Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Chương trình quản lý nhập – xuất vật tư ở công ty cổ phần x y dựng số 12 thuộc t...

Tài liệu Chương trình quản lý nhập – xuất vật tư ở công ty cổ phần x y dựng số 12 thuộc tập đoàn vinaconex

.PDF
79
268
72

Mô tả:

Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả đồ án Phạm Thị Ngọc Anh SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 -1- Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex MỤC LỤC CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẬP - XUẤT VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................................................... 7 1.1 HỆ THỐNG THÔNG TIN (HTTT) TRONG DOANH NGHIỆP .... 7 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ............................................................ 7 1.1.2 HTTT quản lý trong trong doanh nghiệp ................................... 9 1.1.3 Tầm quan trọng của một HTTT tốt trong doanh nghiệp .......... 10 1.1.4 Phương pháp phát triển một HTTT .......................................... 11 1.1.5 1.1.5. Các bước phát triển HTTT ............................................. 12 1.1.6 . Các mô hình hệ thống ............................................................. 17 1.1.7 Tên chức năng .......................................................................... 18 1.2 GIỚI THIỆU CÔNG CỤ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ............................ 23 1.2.1 Cơ sở dữ liệu ............................................................................ 23 1.2.2 Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu VISUAL FOXPO. ...... 25 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHẬP – XUẤT VẬT TƯ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 .......................................................... 27 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX 12 – TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY VINACONEX ......... 27 2.1.1 . Giới thiệu về công ty .............................................................. 27 2.1.2 . Tổ chức công tác kế toán của công ty .................................... 30 2.2 TY. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHẬP – XUẤT VẬT TƯ TẠI CÔNG 32 2.2.1 Đặc điểm vật tư tại công ty ...................................................... 32 2.2.2 . Quản lý nhập xuất - vật tư tại công ty .................................... 32 2.3 ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHẬP – XUẤT VẬT TƯ TẠI CÔNG TY................................................................................... 37 SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 -2- Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex 2.4 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ............................................................... 38 2.4.1 2.5 Mục tiêu của hệ thống .............................................................. 38 . Xác định yêu cầu và mô tả bài toán ............................................... 38 2.5.1 Mô tả bài toán ........................................................................... 38 CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HTTTQL NHẬP-XUẤT VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12............................................ 50 3.1 MÔ HÌNH NGHIỆP VỤ CỦA BÀI TOÁN .................................... 50 3.1.1 Sơ đồ ngữ cảnh ......................................................................... 50 3.1.2 Biểu đồ phân cấp chức năng..................................................... 51 3.1.3 Ma trận thực thể chức năng ...................................................... 54 3.1.4 Mô hình hóa tiến trình xử lý ..................................................... 55 Biểu đồ của tiến trình “3.0 – Kiểm tra, đối chiếu” ...................... 58 3.2 MÔ HÌNH KHÁI NIỆM DỮ LIỆU, MÔ HÌNH E -R..................... 60 3.2.1 Liệt kê, chính xác hóa, chọn lọc thông tin ............................... 60 3.2.2 Xác định các thực thể và các thuộc tính ................................... 67 3.2.3 3.2.3. Xác định mối quan hệ và thuộc tính ............................... 67 3.2.4 Mô hình E – R .......................................................................... 70 3.3 THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG ................................. 71 3.3.1 . Mô hình logic ......................................................................... 71 3.3.2 Thiết kế CSDL vật lý................................................................ 74 3.3.3 Mô hình vật lý .......................................................................... 79 SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 -3- Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex LỜI MỞ ĐẦU • LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay công nghệ thông tin đã đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của mỗi nước, là phần không thể thiếu trong một xã hội ngày càng hiện đại hóa. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập, Việt Nam đã gia nhập WTO, đây là yếu tố đã đặt ra nhiều thách thức với các doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý từ quy trình cũng như công nghệ. Công nghệ thông tin sẽ là một công cụ hữu ích, gắn liền các hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp, tạo thành một chuỗi giá trị mang lại lợi ích mong muốn cho mỗi doanh nghiệp. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, tin học là một bộ phận không thể thiếu của các doanh nghiệp nếu muốn hoạt động có hiệu quả. Tùy thuộc vào quy mô, mục đích thị trường… mà ta phân tích thiết kế sao cho người quản lý nắm được nhanh chóng, chính xác, đồng thời, giảm thiểu các chi phí, các thao tác thủ công và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Thực tế cho thấy, từ khi xuất hiện các phần mềm phục vụ cho hoạt động quản lý sản xuất, tài chính, nhân sự, tín dụng, marketing, các doanh nghiệp không những tiết kiệm được chi phí thuê nhân công mà còn nâng cao năng lực hoạt động, khắc phục được sai sót, nhầm lẫn trong quá trình quản lý, đem lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua việc khảo sát hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex, em nhận thấy, Công ty cổ phần xây dựng số 12 chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng và xây dựng các công trình chung cư lớn, vì vậy việc quản lý chi tiết vật tư có hiệu quả là rất quan trọng, ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và quán trình phát triển của công ty. Hệ thống quản lý vật tư ở công ty mặc dù đã được tin học hóa, nhưng do khối lượng vật tư rất nhiều, đòi hỏi cần có một phần mềm tin học có khả năng quản lý một cách chính xác, thống SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 -4- Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex nhất, cung cấp báo cáo, thông tin một cách kịp thời cho những người sử dụng và quản trị hệ thống. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạch toán chi tiết vật tư trong doanh nghiệp sản xuất, em đã chọn đề tài: “CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ NHẬP-XUẤT VẬT TƯ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 THUỘC TẬP ĐOÀN VINACONEX”. • MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ❖ Chương trình được người sử dụng chấp nhận ❖ Cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, phục vụ tốt cho quá trình quản lý nhập – xuất vật tư. ❖ Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý. ❖ Hỗ trợ các nhân viên kế toán, thủ kho trong việc nhập xuất vật tư của doanh nghiệp ❖ Góp phần tạo điều kiện cho công ty nâng cao doanh thu, tiết kiệm chi phí do giảm bớt nhân công, giảm sai sót có thể xảy ra trong quá tình quản lý nhập – xuất vật tư • PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Việc xây dựng chương trình nhằm phục vụ cho công tác quản lý vật tư tại công ty một cách tốt nhất cả về khối lượng và giá trị, giúp cho kế toán vật tư và thủ kho kiểm soát được tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư. Dựa trên số liệu quản lý được chương trình đưa ra những báo cáo cần thiết cho nhà quản lý để có những biện pháp kịp thời nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong hiện tại cũng như trong tương lai. SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 -5- Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống quản lý nhập xuất vật tư của công ty sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro để xây dựng chương trình quản lý vật tư đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. • ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI • ❖ Hệ thống các loại vật tư tại công ty ❖ Hệ thống kho vật tư tại công ty PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ❖ Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. ❖ Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý. ❖ • Phương pháp phỏng vấn và thu thập thông tin KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN Tên đề tài: “Xây dựng chương trình quản lý nhập xuất vật tư tại công ty Cổ phần xây dựng số 12”. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục các tài liệu tham khảo, đồ án kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về phân tích hệ thống thông tin và công tác quản lý xuất-nhập vật tư trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý nhập xuất vật tư tại công ty Cổ phần xây dựng số 12. Chương 3: Phân tích và thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhập – xuất vật tư tại công ty Cổ phần xây dựng số 12. SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 -6- Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẬP XUẤT VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 HỆ THỐNG THÔNG TIN (HTTT) TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản Hệ thống: Là một tập hợp các phần tử có mối quan hệ với nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục đích chung. Thông tin: là dữ liệu được đặt vào một nữ cảnh với hình thức thích hợp và có lợi cho người sử dụng cuối cùng. Các hoạt động thông tin: Là các hoạt động xảy ra trong một hệ thống thông tin, bao gồm việc nắm bắt, xử lý, phân phối, lưu trữ, trình diễn dữ liệu và kiểm tra các hoạt động hệ thống thông tin Xử lý dữ liệu: Là các hoạt động tác động lên dữ liệu như tính toán, sắp xếp, so sánh, phân loại, tổng hợp… làm cho nó thay đổi về nội dung, vị trí hay cách biểu hiện. Quản lý: Quản lý được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin thành hoạt động, một việc tương đương với quá trình quyết định Hệ thống thông tin: là một hệ thống được tổ chức để thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối… nhằm cung cấp thông tin cần thiết, phù hợp với từng hoạt động tác nghiệp của tổ chức. HTTT còn giúp cho nhà quản lý phân tích chính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan những đối tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới. SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 -7- Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex ❖ Ba mô hình của hệ thống thông tin. Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm của người mô tả. Khái niệm mô hình sau sẽ giúp tạo ra một phần nền tảng của phương pháp phân tích, thiết kế, cài đặt HTTTQL. Hình 2.1: Ba mô hình của một hệ thống thông tin SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 -8- Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex Hệ thống thông tin quản lý là sự phát triển của HTTT, là hệ thống nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho sự quản lý, điều hành của một tổ chức hay một doanh nghiệp. 1.1.2 HTTT quản lý trong trong doanh nghiệp HTTT là tập hợp có tổ chức những con người, các thiết bị phần mềm, dữ liệu… để thực hiện hoạt động thu nhận, lưu trữ, xử lý, truyền tin trong một tập hợp các ràng buộc gọi là môi trường. Như trên đã minh họa, mỗi HTTT đều có 4 bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa thông tin đầu ra. Đầu vào (Inputs) của HTTT được lấy từ các nguồn (source) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả chưa xử lý được chuyển đến các đích (destination) hoặc kho dữ liệu (Store). SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 -9- Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex Một hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp: 1.1.3 ❖ HTTT quản lý nhân sự. ❖ HTTT quản lý tiền lương. ❖ HTTT quản lý vật tư. ❖ HTTT quản lý tài sản cố định. ❖ HTTT quản lý tiến trình. ❖ HTTT quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. ❖ v…v… Tầm quan trọng của một HTTT tốt trong doanh nghiệp Như chúng ta đã biết từ trước, quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa phần lớn vào chất lượng thông tin do hệ thống thông tin chính thức sản sinh ra. Dễ thấy rằng từ sự hoạt động kém chất lượng của một hệ thống thông tin sẽ là nguồn gốc gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Một hệ thông tin tốt hay xấu được đánh giá thông qua chất lượng thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng như sau: Độ tin cậy: Thể hiện qua độ chính xác và độ xác thực. Thông tin ít độ tin cậy sẽ gây cho tổ chức những hậu quả xấu. Các hậu quả đó sẽ kéo theo hàng loạt các vấn đề khác của tổ chức như uy tín, hình ảnh tổ chức… trước các đối tác. Tính đầy đủ: Thể hiện sự bao quát các vấn đề để đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý. Nhà quản lý sử dụng thông tin không đầy đủ có thể dẫn tới các quyết định hành động không đáp ứng đòi hỏi của tình hình thực tế. Điều này sẽ gây tổn hại lớn cho tổ chức. SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 - 10 - Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex Tính thích hợp và dễ hiểu: Một hệ thống thông tin không thích hợp hoặc khó hiểu do có quá nhiều thông tin không thích ứng với người nhận, thiếu sự sáng sủa, dùng nhiều từ viết tắt hoặc đa nghĩa, do các phần tử thông tin bố trí chưa hợp lý. Một HTTT như vậy sẽ dẫn đến hoặc làm hao tổn chi phí cho việc tạo ra các thông tin không cần thiết hoặc ra các quyết định sai do thiếu thông tin cần thiết. Tính được bảo vệ: Thông tin vốn là nguồn lực quý giá của tổ chức. Vì vậy không thể để cho bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận thông tin. Do vậy, thông tin cần được bảo vệ và chỉ những người có quyền mới được phép tiếp cận thông tin. Sự thiếu an toàn về thông tin có thể cũng gây thiệt hại lớn cho tổ chức. Tính kịp thời: Thông tin có thể là đáng tin cậy, dễ hiểu, thích ứng và được bảo vệ an toàn nhưng nó sẽ vẫn không có ích gì khi nó không được gửi tới người sử dụng lúc cần thiết. Để có được một hệ thống thông tin hoạt động tốt, có hiệu quả cao là một trong những công việc của bất kỳ nhà quản lý nào. Để giải quyết được vấn đề đó cần xem xét kỹ cơ sở kỹ thuật cho các hệ thống thông tin, phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt một HTTT 1.1.4 Phương pháp phát triển một HTTT Với thời đại ngày nay,thời đại của khoa học Công nghệ thông tin, HTTT đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống quản lý sản xuất xã hội. HTTT mới sử dụng cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ hỗ trợ quản lý một cách hữu hiệu nhất. Phát triển một HTTT bao gồm việc phân tích HTTT đang tồn tại, thiết kế một HTTT mới, thực hiện và tiến hành cài đặt HTTT mới. Phương pháp phát triển một HTTT Một phương pháp được định nghĩa như là một tập hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Phương pháp phát triển một HTTT được đề nghị ở đây dựa vào SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 - 11 - Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex nguyên tắc cơ bản chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển HTTT. Ba nguyên tắc đó là: ✓ Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Đó là sử dụng các mô hình logic, mô hình vật lý trong và mô hình vật lý ngoài. ✓ Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng. Đây là nguyên tắc của sự đơn giản hóa. Thực tế chứng minh rằng để hiểu tốt một hệ thống trước hết phải hiểu các mặt chung sau đó mới xem xét các chi tiết. ✓ Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế, chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích. 1.1.5 1.1.5. Các bước phát triển HTTT ✓ Khảo sát hiện trạng và lập kế hoạch dự án ✓ Phân tích hệ thống ✓ Thiết kế hệ thống ✓ Kiểm thử ✓ Triển khai và bảo trì 1.1.5.1 . Khảo sát và lập kế hoạch dự án Công việc chính của bước phát triển HTTT này là khảo sát và thu thập thông tin của hệ thống hiện thời, sau đó thiết lập dự án. - Nghiên cứu hiện trạng là bước khởi đầu của tiến trình phát triển HTTT. Mục tiêu của hoạt động này là tìm hiểu bài toán hay tìm hiểu nhu cầu về hệ thống. Việc khảo sát được chia làm 2 giai đoạn: ✓ Khảo sát sơ bộ: nhằm hình thành dự án phát triển HTTT SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 - 12 - Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex ✓ Khảo sát chi tiết: thu thập thông tin chi tiết của HT, phục vụ cho việc phân tích và thiết kế - Giai đoạn khảo sát này tập trung giải quyết các vấn đề sau: ✓ Môi trường, các rang buộc đối với HTTT cần xây dựng như thế nào? ✓ Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt được của HTTT là gì? ✓ Định ra giải pháp phân tích, thiết kế sơ bộ và xem xét tính khả thi của chúng. Trên cơ sở các thông tin khảo sát nhà phá triển đánh giá hiện trạng, xác định các điểm yếu của hệ thống hiện tại, lập phương án phát triển HTTT, xác định phạm vi, hạn chế, mục tiêu của dự án. SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 - 13 - Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex 1.1.5.2 Phân tích hệ thống Phân tích hệ thống nhằm xác định các thông tin và các chức năng cần xử lý thông tin của hệ thống cần phát triển. Phân tích hệ thống gồm những công việc cụ thể sau: - Xác định yêu cầu của HTTT: chính là xác định các chức năng, dữ liệu nghiệp vụ và quy trình hoạt động của hệ thống, cách thức thực hiện của hệ thống hiện tại và vấn đề phát triển HTTT mới. Các yêu cầu của HT khi đã xác định được cần diễn tả theo các chuẩn và các mẫu tài liệu nhằm tạo thành tài liệu yêu cầu. SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 - 14 - Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex - Phân tích hệ thống về chức năng: nhằm xác định vấn đề tổng quát: “Hệ thống làm gì?”. Mục tiêu của công việc này là xác định các nhiệm vụ, chức năng của hệ thống đảm nhận, xác định các mối ràng buộc của mỗi chức năng của hệ thống, xác định các mối quan hệ thông tin giữa các chức năng của hệ thống, đặc tả chi tiết hoạt động của các chức năng. - Phân tích hệ thống về dữ liệu: nhằm xây dựng mô hình dữ liệu quan niệm. Mô hình dữ liệu quan niệm mô tả xúc tích các yêu cầu dữ liệu nghiệp vụ, nó mô tả tập các dữ liệu sử dụng trong hoạt động nghiệp vụ và tập các mối lien kết giữa chúng. Đây là cơ sở của việc thiết kế CSDL hệ thống. Qua phân tích hệ thống, người phân tích cần tìm ra được các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra, so sánh để lực chọn giải pháp thiết kế tốt nhất, đáp ứng các yêu cầu với chi phí, nguồn lực, thời gian và kỹ thuật cho phép để tổ chức thông qua. 1.1.5.3 . Thiết kế hệ thống Thiết kế là quá trình chuyển hóa các yêu cầu hệ thống về chức năng, hệ thống về dữ liệu kết hợp vơi scác ràng buộc về môi trường cài đặt thông qua sử dụng các phương pháp, công cụ về thủ tục thiết kế thành các đặc tả thiết kế về hệ thống. ✓ Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần cứng và phần mềm nào, nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực ✓ Thiết kế vật lí: là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế hay các đặc tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lí và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức. SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 - 15 - Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex - Nội dung của phần thiết kế hệ thống bao gồm: ✓ Thiết kế kiến trúc hệ thống ✓ Thiết kế các modul chương trình ✓ Thiết kế giao diện chương trình ✓ Thiết kế các báo cáo ✓ Lập tài liệu thiết kế hệ thống - Các giai đoạn thiết lập hệ thống: ✓ Giai đoạn 1: thiết kế logic: nhằm để xây dựng các thành phần chính của hệ thống và mối quan hệ giữa chúng. ✓ Giai đoạn 2: thiết kế chi tiết: là thiết kế chi tiết từng thành phần cấu thành nên hệ thống và mô tả mối quan hệ giữa các thành phần này một cách cụ thể và rõ ràng. Tóm lại, thiết kế là việc áp dụng các công cụ, phương pháp, thủ tục để tạo ra mô hình hệ thống cần sử dụng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống. - Thực hiện: ✓ Lựa chọn môi trường cài đặt ✓ Lựa chọn công cụ cài đặt dữ liệu và chức năng ✓ Lựa chọn công cụ tạo giao diện và báo cáo ✓ Xây dựng hệ thống ✓ Viết tài liệu sử dụng SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 - 16 - Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex 1.1.5.4 . Kiểm thử - Trước hết, phải lựa chọn công cụ kiểm thử - Kiểm chứng các modul chức năng của HTTT, chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm). - Thử nghiệm HTTT - Cuối cùng là khắc phục các lỗi nếu có. Kết quả cuối cùng lag một HTTT đạt yêu cầu đề ra 1.1.5.5 1.1.5.5. Triển khai và bảo trì - Lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống - Cài đặt phần mềm - Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi dữ liệu, bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống, tổ chức hệ thống quản lí và bảo trì - Phát hiện các sai sót, khuyết điểm của HTTT - Cải tiến và chỉnh sửa HTTT - Viết báo cáo nghiệm thu. 1.1.6 . Các mô hình hệ thống 1.1.6.1 Mô hình nghiệp vụ Mô hình nghiệp vụ là mô hình mô tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ chức (hay một miền được nghiên cứu của tổ chức), giúp chúng ta có thể hình dung được toàn bộ hệ thống thực trong mối quan hệ giữa các yếu tố với nhau. Một mô hình nghiệp vụ bao gồm: ✓ Biểu đồ phân cấp chức năng SV: Phạm Thị Ngọc Anh - 17 - CQ45/41.01 Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex ✓ Đặc tả cách thức thực hiện cho chức năng lá ✓ Ma trận thực thể chức năng ✓ Biểu đồ luồng dữ liệu • Biểu đồ phân cấp chức năng (FDD): Chức năng là 1 tập các công việc mà tổ chức cần thực hiện trong hoạt động nghiệp vụ của mình. Chức năng được xem xét ở mức tổng quát cho đến mức chi tiết. Biểu đồ phân cấp chức năng là biểu đồ dùng để diễn tả hệ thống các chức năng cần thực hiện của HTTT cần phát triển. Ký pháp biểu diễn: biểu diễn dưới dạng hình cây ✓ Gốc: chức năng chung cần thực hiện ✓ Các chức năng còn lại được hình thành theo sự phân rã của chức năng gốc. Chức năng ngoài cùng gọi là chức năng lá – chức năng tương đối cụ thể, dễ hiểu, đơn giản trong thực hiện. FDD được xây dựng dựa trên 2 ký pháp: ký pháp biểu diễn chức năng và ký pháp liên kết giữa chức năng cha và con. Ký pháp biểu diễn chức năng là hình chữ nhật 1.1.7 T ên chức năng Ký pháp liên kết giữa chức năng cha và con là đường gấp khúc SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 - 18 - Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex Chức năng cha Chức năng con Chức năng con Chức năng con Quy tắc cơ bản trong xây dựng FDD: ❖ Mỗi chức năng con phải thực sự tham gia thực hiện chức năng cha ❖ Các chức năng con phải bảo toàn chức năng cha tương ❖ Các chức năng con phải tương đối độc lập với nhau ❖ Không nên phân rã FDD thành nhiều mức vì sẽ dẫn ứng đến sự phức tạp cho quá trình thiết kế và mã hóa ❖ Tên của các chức năng khác nhau là khác nhau • Đặc tả cách thức thực hiện cho chức năng lá: Dựa trên tài liệu yêu cầu, nhà phát triển tiến hành viết tài liệu mô tả các hoạt động cụ thể của mỗi chức năng lá. Có 3 cách đặc tả chức năng lá: ❖ Ngôn ngữ tự nhiên ❖ Sơ đồ khối ❖ Ngôn ngữ giải mã • Ma trận thực thể chức năng: SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 - 19 - Chương trình quản lý nhập - xuất vật tư ở công ty cổ phần xây dựng số 12 thuộc tập đoàn Vinaconex Ma trận thực thể chức năng là một bảng bao gồm các hàng và các cột. Trong đó, mỗi cột tương ứng với một hồ sơ dữ liệu, mỗi hàng tương ứng một chức năng ở mức tương đối chi tiết. Ô là giao giữa hàng và cột thể hiện mối quan hệ giữa chức năng và thực thể tương ứng. Giá trị của mỗi ô có thể là: ❖ R (Read): Đọc hồ sơ ❖ U (Update): Cập nhật dữ liệu vào hồ sơ ❖ C (Create): Tạo hồ sơ • Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD) Biểu đồ luồng dữ liệu là biểu đồ biểu diễn quá trình xử lý thông tin của hệ thống. Mỗi biểu đồ bao gồm có các chức năng, tác nhân, luồng dữ liệu, kho dữ liệu của hệ thống. - Tiến trình: là một công việc của hệ thống nhằm thao tác trên các dữ liệu đầu vào và cho kết quả thông tin ở đầu ra. Ký pháp biểu diễn của tiến trình như sau: tên tiến trình là sự kết hợp giữa động từ và bổ ngữ Số hiệu Tên tiến trình - Luồng dữ liệu: là một đường truyền dẫn thông tin (hồ sơ, tập các mục thông tin trong hồ sơ) và hoặc ra một chức năng của hệ thống. Cú pháp biểu diễn: SV: Phạm Thị Ngọc Anh CQ45/41.01 - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan