Chương
5:
HỆ
THỐNG
CHIẾU
SÁNG
VÀ
ĐÈN
TÍN
HIỆU
TÀU
THỦY.
Tàu
thuỷ
và
các
công
trình
trên
biển
có
môi
trường
đặc
biệt
về
chiếu
sáng,
để
đảm
bảo
điều
kiện
làm
việc
bình
thường
an
toàn
trong
các
khu
vực
thiếu
ánh
sáng
mặt
trời,
cùng
với
việc
đảm
bảo
điều
kiện
sinh
hoạt
trên
tàu,
một
phần
năng
lượng
điện
được
sử
dụng
để
phục
vụ
chiếu
sáng
các
khu
vực
boong
tàu,
buồng
máy,
buồng
thiết
bị,
phòng
làm
việc,
hành
lang,
câu
lạc
bộ,
buồng
ở,
nhà
ăn,
bệnh
xá,
kho
tàng…chúng
được
thiết
kế
sao
cho
phù
hợp
với
từng
mục
đích
sử
dụng
cụ
thể.
Mặt
khác
trên
tàu
thuỷ
cũng
như
các
công
trình
nổi
hoạt
động
trên
biển
từ
khi
mặt
trời
lặn
tới
lúc
mặt
trời
mọc
cũng
rất
cần
các
đèn
tín
hiệu
để
thông
báo
cho
các
tàu
bạn
hoạt
động
ở
gần
biết
về
loại
tàu,
kích
thước,
trạng
thái,
hướng
di
chuyển
cùa
tàu
…
Hệ
thống
mạng
chiếu
sáng
hình
thành
từ
các
thành
phần:
Các
nguồn
sáng
và
mạch
chiếu
sáng.
Các
mạch
chiếu
sáng
trên
tàu
thuỷ
áp
dụng
các
cấp
điện
áp
220V,
110V,
48V,
24V,
12V
tuỳ
theo
tính
chất
phục
vụ
của
mạch
chiếu
sáng.
Chiếu
sáng
là
một
phần
quan
trọng
trong
thiết
kế
tàu
thủy
và
các
công
trình
nổi
cần
được
quan
tâm
và
tính
toán
chính
xác.
5.1
Các
đại
lượng
của
ánh
sáng
5.1.1
Quang
thông:
Φ
Là
lượng
ánh
sáng
của
nguồn
sáng
phát
ra
trong
một
thời
gian.
Quang
thông
là
công
suất
của
nguồn
sáng
mà
mắt
người
có
thể
cảm
nhận
được.
Đơn
vị
đo
quang
thông
là
lumen
(lm).
Mỗi
nguồn
sáng
có
quang
thông
khác
nhau.
Mỗi
loại
đèn
điện
tuỳ
công
suất
và
cấu
tạo
mà
có
quang
thông
khác
nhau.
5.1.2
Cường
độ
sáng:
I
Cường
độ
sáng
là
một
đại
lượng
đặc
trưng
cho
khả
năng
phát
sáng
của
một
nguồn
sáng
theo
một
hướng
nào
đó.
Đó
là
thông
lượng
của
một
nguồn
sáng
phát
ra
trong
một
đơn
vị
góc
không
gian
(steradian).
Ký
hiệu
cường
độ
sáng
là
I,
đơn
vị
là
cd
(candela).
Candela
là
một
đơn
vị
cơ
bản
dùng
trong
việc
đo
thông
số
nguồn
sáng
và
được
tính
như
sau:
1
candela
là
cường
độ
mà
một
nguồn
sáng
phát
ra
1
lumen
đẳng
hướng
(nguồn
phát
ra
bức
xạ
đều
nhau
theo
mọi
hướng)
trong
một
góc
đặc.
Một
nguồn
sáng
1
candela
sẽ
phát
ra
1
lumen
trên
một
diện
tích
1
mét
vuông
tại
một
khoảng
cách
một
mét
kể
từ
tâm
nguồn
sáng.
Có
thể
thấy
cường
độ
nguồn
sáng
giảm
theo
khoảng
cách
kể
từ
nguồn
sáng.
1cd
=
1lm/
1steradian.
Định
luật
tỷ
lệ
nghịch
bình
phương
xác
định
mối
quan
hệ
của
cường
độ
sáng
từ
một
điểm
nguồn
và
khoảng
cách.
Cường
độ
ánh
sáng
trên
mỗi
đơn
vị
diện
tích
tỷ
lệ
nghịch
với
khoảng
cách
từ
nguồn E =
I
.
d2
VD:
Nếu
đo
cường
độ
sáng
của
1
bóng
đèn
tại
khoảng
cách
1m
được
độ
sáng
10lm/m2
thì
độ
chiếu
sang
tại
điểm
chính
giữa
của
khoảng
cách
đó
là
bao
nhiêu?
Sau
đây
là
cường
độ
sáng
của
một
số
nguồn
sáng:
Ngọn
nến
0.8
cd
(theo
mọi
hướng)
Đèn
sợi
đốt
40W/220V
35
cd
(theo
mọi
hướng)
Đèn
sợi
đốt
300W/220V
400
cd
(theo
mọi
hướng)
Có
bộ
phản
xạ
1
500
cd
(ở
giữa
chùm
tia)
Đèn
I-‐ốt
kim
loại
2kW
14
800
cd
(theo
mọi
hướng)
Có
bộ
phản
xạ
250
000
cd
(theo
mọi
hướng)
5.1.3
Độ
chói:
Là
cường
độ
sáng
trên
một
phương
xác
định.
Đơn
vị
đo
là
nit
(1nit=1cd/1m2)
5.1.4
Độ
rọi:
Độ
rọi
là
lượng
quang
thông
trên
một
đơn
vị
diện
tích.
Đơn
vị
đo
là
lux
(1
lux
=
lm/m2).
Ví
dụ
độ
rọi
của
một
số
trường
hợp
như
sau:
Ngoài
trời,
buổi
trưa
và
trời
nắng
100
000lx
Trời
có
mây
2000–
10
000lx
Trăng
tròn
0.25lx
Phòng
làm
việc
400–
600lx
Nhà
ở
150–
300lx
Phố
được
chiếu
sang
20–
50lx
Trên
tàu
thủy
phụ
thuộc
vào
yêu
cầu
về
độ
rọi
ở
các
khu
vực
khác
nhau
mà
bố
trí
chiếu
sáng
khác
nhau.
Chẳng
hạn
trên
mặt
boong
yêu
cầu
chiếu
sáng
50
lx
nhưng
trong
buồng
điều
khiển
máy
yêu
cầu
500
lx.
Sự
khác
nhau
giữa
Lumen
và
lux
là
lux
phụ
thuộc
vào
diện
tích
mà
quang
thông
trải
ra.
VD:
1000lm
tập
trung
tại
một
diện
tích
1m2
chiếu
sáng
diện
tích
đó
với
độ
chiếu
sang
1000lux.
Cũng
với
1000lm
đó
chiếu
sáng
trên
diện
tích
10m2
thì
chiếu
sáng
mờ
hơn
với
độ
chiếu
sáng
100lux.
Hiệu
suất
chiếu
sáng
của
một
đèn
được
xác
định
bằng
tỷ
số
lm/W.
Hiệu
suất
này
sẽ
suy
giảm
theo
thời
gian
do
các
đèn
bị
già
hóa,
chụp
đèn
bị
bẩn,
…
Do
đó
để
nâng
cao
hiệu
suất
chiếu
sáng
thì
cần
phải
thay
các
đèn
cũ
và
thường
xuyên
vệ
sinh
bảo
dưỡng
chụp
đèn.
Nói
chung,
đèn
điện
được
chia
làm
hai
loại
chính:
đèn
sợi
đốt
và
đèn
phóng
điện.
5.2
Các
loại
nguồn
sáng
Hệ
thống
ánh
sáng
hình
thành
từ
các
điểm
phát
sáng
(vị
trí
có
đèn),
mỗi
điểm
gọi
là
một
nguồn
sáng,
cấu
tạo
chung
của
các
nguồn
sáng
trên
tàu
gồm
có:
-‐
Đèn
tạo
ánh
sáng
-‐
Đế
đèn
-‐
Chụp
đèn,
thiết
bị
bảo
vệ
Một
số
loại
nguồn
sáng
thông
dụng
đang
sử
dụng:
-‐
Đèn
sợi
đốt
-‐
Đèn
huỳnh
quang
-‐
Đèn
cao
áp
thuỷ
ngân
-‐
Đèn
pha
5.2.1
Đèn
sợi
đốt
Đèn
sợi
đốt
bao
gồm
3
bộ
phận
cơ
bản
là
sợi
đốt,
bóng
đèn
và
đui
đèn.
1.
Sợi
đốt:
Kim
loại
Vonfram
nóng
chảy
ở
3650
0K
và
Tungsten
nóng
chảy
ở
32500K
cho
các
tính
năng
tốt
nhất,
ngoài
ra
nó
thỏa
mãn
các
chỉ
tiêu
về
điện
trở,
tính
co
giãn,
khả
năng
phát
xạ
và
độ
bền
cơ
học.
Khi
có
dòng
điện
chạy
qua,
sợi
kim
loại
bị
đốt
nóng
và
phát
phần
lớn
các
tia
hồng
ngoại,
nhưng
khi
nhiệt
độ
của
sợi
đốt
càng
tăng
thì
phổ
của
nó
càng
dịch
chuyển
sang
miền
ánh
sáng
nhìn
thấy.
Hiệu
suất
chiếu
sáng
của
sợi
đốt
là
tỷ
số
giữa
ánh
sáng
phát
ra
và
công
suất
tiêu
thụ,
hiệu
suất
sợi
đốt
càng
cao
và
ánh
sáng
càng
trắng
khi
nhiệt
độ
sợi
đốt
tăng,
ở
nhiệt
độ
2700
–
3000
0K
hiệu
suất
phát
sáng
tăng
rõ
rệt,
nhưng
bắt
đầu
hiện
tượng
bay
hơi
kim
loại
làm
đứt
dây
sợi
đốt.
Hiện
tượng
này
có
thể
được
hạn
chế
khi
có
thêm
khí
trơ
(Ni-‐tơ,
A-‐gon,
Krip-‐ton),
nhưng
khí
trơ
làm
tăng
tổn
thất
nhiệt
do
đó
hiệu
suất
phát
sáng
cũng
rất
thấp.
Ở
trạng
thái
đốt
nóng,
sợi
đốt
được
bao
bọc
bởi
một
lớp
khí
tĩnh
làm
giảm
tổn
thất
nhiệt,
tổn
thất
này
giảm
càng
nhiều
nếu
lớp
khí
này
càng
dày,
để
tăng
chiều
dày
lớp
khí
này
người
ta
chế
tạo
sợi
đốt
xoắn,
bao
gồm
loại
xoắn
đơn
và
xoắn
kép.
Sợi
đốt
xoắn
đơn
có
độ
bền
cơ
học
cao
hơn,
chịu
được
rung
lắc
tốt
hơn,
tuổi
thọ
trung
bình
khoảng
2000
giờ.
Sợi
xoắn
kép
cho
hiệu
suất
phát
sáng
cao
hơn,
đến
10
–
20
lm/W
và
có
tuổi
thọ
trung
bình
khoảng
1000
giờ.
Việc
thêm
vào
khí
trơ
các
thành
phần
halogen
(I-‐ốt
hoặc
Brôm)
làm
cho
Vonfram/Tungsten
bay
hơi
lắng
đọng
trên
sợi
đốt
mà
không
ngưng
đọng
trên
bóng
đèn
đã
cho
phép
đạt
nhiệt
độ
lớn
hơn
31000K,
hiệu
suất
sáng
phát
sáng
20
–
27
lm/W,
tuổi
thọ
tăng
tới
2000
giờ.
2.
Bóng
đèn
Đối
với
các
đèn
chiếu
sáng
công
suất
nhỏ
(15
–
1500)
W,
bóng
đèn
có
thể
có
nhiều
hình
dáng
khác
nhau
và
được
làm
bằng
thủy
tinh,
để
giảm
độ
chói
thì
bên
trong
được
phủ
một
lớp
bột
mờ
ít
hấp
thụ
ánh
sáng.
Một
số
bóng
đèn
ở
bên
trong
còn
mạ
bạc
hoặc
nhôm
để
định
hướng
chùm
tia
sáng
3.
Đui
đèn
(đế
đèn)
Đui
đèn
có
hai
loại
là
đui
ngạnh
(ký
hiệu
là
B
–Bagnet)
(có
công
suất
nhỏ
hơn
150W)
và
đui
xoáy
kí
hiệu
là
E
(Edixon)
Hình
5.1
Cấu
tạo
đèn
sợi
đốt
thông
thường
Một
số
loại
đèn
có
sợi
đốt
xoắn
đơn
và
xoắn
kép
(nguồn
240V)
5.2.2
Đèn
TUNGSTEN-‐HALOGEN.
Cấu
trúc
của
đèn
này
gồm
có
một
ống
(hoặc
bóng)
thủy
tinh
chứa
đầy
gas
và
cũng
chứa
hơi
halogen
(i-‐ốt
hoặc
brom),
khi
sợi
đốt
bị
nung
nóng,
các
hạt
tungsten
bay
hơi
kết
hợp
với
hơi
halogen
tạo
nên
một
hợp
chất
của
tungsten,
Sợi
đốt
ở
nhiệt
độ
cao,
hơi
tungsten
đọng
lại
trên
sợi
đốt.
Quá
trình
phục
hồi
này
lặp
lại
liên
tục
tạo
ra
tác
động
tự
làm
sạch
trên
bề
mặt
bên
trong
ống
hoặc
bóng
thủy
tinh,
trong
loại
đèn
sợi
đốt
thông
thường
thì
hơi
tungsten
từ
sợi
đốt
làm
đen
bóng
nhưng
hiện
tượng
này
được
loại
bỏ
trong
bóng
đèn
tungsten-‐halogen,
loại
đèn
tungsten
–
halogen
có
hai
kiểu
cơ
bản
là
ống
thẳng
hai
đui
(kiểu
K)
và
kiểu
bóng
một
đui
(kiểu
M).
Hình
5.2
Đèn
Tungsten-‐Halogen,
a)
đèn
ống
thẳng
hai
đui,
b)
đèn
bóng
một
đui
Một
số
loại
đèn
tungsten-‐halogen:
Đèn
ống
thẳng
hai
đui
(điện
áp
240V,
tuổi
thọ
2000
hours)
Kiểu
bóng
đèn
một
đui
Khi
vận
chuyển
và
lắp
đặt
đèn
tungsten-‐halogen
phải
cẩn
thận.
Nếu
bề
mặt
bên
ngoài
của
ống/bóng
thủy
tinh
dính
bẩn
hoặc
mồ
hôi
tay,
thì
sẽ
bị
hư
hỏng
nhanh
do
rạn
nứt
trên
bề
mặt
thủy
tinh.
Chỉ
được
cầm
ở
hai
đầu
đui
đèn,
hoặc
ống
giấy
bọc
kín
đèn
khi
vận
chuyển
hay
lắp
đặt.
Nếu
chẳng
may
cầm
vào
ống/bóng,
thì
có
thể
làm
sạch
bằng
dung
môi
hòa
tan
với
cồn,
carbon
tetrachloride
hoặc
trichloroethylene.
-‐
Ưu
nhược
điểm
của
đèn
sợi
đốt
Ưu
điểm:
có
thể
nối
trực
tiếp
vào
lưới
điện
mà
không
cần
sử
dụng
thêm
bất
kỳ
một
thiết
bị
nào;
kích
thước
trọng
lượng
nhỏ;
bật
sáng
ngay;
giá
thành
rẻ;
sánh
sáng
ấm
áp.
Nhược
điểm
:
hiệu
suất
thấp
và
phát
nóng;
các
thông
số
của
đèn
như
quang
thông,
dòng
điện,
công
suất
tiêu
thụ,
tuổi
thọ,
…
phụ
thuộc
nhiều
vào
điện
áp,
Ví
dụ:
khi
điện
áp
dao
động
5%
tuổi
thọ
bóng
đèn
sẽ
giảm
13%
5.2.3
Các
đèn
phóng
điện
-‐
Nguyên
lý
phát
sáng:
Lấy
một
bóng
thủy
tinh
có
chứa
khí
trơ
hoặc
hơi
kim
loại
có
áp
suất
thấp
và
đặt
hai
điện
cực
nối
với
nguồn
điện
áp
một
chiều
biến
thiên
nhờ
điện
trở
R.
Hình
5.3
vẽ
sơ
đồ
nguyên
lý
và
đặc
tính
V-‐A
của
đèn,
trong
đó
thang
đo
dòng
điện
là
logarithm.
Trong
đặc
tính
này,
AB
là
vùng
phóng
điện
không
tự
duy
trì,
vùng
này
làm
phát
xạ
ra
các
i-‐on
dương.
CD
là
vùng
phóng
điện
tự
duy
trì
hay
phóng
điện
tỏa
sáng.
Bắt
đầu
từ
điểm
B,
ứng
với
điện
áp
mồi,
các
điện
tử
có
đủ
năng
lượng
để
ion
hóa
dây
chuyền
các
nguyên
tử
khác,
do
đó
sinh
ra
hiện
tượng
dòng
điện
tử
ứng
với
vùng
không
ổn
định
BC
có
điện
trở
động
âm.
Điểm
làm
việc
ổn
định
M
được
xác
định
bởi
giao
điểm
của
đặc
tính
với
đặc
tính
tải
của
tổng
trở
mắc
nối
tiếp
bên
ngoài
gọi
là
chấn
lưu.
Các
i-‐on
dương
có
năng
lượng
đủ
lớn
bắn
phá
Ca-‐tốt
làm
phát
xạ
các
điện
tử.
Các
điện
tử
tạo
một
vùng
gần
Ca-‐tốt,
vùng
Ka-‐tốt
càng
rộng
thì
dòng
điện
càng
tăng,
đồng
thời
xuất
hiện
một
vùng
sáng
hướng
A-‐nốt.
Vùng
DE
gọi
là
vùng
hồ
quang.
Bắt
đầu
từ
một
giá
trị
nào
đó
của
điện
áp
V,
chẳng
hạn
từ
điểm
D,
Ka-‐tốt
trở
nên
đủ
nóng
để
phát
xạ
điện
tử
bằng
hiệu
ứng
nhiệt
–
ion,
nhiệt
độ
Ka-‐tốt
lúc
này
khoảng
9000C,
xảy
ra
hiện
tượng
dòng
điện
tử
thứ
cấp,
và
được
chấn
lưu
ổn
định
ở
điểm
M,
sinh
ra
hồ
quang
trong
bóng
đèn.
Hình
5.3
Sơ
đồ
nguyên
lý
và
đặc
tính
V-‐A
của
đèn
Vì
nhiệt
độ
làm
việc
của
Ca-‐tốt
cao
nên
Ca-‐tốt
được
làm
từ
vật
liệu
chịu
nhiệt
như
Vonfram
và
được
phủ
bởi
các
chất
dễ
phát
xạ
điện
tử
như
các
oxit
kiềm
thổ.
Ka-‐tốt
có
thể
được
đốt
trước
bằng
một
nguồn
nóng
khác.
A-‐nốt
đóng
vai
trò
không
quan
trọng,
tuy
nhiên
nếu
nguồn
điện
là
xoay
chiều
thì
vai
trò
a-‐nốt
và
Ca-‐tốt
thường
xuyên
đổi
cho
nhau.
Như
vậy
ánh
sáng
trong
đèn
phóng
điện
được
tạo
ra
do
dòng
hồ
quang
các
điện
tử
giữa
hai
điện
cực
qua
gas
và
hơi
kim
loại.
Chấn
lưu
có
chức
năng
là
ổn
định
chế
độ
hồ
quang,
chấn
lưu
điện
cảm
có
đặc
tính
làm
việc
tốt
hơn
chấn
lưu
điện
trở.
Để
nâng
cao
hệ
số
cos
phi,
ta
có
thể
mắc
thêm
tụ
nối
tiếp
với
chấn
lưu.
Nhược
điểm
của
chấn
lưu
điện
cảm
là
tổn
hao
do
hiệu
ứng
Jun
và
hiệu
ứng
nhấp
nháy.
Để
khắc
phục
nhược
điểm
này
người
ta
sử
dụng
chấn
lưu
điện
tử
.
Chấn
lưu
điện
tử
biến
đổi
tần
số
50Hz
lên
20kHz
làm
giảm
tổn
hao
đáng
kể
và
loại
bỏ
hiệu
ứng
nhấp
nháy.
Ngoài
ra
tăng
hiệu
suất
chiếu
sáng
lên
thêm
khoảng
10%.
-‐
Các
loại
đèn
phóng
điện
a.
Đèn
hơi
Natri
thấp
áp
Đèn
có
dạng
ống,
chứa
hơi
natri
và
khí
neon.
Các
đặc
điểm
của
đèn
Natri
là:
-‐
Đèn
có
ánh
sáng
đỏ
–
da
cam.
-‐
Hiệu
suất
phát
sáng
lên
đến
190lm/W.
-‐
Tuổi
thọ
cao,
khoảng
8000
giờ.
b.
Đèn
Natri
cao
áp
Đèn
có
dạng
bóng
hình
quả
trứng
hoặc
hình
ống
có
đui
xoáy
được
làm
từ
thủy
tinh
alumin,
thạch
anh
để
có
thể
làm
việc
ở
áp
suất
hơi
và
nhiệt
độ
cao
hơn
(10000C).
Các
đặc
trưng
của
đèn
là:
-‐
Đèn
có
ánh
sáng
trắng.
-‐
Hiệu
quả
chiếu
sáng
lên
đến
120
lm/W.
-‐
Tuổi
thọ
cao,
khoảng
10
000
giờ.
c.
Đèn
halogen
kim
loại
Đèn
halogen
kim
loại
sử
dụng
hỗn
hợp
hơi
thủy
ngân
và
halogen.
Các
dặc
trưng
của
đèn
là:
-‐
Hiệu
suất
chiếu
sáng
là
95
lm/W.
-‐
Tuổi
thọ
khoảng
4000
giờ.
-‐
Dải
công
suất
(250
–
2000)W
Cấu
tạo
đèn
thủy
ngân
cao
áp
d.
Đèn
huỳnh
quang
thủy
ngân
thấp
áp
Cấu
tạo
bao
gồm
một
ống
thủy
tinh
mờ
trong
đó
chứa
argon
và
một
lượng
rất
nhỏ
thủy
ngân.
Trên
thành
ống
tráng
lớp
bột
phát
quang
(phốt-‐pho)
phát
ra
ánh
sáng
trắng,
thay
đổi
vật
liệu
bột
phát
quang
sẽ
cho
ra
các
màu
khác
nhau.
Sơ
đồ
mạch
điện
Cấu
tạo
đèn
huỳnh
quang
thủy
ngân
Sơ
đồ
mạch
điện
đèn
huỳnh
quang
thủy
ngân
như
trên.
Các
phần
tử
cơ
bản
bao
gồm
tắc-‐te,
chấn
lưu
và
ống
huỳnh
quang.
Tắc-‐te
là
thiết
bị
mồi,
có
nhiều
loại
tắc-‐te
nhưng
phổ
biến
nhất
là
tắc-‐te
có
khí.
Tắc-‐te
có
khí
là
một
bóng
đèn
có
khí
rất
nhỏ
có
các
điện
cực
là
thanh
lưỡng
kim
mắc
song
song
với
ống
huỳnh
quang.
Khi
cấp
nguồn,
một
điện
áp
đặt
lên
các
cực
của
tắc-‐te
làm
xuất
hiện
sự
phóng
điện
làm
ngắn
mạch
các
điện
cực,
dòng
điện
chạy
qua
các
sợi
đốt
nung
nóng
chúng.
Các
điện
cực
nguội
đi
và
và
làm
hở
mạch,
xuất
hiện
sức
điện
động
cảm
ứng
do
chấn
lưu
tạo
ra
rất
lớn
sinh
ra
hồ
quang
và
đèn
phát
sáng.
Tụ
điện
mắc
trước
chấn
lưu
để
nâng
cao
hệ
số
cos
phi,
tụ
điện
mắc
sau
chấn
lưu
để
chống
nhiễu
chống
các
thiết
bị
vô
tuyến.
Có
thể
khởi
động
nhanh
đèn
bằng
cách
sử
dụng
biến
áp
khởi
động
hoặc
sử
dụng
điện
cực
phụ.
Khởi
động
nhanh
sử
dụng
biến
áp
khởi
động.
Khởi
động
nhanh
sử
dụng
điện
cực
phụ.
Chúng
ta
biết
rằng
với
tần
số
50Hz
thì
đèn
sẽ
nhấp
nháy
100
lần
trong
một
giây,
hiệu
ứng
này
rất
có
hại
cho
mắt
và
gây
hiệu
ứng
quay
chuyển,
đặc
biệt
ở
buồng
máy
có
các
thiết
bị
quay
đang
hoạt
động.
Do
đó
tất
cả
các
đèn
ở
buồng
máy,
trong
nhà
xưởng
đều
bố
trí
đèn
đôi.
Hai
bóng
đèn
lệch
pha
nhau
tạo
nên
ánh
sáng
đều.
Đèn
huỳnh
quang
đôi.
Các
đặc
tính
của
loại
đèn
này
như
sau:
-‐
Hiệu
suất
phát
sáng
(40
–
60)lm/W.
-‐
Tuổi
thọ
cao
khoảng
7000
giờ,
phụ
thuộc
số
lần
tắt
mở
-‐
Hệ
số
công
suất
<0.95-‐0,98
5.2.4
Đèn
Pha
tàu
tìm
kiếm
(Research
Light)
Đèn
pha
là
thiết
bị
chiếu
sáng
có
tầm
chiếu
sáng
xa
và
mạnh
còn
gọi
là
đèn
pha
tìm
kiếm,
lắp
trên
thượng
tầng
của
tàu.
Nhờ
một
hệ
thống
quang
học,
ánh
sáng
được
tập
trung
theo
một
hướng.
Cấu
tạo
gồm
:
-‐
Hệ
thống
quang
học
(gương
cầu
parabol)
-‐
Nguồn
sáng
:
thường
là
đèn
hồ
quang
công
suất
từ
1000-‐3000W
-‐
Vỏ
và
thiết
bị
bảo
vệ
5.3
Hệ
thống
chiếu
sáng
tàu
thủy
5.3.1
Khái
quát
về
mạch
điện
chiếu
sáng
Mạch
điện
chiếu
sáng
trên
tàu
thủy
được
hình
thành
từ
sau
biến
áp
chiếu
sáng,
cung
cấp
tới
các
bảng
điện
chiếu
sáng
khu
vực.
Trên
tàu
thường
chia
ra
các
khu
vực
chiếu
sáng
khác
nhau:
Chiếu
sáng
buồng
máy,
chiếu
sáng
buồng
lái,
chiếu
sáng
khu
vực
boong
thượng,
tầng
sĩ
quan,
tầng
thuyền
viên,
câu
lạc
bộ,
nhà
bếp,
nhà
ăn
,
chiếu
sáng
mặt
boong
vv.
Các
bảng
điện
này
nằm
tại
các
vị
trí
dễ
dàng
nhìn
thấy
trong
các
khu
vực.
Từ
các
bảng
điện
này
năng
lượng
điện
được
chia
ra
các
mạch
chiếu
sáng
cung
cấp
cho
các
phòng,
các
nhóm
chiếu
sáng.
Một
mạch
chiếu
sáng
thường
thông
qua
1
cặp
cầu
chì,
và
công
tắc
xoay,
hoặc
qua
1
aptomát.
Mỗi
mạch
chiếu
sáng
gồm
không
quá
15A,
với
các
điểm
sáng
không
quá
10.
Trên
tàu
thuỷ
mạng
điện
chiếu
sáng
đều
phải
cách
ly
với
mạng
động
lực
thông
qua
các
biến
áp
động
lực.
Ưu
điểm
cơ
bản
của
việc
cách
ly
này
là
mọi
sự
chạm
chập
trong
mạng
ánh
sáng
không
ảnh
hưởng
trực
tiếp
tới
mạng
động
lực.
-‐
A:
Áptomát
lấy
điện
từ
thanh
cái
3x440Vx60Hz
-‐
B:
Aptomát
đóng
điện
áp
3x220Vx60Hz
lên
thanh
cái
điện
áp
220Vx60Hz
-‐
C:
Áptomát
cấp
điện
áp
tới
phụ
tải
tiêu
thụ
điện
220Vx60Hz
-‐
BA1,
BA2:
Các
biến
áp
cách
ly
3
pha
điện
áp
440/220V,
440/110V,
220/220V,
220/110V…
(Chú
ý
rằng
có
một
số
tàu
cũ,
việc
dùng
Aptomát
A,B,C
chưa
phổ
biến,
người
ta
dùng
các
tổ
hợp
cầu
chì,
cầu
dao,
hoặc
cầu
chì,
công
tắc
xoay
để
cấp
điện
vào
ra
biến
áp
ánh
sáng
cũng
như
để
cung
cấp
điện
năng
tới
phụ
tải).
Sơ
đồ
nguyên
tắc
xây
dựng
mạch
cấp
nguồn
điện
chiếu
sáng:
Các
khu
vực
trên
tàu
được
phân
chia
điều
khiển
chiếu
sáng
theo
các
bảng
phân
phối.
Mỗi
khu
vực
được
chia
thành
các
ô
nhỏ
và
được
điều
khiển
chiếu
sáng
xen
kẻ
bởi
hai
nguồn
điện
cấp
từ
hai
aptomat
khác
nhau,
mục
đích
là
khi
một
nguồn
sự
cố
thì
khu
vực
đó
không
bị
mất
điện
hoàn
toàn.
Ngoài
ra
còn
bố
trí
xen
kẻ
chiếu
sáng
sự
cố
ở
một
số
khu
vực
quan
trọng
như
buồng
máy,
hành
lang,
câu
lạc
bộ,
…
Trên
tàu
có
hai
biến
áp
chiếu
sang
chính
có
thể
làm
việc
riêng
rẽ
hoặc
song
song,
công
suất
của
mỗi
biến
áp
đủ
chiếu
sang
cho
toàn
tàu.
Thông
thường
thì
một
biến
áp
làm
việc
còn
một
biến
áp
dự
trữ.
Chú
ý,
khi
muốn
bảo
dưỡng
một
biến
áp
thì
phải
đưa
hai
biến
áp
vào
làm
việc
song
song
sau
đó
mới
cắt
điện
biến
áp
cần
bảo
dưỡng
để
trành
trường
hợp
mất
điện
chiếu
sáng
toàn
tàu.
Chiếu
sang
sự
cố
từ
hai
nguồn,
220V
từ
bảng
điện
sự
cố
và
24V
từ
nguồn
ac
qui.
Khi
nguồn
điện
chính
bị
hỏng
hóc
thì
chiếu
sang
sự
cố
phải
có
khả
năng
duy
trì
tối
thiểu
là
4
giờ.
Mạch
điện
chiếu
sang
5.3.2
Mạng
chiếu
sáng
bình
thường
Được
phân
bố
khắp
tất
cả
các
khu
vực
và
vị
trí
trên
tàu,
mỗi
khu
vực
đều
có
một
bảng
điện
chiếu
sáng
đặt
ở
vị
trí
thuận
tiện
nhất,
các
bảng
điện
đó
là:
-‐
Bảng
điện
chiếu
sáng
buồng
máy
-‐
Bảng
điện
tầng
thuỷ
thủ,
hành
lang
và
phòng
ở,
CLB…
-‐
Bảng
điện
tầng
sỹ
quan,
hành
lang
và
phòng
ở,
CLB…
-‐
Bảng
điện
tầng
boong
lái,
hành
lang
và
phòng
ở,
CLB…
-‐
Bảng
điện
chiếu
sáng
ngoài
-‐
Bảng
điện
chiếu
sáng
mặt
boong
-‐
Bảng
kho
mũi
-‐
Bảng
điện
Hành
trình
Mạch
chiếu
sáng:
Từ
các
bảng
chiếu
sáng
khu
vực
như
trình
bày
ở
trên
điện
năng
sẽ
phân
phối
điện
tới
các
khu
vực
thông
qua
các
mạch
điện
chiếu
sáng.
Mỗi
mạng
điện
chiếu
sáng
thường
được
thiết
kế
sao
cho
dòng
điện
chạy
qua
nó
không
vượt
quá
10A.
Như
vậy
mỗi
mạch
điện
nếu
dùng
neon
sợi
đốt
sẽ
không
quá
10-‐15
điểm
sáng.
1.
Mạng
điện
chiếu
sáng
chung
Là
các
mạch
chiếu
sáng
bình
thường,
đảm
bảo
ánh
sáng
làm
việc
cho
thuyền
viên
trên
tàu
như:
Chiếu
sáng
buồng
máy,
chiếu
sáng
hầm
hàng,
chiếu
sáng
mặt
boong,
các
câu
lạc
bộ,
nhà
ăn,
phòng
ở,
phòng
làm
việc,
buồng
bơm,
buồng
labàn,
nhà
kho,
xưởng,
các
kho
tàng
…
Các
mạch
này
luôn
phải
đảm
bảo
đủ
ánh
sáng
làm
việc
cho
thuyền
viên,
tùy
theo
nhiệm
vụ.
Các
nguồn
sáng
sử
dụng
có
thể
là
các
đèn
sợi
đốt,
đèn
cao
áp
hay
đèn
huỳnh
quang.
2.
Mạng
điện
chiếu
sáng
riêng
Là
chiếu
sáng
trực
tiếp
trên
các
bề
mặt
thiết
bị
làm
việc,
chẳng
hạn
như
máy
tiện,
máy
khoan,
các
vị
trí
theo
dõi
nhiệt
độ
bệ
đỡ,
hộp
số,
bàn
làm
việc
…Đèn
chiếu
sáng
riêng
có
công
suất
từ
40
–60W
3.
Mạng
điện
chiếu
sáng
lưu
động
Chiếu
sáng
lưu
động
thực
hiện
thường
cho
hệ
thống
đèn
lưu
động
hầm
hàng,
lưu
động
buồng
máy,
các
thiết
bị
này
lấy
điện
từ
các
ổ
cắm
kèm
công
tắc,
sau
khi
sử
dụng
các
ổ
cắm
này
được
đóng
kín
chống
nước.
Tại
buông
máy
thường
có
các
ổ
cắm
cho
chiếu
sáng
lưu
động
điện
áp
<
36V
và
dùng
đèn
chống
nổ
đảm
bảo
an
tòan
cho
người.
4.
Mạng
điện
chiếu
sáng
sự
cố
Mạng
chiếu
sáng
sự
cố
thường
dùng
qua
nguồn
ác
quy
DC24
V,
các
điểm
sáng
đặt
trong
các
đèn
chiếu
sáng
thường
hoặc
đặt
riêng
bên
ngoài
và
có
màu
đỏ,
mạng
này
các
công
tắc
luôn
đóng,
nguồn
điện
ác
quy
sẽ
tự
động
cấp
cho
mạch
này
và
các
điểm
sáng
sẽ
tự
động
sáng
khi
mạng
chính
mất
điện,
các
điểm
sáng
đặt
tại
các
vị
trí
thuận
tiên
cho
con
người
đi
lại
như
cầu
thang,
hành
lang
buồng
máy,
phòng
ở….
Trên
tàu
thủy,
mạng
chiếu
sáng
sự
cố
đối
với
tàu
hàng
thời
gian
đảm
bảo
phải
>4
giờ.
Trên
tàu
thuỷ
và
các
công
trình
nổi
ngoài
trang
bị
Trạm
phát
điện
chính,
Trạm
phát
điện
sự
cố,
mà
qua
chúng
cung
cấp
điện
chiếu
sáng
bình
thường
cho
con
tàu,
để
đảm
bảo
tính
an
toàn
ngay
cả
khi
các
trạm
phát
trên
hư
hỏng
người
ta
còn
trang
bị
nguồn
ánh
sáng
là
các
tổ
hợp
ác
qui
24V
DC.
Nguyên
tắc
hoạt
động
của
mạng
điện
này
là:
Khi
mạng
điện
chiếu
sáng
mất
điện
thì
rơ
le
R
sẽ
nhả
tiếp
điểm
và
công
tắc
tơ
24
VDC
có
điện,
Tiếp
điểm
của
D
sẽ
đóng
ngay
nguồn
ắc
qui
lên
bảng
chiếu
sáng
sự
cố,
tất
cả
các
đèn
chiếu
sáng
sự
cố
trên
tàu
đều
lập
tức
chiếu
sáng.
Mạng
chiếu
sáng
sự
cố
Đặc
điểm
cần
lưu
ý
của
mạng
chiếu
sáng
sự
cố:
-‐
Các
đèn
chiếu
sáng
sự
cố
được
phân
theo
các
khu
vực
như
buồng
máy,
buồng
máy
hành
lang,
kho,
câu
lạc
bộ…
theo
một
số
mạch
chiếu
sáng.
-‐
Thông
thường
thì
các
bảng
điện
chiếu
sáng
cũng
có
thể
là
nơi
phân
phối
nguồn
24V
tới
các
điểm
sáng
-‐
Các
công
tắc
của
mạng
chiếu
sáng
luôn
phải
đặt
ở
vị
trí
“ON”
5.4.
Đèn
hành
trình
và
đèn
tín
hiệu
5.4.1
Đèn
hành
trình
(Navigation
lights)
Đèn
hành
trình
là
một
loại
đèn
tín
hiệu
được
sử
dụng
khi
tàu
hành
trình
trong
đêm
hoặc
khi
có
sương
mù.
Nhìn
vào
bố
trí
hệ
thống
các
đèn
hành
trình
tàu
bạn
mà
sĩ
quan
hàng
hải
nhận
biết
tàu
đó
đang
đi
theo
hướng
nào
so
với
tàu
ta
để
quyết
định
phương
án
tránh
va
tốt
nhất.
Số
lượng,
vị
trí,
và
công
suất
của
đèn
hành
trình
trên
tàu
được
qui
định
bởi
Tổ
chức
Hàng
hải
Quốc
tế
(International
Maritime
Organisation)
-‐
IMO
và
Cục
hàng
hải
các
nước.
Bố
trí
hệ
thống
đèn
hành
trình
và
góc
chiếu
sáng.
- Xem thêm -