2010, đã làm rõ những quan niệm về tăng trưởng kinh tế của các nhà kinh tế học, các tổ chức kinh tế, lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam là tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội là sự phát triển bền vững của đất nước. Cuốn “Cơ cấu xã hội Việt Nam và những vấn đề xã hội bức xúc trong quá trình đổi mới” của nhóm tác giả Đỗ Nguyên Phương và Trần Xuân Kiên, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, năm 2010. Các tác giả đã cho thấy rằng, để giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa cơ cấu xã hội - giai cấp với tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, yêu cầu quan trọng hàng đầu ở Việt Nam hiện nay là phải phát huy được sức mạnh tổng thể của dân 14 tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Sức mạnh của cả dân tộc chỉ có thể được phát huy khi mọi thành viên trong xã hội đều có khả năng nhận được sự công bằng tương đối trong từng lĩnh vực cụ thể; đồng thời việc thực hiện các biện pháp huy động sức mạnh đó lại chính là cơ chế để giải quyết công bằng dựa trên các thành quả tăng trưởng. PGS, TS. Nguyễn Văn Mạnh chủ biên cuốn “Vai trò của nhà nước đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam”, Viện Nhà nước và Pháp luật, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2010. Tác giả đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội và đưa ra khái niệm, nội dung cơ bản của phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội; Phân tích quan điểm và chủ trương, chính sách của Đảng đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trong tiến trình đổi mới. Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện vai trò của nhà nước đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta trong tiến trình đổi mới trên mọi mặt của đời sống xã hội: giáo dục và đào tạo, dân số, kế hoạch hóa gia đình, y tế, chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, xóa đói giảm nghèo... Năm 2016, PGS. TS. Nguyễn Thọ Khang - TS. Bùi Thị Kim Hậu công bố công trình “Giải quyết những vấn đề kinh tế và xã hội ở Việt Nam cấp bách hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật. Tác giả đã luận giải cơ sở lý luận chung về giải quyết những vấn đề kinh tế và xã hội cấp bách trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin; nhận thức của đảng ta về giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội cấp bách từ Đại hội VI đến nay, thực trạng giải quyết qua các thời kỳ; những giải pháp để giải quyết những vấn đề kinh tế và xã hội cấp bách ở nước ta trong thời gian tới. Tác giả Nguyễn Đình Lê (chủ biên), với công trình “Một số vấn đề biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam (1986 – 2000)”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội năm 2017, đã cho thấy cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội có quan
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan