Bài giảng Tin học căn bản
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG MÁY TÍNH CƠ BẢN
2.1. LÀM QUEN VỚI MÁY TÍNH
2.1.1. Một số kiến thức cơ bản khi sử dụng máy tính
2.1.1.1. Gắn trực tiếp vào nguồn điện
Luôn cắm nguồn điện máy tính của bạn vào bộ ổn áp vì chỉ cần một pha tăng hay
giảm điện áp bất thường cũng có thể làm hỏng bộ nguồn của máy hay thậm chí hỏng
cả bo mạch chủ cũng như các thành phần khác. Ngoài ra, những trường hợp như đột ngột
cúp điện rồi sau đó có điện lại cũng gây ra tình trạng cháy nguồn hay hư máy do chập
điện. Đối với người dùng thường xuyên làm những công việc quan trọng thì việc trang bị
thêm bộ lưu điện UPS (uninterruptible power supply) cũng là một yếu tố cần cân nhắc,
tránh trường hợp bị mất thông tin quan trọng do mất điện đột xuất khi đang làm việc.
Hình 2.1. Không nên cắm điện máy tình vào nguồn điện trực tiếp.
2.1.1.2. Làm sạch màn hình bằng dung môi
Trong quá trình làm vệ sinh máy tính, một điều quan trọng là không nên xịt bất kỳ
chất lỏng nào lên màn hình máy tính khi lau chùi. Nếu cần làm sạch màn hình, hãy dùng
một miếng vải khô mềm và mịn, thấm ướt bằng nước thường hay nước lau màn hình
chuyên dụng rồi vắt khô trước khi thực hiện lau chùi bề mặt màn hình.
Lưu ý: là không nên sử dụng các loại dung môi hay hóa chất và xịt trực tiếp vì
chúng có thể làm hỏng bề mặt màn hình. Đồng thời, một điều quan trọng để đảm bảo an
toàn khi lau chùi màn hình cũng như các thiết bị ngoại vi khác là phải tắt nguồn hoàn
toàn và rút điện ra khỏi ổ cắm.
2.1.1.3. Đẩy khay đĩa CD đóng lại bằng tay
Người dùng thường mở khay đĩa trên ổ quang máy tính bằng nút nhấn ở mặt trước,
nhưng hầu hết trong số họ lại có thói quen đóng khay đĩa bằng cách đẩy nó vào bằng tay.
Các hãng sản xuất đã thiết kế ra nút mở đồng thời cũng có chức năng đóng khay đĩa. Tuy
nhiên, do thùng máy tính để bàn hầu như thường được đặt dưới gầm bàn hay tại những vị
trí mà chúng ta không thể thao tác một cách dễ dàng, đồng thời, một điều dễ hiểu là khi
khay đĩa ổ quang đang được mở ra thì nó sẽ che khuất nút nhấn của ổ đĩa nên cách thuận
tiện nhất mà đa số người dùng thường thực hiện để đóng khay lại là đẩy nó vào bằng tay.
Điều đó về lâu về dài sẽ thực sự làm hỏng dàn cơ bên trong ổ đĩa. Do đó, bạn nên sử
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 25
Bài giảng Tin học căn bản
dụng nút nhấn phía trước cả khi mở lẫn đóng khay đĩa để tuổi thọ ổ đĩa sử dụng được bền
hơn.
Hình 2.2. Không đóng khay đĩa CD bằng tay.
2.1.1.4. Tắt nguồn khi máy tính đang lưu công việc hay cập nhật hệ thống
Đây là một thực tế phổ biến của hầu hết người dùng. Họ thường tắt ngay nguồn máy
tính bằng cách nhấn nút nguồn của máy hay thậm chí kéo phích cắm ra khỏi ổ điện (hoặc
gạt cầu dao điện khi ra khỏi phòng). Việc ngắt điện máy tính ngay lập tức trong khi các
chương trình vẫn đang được lưu hay hệ thống đang chạy các bản cập nhật sẽ khiến cho
các công việc mà bạn đã làm bị mất, hệ điều hành dễ bị hỏng và đồng thời khiến cho các
thiết bị phần cứng cũng bị ảnh hưởng về tuổi thọ. Hãy chú ý đến các cảnh báo có liên
quan vô cùng hữu ích, chờ cho đến khi các chương trình hoàn thành tiến trình lưu và
đóng hoàn toàn trước khi thực hiện tắt nguồn máy tính đúng cách. Đó là lời khuyên để
giúp cho hệ thống của bạn chạy ổn định hơn, lâu bền hơn.
Hình 2.3. Không tắt nguồn khi máy tính đang lưu công việc hay cập nhật hệ thống
2.1.1.5. Tháo thiết bị USB không đúng cách
Quá trình chính xác để gỡ bỏ một ổ đĩa USB thực sự khá đơn giản. Hãy chắc chắn
rằng các tập tin đã được đóng lại, sau đó nhấn vào biểu tượng "Safely remove hardware"
ở khay hệ thống của Windows rồi chọn ổ đĩa cần gỡ bỏ. Bây giờ chỉ cần nhẹ nhàng
kéo thiết bị USB ra khỏi cổng kết nối. Hầu hết các thiết bị USB bị hư hỏng nhanh chóng
đều do người dùng rút khỏi máy tính mà không thực hiện các bước thực hiện an toàn như
trên.
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 26
Bài giảng Tin học căn bản
Hình 2.4. Tháo USB đúng cách
2.1.1.6. Quên sao lưu dữ liệu
Một ngày nào đó, máy tính của bạn bị hư và bạn bị mất toàn bộ dữ liệu quan trọng
vì không thực hiện công tác sao lưu dự phòng (backup) trước đó. Hãy thường xuyên thực
hiện công việc tuy mất thời gian và công sức này nhưng sẽ hiệu quả nếu bạn từng rơi vào
hoàn cảnh tương tự. Ngày nay, bạn cũng có thể sao lưu dữ liệu của mình lên các dịch
vụ lưu trữ đám mây, chẳng hạn như Google Drive, Dropbox, OneDrive... Ngoài ra, nếu
dữ liệu của bạn có dung lượng lớn thì hãy thực hiện sao lưu vào ổ cứng gắn ngoài hay các
thiết bị lưu trữ khác như đĩa DVD.
Hình 2.5. Sao lưu dữ liệu
2.1.1.7. Vệ sinh bên trong máy tính
Việc duy trì luồng không khí không bị cản trở bên trong máy tính là vô cùng quan
trọng đối với hiệu suất và tuổi thọ của máy. Bụi bẩn có thể tích tụ một cách nhanh chóng
nếu bạn không thường xuyên vệ sinh làm sạch bên ngoài và bên trong thùng máy, dẫn
đến máy quá nóng, hiệu năng giảm và thậm chí có thể làm hỏng hoàn toàn một số thành
phần linh kiện. Để khắc phục, hãy lên lịch làm sạch máy tính thường xuyên bằng cách
mang thùng máy ra ngoài phòng và quét bằng cọ hay thổi bụi bằng dụng cụ thổi khí nén.
Ngoài ra, hãy làm sạch bàn phím và chuột vì đây là những thành phần mà bạn tiếp xúc
trực tiếp mỗi khi sử dụng.
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 27
Bài giảng Tin học căn bản
Hình 2.6. Vệ sinh bên trong máy tính
2.1.2. Các thao tác cơ bản trên máy tính
2.1.2.1. Khởi động và thoát
Khởi động máy tính.
Thao tác này cũng giống như khi mở các thiết bị điện, điện tử khác vậy. Hãy nhấn
vào nút có ghi chữ Power hoặc On/Off trên thùng máy (Case, CPU) đây là nút lớn nhất
thường nằm ở phía trước, chỉ cần nhấn vào và bỏ tay ra liền không nhấn quá mạnh và giữ
lâu. Khi máy vi tính hoạt động thì đèn báo màu xanh sẽ sáng
Nút Reset
Nút Power
Hình 2.7. Thùng máy tính (case)
Nhấn vào nút Power hoặc On/Off phía trước màn hình (Monitor) nếu màn hình
chưa được mở. Đèn báo nguồn của màn hình lúc đầu thường sẽ có màu vàng và chuyển
sang màu xanh khi có tín hiệu từ CPU.
Nút Power
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 28
Bài giảng Tin học căn bản
Hình 2.8. Màn hình máy tính (Monitor)
Windows 7 tự động khởi động sau khi bật nút nguồn (power) và thông báo yêu
cầu nhập vào tài khoản (user name) và mật khẩu (password) của người dùng. Thao tác
này gọi là đăng nhập (log on)
Hình 2.9. Màn hình đăng nhập khi khởi động
Tắt (thoát) máy tính.
Tắt máy vi tính cũng cần phải theo một trình tự để đảm bảo an toàn cho dữ liệu và
hệ thống. Ngược lại với quá trình khởi động và sử dụng, trước khi tắt máy cần phải thoát
(kết thúc) khỏi chương trình đang hoạt động và sau đó kết thúc hoạt động của Hệ điều
hành rồi cuối cùng mới được tắt điện máy vi tính và các thiết bị khác. Nếu tắt máy ngang
có thể gây ra lỗi khi khởi động lại ở lần sử dụng tiếp theo.
Khi muốn thoát khỏi Windows 7, bạn cần thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Click nút Start, hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4, hoặc Ctrl + Esc.
Bước 2: Click hoặc chọn nút Shut down
2
1
Hình 2.10. Thoát khỏi Window
Các chế độ thoát của Window 7 (nhấn vào biểu tượng
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
kế nút shutdown) gồm:
Trang 29
Bài giảng Tin học căn bản
- Switch user: chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản người dùng khác nhau.
- Log off: thoát tài khoản đang sử dụng, khi này các chương trình đang chạy sẽ
đóng lại, chuyển sang màn hình có nhiều tài khoản để bạn chọn đăng nhập lại.
- Lock: khóa tài khoản, khi bạn chọn Lock thì nó sẽ về màn hình khóa, tất nhiên chỉ
hiệu quả khi bạn đặt mật khẩu cho tài khoản. Dùng khi đang làm việc mà có việc đi ra
ngoài để tránh người khác tò mò.
- Restart: Khởi động lại máy tính.
- Sleep: là chế độ ngủ hay chế độ chờ, khi bạn chọn chế độ này thì máy sẽ tạm tắt
và những gì bạn đang làm sẽ được lưu tạm ở RAM, nhưng vẫn cần phải có điện để duy trì
cho RAM. Khi bạn bấm phím hoặc nút power thì sẽ hiện màn hình user cho bạn chọn.
Lưu ý: Khi máy tính bị treo (không thực hiện được bất kỳ thao tác gì) thì bạn có thể
tắt máy bằng cách nhấn và giữ nút Power trên case vài giây. Trường hợp muốn khởi
động lại máy tính thì bạn nhấn vào nút Reset trên case (hình 2.7).
2.1.2.2. Làm quen với bàn phím.
Bàn phím máy tính được bố trí theo chuẩn QWERTY
Hình 2.11. Bàn phím máy tính
Mô tả công dụng của các phím
- Các phím thông dùng: dùng để nhập các ký tự chữ, số, các ký tự đặc biệt,…
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 30
Bài giảng Tin học căn bản
- Các phím chức năng: các phím này thường được sử dụng để thực hiện một số chức
năng nào đó do chương trình qui định. Trên bàn phím có các phím chức năng ký hiệu
từ F1 đến F12
- Các phím đặc biệt, tổ hợp phím:
Esc (Escape): Hủy bỏ (cancel) một hoạt động đang thực hiện, thoát ra khỏi một
ứng dụng nào đó đang hoạt động.
Tab: Di chuyển dấu nháy, đẩy chữ sang phải một khoảng rộng, chuyển sang
một cột hoặc Tab khác.
Caps Lock : Bật/tắt chế độ gõ chữ IN HOA (đèn Caps lock sẽ bật hoặc tắt
tương ứng theo chế độ)
Enter: Phím dùng để ra lệnh thực hiện một lệnh hoặc chạy một chương trình
đang được chọn.
Space Bar: Phím tạo khoảng cách giữa các ký tự, trong một số trường hợp
phím này còn được dùng để đánh dấu vào các ô chọn. Lưu ý mỗi khoảng cách
cũng được xem là một ký tự, gọi là ký tự trắng hay trống.
Backspace: Lui dấu nháy về phía trái một ký tự và xóa ký tự tại vị trí đó nếu
có.
Các phím Shift, Alt (Alternate), Ctrl (Control) là phím tổ hợp chỉ có tác dụng
khi nhấn kèm với các phím khác, mỗi chương trình sẽ có qui định riêng cho các
phím này.
Đối với phím Shift khi nhấn và giữ phím này sau đó nhấn thêm phím ký tự để
gõ chữ IN HOA mà không cần bật Caps lock, hoặc dùng để gõ các ký tự bên
trên đối với phím có 2 ký tự.
Phím windows: Mở menu Start của Windows và được dùng kèm với các phím
khác để thực hiện một chức năng nào đó.
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 31
Bài giảng Tin học căn bản
Phím Menu: Có tác dụng giống như nút phải chuột.
- Các phím điều khiển màn hình
Print Screen(Sys Rq) : Chụp ảnh màn hình đang hiển thị và lưu vào bộ nhớ
đệm Clipboard, sau đó, có thể dán (Paste) hình ảnh này vào bất cứ ứng dụng
nào hỗ trợ hình ảnh, hay các trình xử lý đồ họa (Paint, Photoshop,...). Ở các
chương trình xử lý đồ họa, chọn New trong trình đơn File và dùng
lệnh Paste trong trình đơn Edit (hay dùng tổ hợp phím Ctrl+V) để dán hình
ảnh vừa chụp vào ô trắng để xử lý nó như một ảnh thông thường.
Scroll Lock: Bật/tắt chức năng cuộn văn bản hay ngưng hoạt động của một
chương trình. Tuy nhiên, nhiều ứng dụng hiện nay không còn tuân lệnh phím
này nữa. Nó bị coi là "tàn dư" của các bàn phím IBM PC cũ. Đèn Scroll Lock
hiển thị trạng thái bật/tắt của nút.
Pause (Break) : Có chức năng tạm dừng một hoạt động đang thực hiện, một
ứng dụng nào đó đang hoạt động.
- Các phím điều khiển trang hiển thị
Insert (Ins) : Bật/tắt chế độ viết đè (Overwrite) trong các trình xử lý văn bản.
Delete (Del) : Xóa đối tượng đang được chọn, xóa ký tự nằm bên phải dấu nháy
trong các chương trình xử lý văn bản.
Home: Di chuyển dấu nháy về đầu dòng trong các chương trình xử lý văn bản.
End: Di chuyển dấu nháy về cuối dòng trong các chương trình xử lý văn bản.
Page Up (Pg Up): Di chuyển màn hình lên một trang trước nếu có nhiều trang
trong cửa sổ chương trình.
Page Down (Pg Dn): Di chuyển màn hình xuống một trang sau nếu có nhiều
trang trong cửa sổ chương trình.
- Cụm phím số
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 32
Bài giảng Tin học căn bản
Num Lock: Bật hay tắt các phím số, đèn Num Lock sẽ bật hoặc tắt theo trạng
thái của phím này. Khi tắt thì các phím sẽ có tác dụng được ký hiệu bên dưới.
Các phím số và phép tính có chức năng giống như máy tính cầm tay.
- Các đèn báo: các đèn báo tương ứng với các phím được nhấn chọn.
- Các phím di chuyển: chức năng chính là dùng để di chuyển (theo hướng mũi tên)
dấu nháy trong các chương trình xử lý văn bản, điều khiển di chuyển trong các trò chơi.
Quy tắc đặt tay trên bàn phím
Đây là bước quan trọng nhất và nó sẽ quyết định đến tốc độ gõ văn bản của bạn sau
này. Nếu bước này mà bạn không đặt ngón tay hợp lý và chuẩn theo hướng dẫn thì bạn
có gõ nhanh đến mấy cũng không thể bằng những người đặt theo đúng chuẩn được mặc
dù bạn cũng không cần nhìn bàn phím.
Hình 2.12. Cách đặt tay trên bàn phím
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 33
Bài giảng Tin học căn bản
Bảng 2.1: Vị trí đặt các ngón tay
Bàn tay trái
Bàn tay phải
Ngón út
Đặt ở chữ A
Đặt ở dấu ;
Ngón áp út
Đặt ở chữ S
Đặt ở chữ L
Ngón giữa
Đặt ở chữ D
Đặt ở chữ K
Ngón trỏ
Đặt ở chữ F
Đặt ở chữ J
Ngón cái
Đặt ở dấu cách
Mỗi ngón tay của bạn sẽ đảm nhiệm một khu vực nhất định, điều đó giúp bạn gõ
văn bản mà không cần nhìn bàn phím. Quy tắc đặt ngón tay sẽ như sau:
Hình 2.13. Phân công nhiệm vụ cho từng ngón tay
Cách mở và đóng bàn phím ảo
Thường thì các bạn ít để ý đến bàn phím ảo trên máy tính, nhưng khi bàn phím máy
tính các bạn bị hỏng hay bị liệt phím mà các bạn chưa thay ngay được thì bàn phím ảo là
sự trợ giúp đắc lực nhất cho các bạn. Bàn phím ảo On-Screen Keyboard là tính năng
được tích hợp sẵn trong các phiên bản Windows.
Để mở bàn phím ảo trên window 7 ta chọn Start Menu -> All programs > Accessories -> Ease of Access -> On-Screen Keyboard.
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 34
Bài giảng Tin học căn bản
Hình 2.14. Cách mở bàn phím ảo
Hình 2.15. Bàn phím ảo
2.1.2.3. Cách sử dụng chuột
Con trỏ chuột (Mouse pointer): là thiết bị không thể thiếu khi làm việc trên máy
tính. Con trỏ chuột cho biết vị trí tác động của chuột trên màn hình. Hình dáng con trỏ
chuột thay đổi theo chức năng và chế độ làm việc của ứng dụng.
Thao tác trên chuột
Thao tác
Ý nghĩa
Kéo/ thả (Drag và Drop)
Dùng để di chuyển hoặc quét chọn nhiều đối tượng.
Nhấn chuột trái (Left Click)
Dùng để chọn đối tượng.
Nhấn chuột phải
(Right Click)
Dùng để mở hiển thị menu tắt các công việc liên
quan đến đối tượng được chọn.
Nhấn đúp chuột
(Double Click)
Dùng để khởi động ứng dụng hoặc mở tập tin, thư
mục bằng cách nhấn nhanh chuột trái 2 lần
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 35
Bài giảng Tin học căn bản
Nhấn nút giữa chuột
(Scroll Button)
Dùng để cuộn ứng dụng có nhiều trang khi làm việc với
một ứng dụng cụ thể như: văn bản, bảng tính,…
Scroll Button
Right Button
Left Button
Hình 2.16. Chuột máy tính
2.2. TỔNG QUAN VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOW 7
2.2.1. Giới thiệu về hệ điều hành window 7
2.2.1.1. Giới thiệu về hệ điều hành Window
Hệ điều hành Windows là một bộ chương trình do hãng Microsoft sản xuất. Từ
version 3.0, Microsoft đã không ngừng cải tiến làm cho môi trường Windows ngày càng
được hoàn thiện. Windows là tập hợp các chương trình điều khiển máy tính thực hiện các
chức năng chính như:
-
Điều khiển phần cứng của máy tính. Ví dụ, nó nhận thông tin nhập từ bàn
phím và gởi thông tin xuất ra màn hình hoặc máy in.
-
Làm nền cho các chương trình ứng dụng khác chạy. Ví dụ như các chương
trình xử lý văn bản, hình ảnh, âm thanh…
-
Quản lý việc lưu trữ thông tin trên các ổ đĩa.
-
Cung cấp khả năng kết nối và trao đổi thông tin giữa các máy tính.
Windows có giao diện đồ họa (GUI – Graphics User Interface). Nó dùng các phần
tử đồ họa như biểu tượng (Icon), thực đơn (Menu) và hộp thoại (Dialog) chứa các lệnh
cần thực hiện.
2.2.1.2. Các phiên bản window 7
Windows 7 ra mắt vào năm 2009 đã giúp Microsoft phục hồi sau thất bại của Vista.
Về cơ bản, Windows 7 là một phiên bản "đánh bóng" của Vista nhưng ổn định hơn nhiều.
Windows 7 hiện vẫn rất phổ biến trong môi trường doanh nghiệp.
Cấu hình cài đặt Window 7 như sau:
Cấu hình tối thiểu:
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 36
Bài giảng Tin học căn bản
-
Vi xử lý 1Ghz 32 bit hoặc 64 bit
-
Ram 512GB
-
HDD: trống 8GB
-
Hỗ trợ DirectX 9 với card màn hình 128 M (để có thể cho phép chạy giao diện Aero)
-
DVD-ROM
-
Truy cập Internet (Để kích hoạt)
Cấu hình đề nghị:
-
Vi xử lý Pentium IV 3Ghz 32 bit hoặc 64 bit
-
Ram 1GB
-
HDD: trống 16GB
-
Hỗ trợ DirectX 9 với card màn hình 128 M (để có thể cho phép chạy giao diện Aero)
-
DVD-ROM
-
Truy cập Internet (Để kích hoạt)
Window 7 có các phiên bản sau đây:
-
Windows 7 Starter: là phiên bản tối giản và nhẹ nhất của hệ điều hành mới mà
Microsoft sẽ chỉ bán ra cho các nhà sản xuất để cài đặt cho netbook. Người
dùng Windows XP hay Vista không thể nâng cấp lên Windows 7 Starter. Cũng
không có bản Windows 7 Starter 64 bit và các tính năng sẵn có như Backup và
Restore Center sẽ không làm việc với các ổ đĩa chia sẻ qua mạng.
-
Windows 7 Home Basic và Home Premium: là phiên bản cho người dùng phổ
thông và người dùng gia đình. Những tính năng phổ biến của hệ điều hành
mới đều có mặt trong bản này, nổi bật là Aero Peek cho phép xem trước các
ứng dụng và làm sạch màn hình desktop với Aero Shake. Windows 7 Home
Premium giúp bạn tạo ra một mạng lưới gia đình và chia sẻ tất cả những bức
ảnh, đoạn phim, nhạc ưa thích nhất của bạn. Windows 7 Home có cả bản 64
bit, có thể dùng tối đa dung lượng RAM 16 GB. Người dùng cũng sẽ dễ dàng
nâng cấp lên các phiên bản Windows 7 Professional và Ultimate bất cứ lúc
nào.
-
Windows 7 Professional: có tất cả những tính năng của bản Home Premium,
bản Professional được xây dựng cho cả người dùng cá nhân và đối tượng
doanh nghiệp nhỏ. Windows 7 Professional bản 64 bit hỗ trợ tối đa RAM 192
GB, hỗ trợ XP Mode và có thể làm việc cùng lúc trên 2 vi xử lý, hỗ trợ backup
dữ liệu lên ổ đĩa trên mạng. Nhưng còn thiếu AppLocker, BitLocker, hạn chế
trong Aero glass remote và cũng không hỗ trợ giao diện đa ngôn ngữ.
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 37
Bài giảng Tin học căn bản
-
Windows 7 Ultimate: là phiên bản đa nhiệm và mạnh mẽ của Windows 7, nó
có tất cả những tính năng kể trên, thêm tính năng khởi động từ ổ đĩa ảo và hệ
điều hành phụ cho các ứng dụng chạy các ứng dụng nền Unix. Đây là phiên
bản dùng cho các đối tượng cao cấp mang tính quốc tế hay môi trường mạng
nghiêm ngặt về bảo mật.
-
Windows 7 Enterprise: thực chất nó không khác phiên bản Ultimate là mấy,
nhưng người dùng bình thường như bạn ở trên thì cài Ultimate thì hợp hơn,
Enterprise sử dụng key MAK (chỉ có key MAK) có thể kích hoạt cho rất nhiều
máy và đó là khác biệt chính của 2 phiên bản trên => bản Enterprise không
bán lẻ cho người dùng thường.
Bảng 2.2: so sánh tính năng của các phiên bản window 7
2.2.2. Giới thiệu màn hình làm việc trên window 7
Sau khi khởi động và đăng nhập vào máy tính thì giao diện hiện ra đầu tiên là màn
hình làm việc trên window 7. Trong màn hình làm việc này sẽ có các thành phần sau đây:
-
Biểu tượng (icon).
-
Thanh tác vụ (taskbar) và nút Start nằm trên thanh taskbar.
-
Các chương trình đang chạy ngầm.
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 38
Bài giảng Tin học căn bản
-
Đồng hồ hệ thống và nút Show Desktop.
-
Có thể có thêm một số thành phần khác tùy vào người dùng.
Gadget Desktop
Icon
Hình nền Desktop
Shortcut
Nút Show Desktop
nút Start
Taskbar
Đồng hồ
Hình 2.17. Màn hình desktop
2.2.3. Biểu tượng và cửa sổ
2.2.3.1. Biểu tượng (icon)
Biểu tượng là một hình nhỏ trên màn hình nền dùng để biểu thị những đối tượng
khác nhau như: các loại tập tin, các thư mục, các chương trình, các thiết bị và những máy
tính khác,.... Mỗi biểu tượng đều có nhãn đính kèm, dùng để ghi tên đối tượng.
Ví dụ:
Hình 2.18. Ví dụ về các icon
Các biểu tượng đặc biệt của hệ điều hành được tạo ra ngay khi cài đặt xong hệ
điều hành Windows như sau:
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 39
Bài giảng Tin học căn bản
Hình 2.19. Các icon đặc biệt
Computer:
Biểu tượng này cho phép duyệt nhanh tài nguyên trên máy tính như các ổ đĩa mềm,
ổ đĩa cứng cục bộ, ổ đĩa CD, ... Mở Computer bằng thao tác click đúp hoặc click phải ->
Open trên biểu tượng của nó.
Khi Click đúp trên các biểu tượng trong cửa sổ này sẽ có các cửa sổ cấp nhỏ hơn
được mở. Do đó, bằng cách mở dần các cửa sổ từ ngoài vào trong bạn có thể duyệt tất cả
tài nguyên chứa trong máy tính.
Network
Nếu mở cửa sổ My Network Places bạn sẽ thấy tên và các tài nguyên của các máy
tính trong mạng máy tính cục bộ (LAN) của bạn. Từ đây bạn có thể truy cập các tài
nguyên đã được chia sẻ mà bạn đã được cấp quyền sử dụng.
Recycle Bin
Recycle Bin là nơi lưu trữ tạm thời các tập tin và các đối tượng đã bị xoá. Những
đối tượng này chỉ thật sự mất khi bạn xóa chúng trong cửa sổ Recycle Bin hoặc Click
phải vào biểu tượng Recycle Bin rồi chọn Empty Recycle Bin. Nếu muốn phục hồi các
tập tin hoặc các đối tượng đã bị xóa, bạn chọn đối tượng cần phục hồi trong cửa sổ
Recycle Bin, sau đó click phải -> Restore.
Folder
Folder được gọi là “tập hồ sơ” hay “biểu tượng nhóm” hay “thư mục”. Folder là nơi
quản lý các Folder khác (cấp thấp hơn) và các tập tin.
Control Panel
Control Panel là một chương trình thiết lập lại cấu hình hệ thống , thay đổi hình
thức của Windows nhằm thay đổi môi trường làm việc cho thích hợp với người sử dụng.
Các lối tắt (biểu tượng chương trình - Shortcuts)
Các lối tắt giúp bạn truy nhập nhanh một đối tượng nào đó, ví dụ một chương trình,
một đĩa cứng, một thư mục v.v... Để mở 1 đối tượng, bạn Click đúp trên Shortcut của nó
hoặc click phải -> Open.
2.2.3.2. Sử dụng Menu Start
Click chọn vào nút Start trên thanh Taskbar sẽ xuất hiện menu như sau:
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 40
Bài giảng Tin học căn bản
Ảnh đại
diện cho
biết người
dùng nào
đang sử
dụng máy
tính
Các chương trình
được người dùng
ghim lên thanh Start
Windows hiển thị các
chương trình người
dùng thường sử dụng
Các thư
mục xác
lập của
Windows,
thiết bị,
máy in, trợ
Hộp tìm kiếm
chương trình và file
Hình 2.20. Start menu
Chúng ta có hai cách để tùy chỉnh các thành phần trên Start menu. Thứ 1 là tùy
chỉnh bảng điều khiển bên phải, thứ 2 là quản lý các thư mục và chương trình bên trái
(All Programs).
Tùy chỉnh bảng điều khiển bên phải
Bước 1: Click phải chuột vào nút Start -> Properties
Bước 2: Trên tab Start menu, click vào nút Customize…
Hình 2.21. Hộp thoại Start Menu Properties
Bước 3: Hộp thoại Customize Start Menu xuất hiện như hình bên dưới, bạn có thể
thêm hoặc thay đổi thành phần hiển thị trong bảng điều khiển bên phải.
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 41
Bài giảng Tin học căn bản
Hình 2.22. Hộp thoại Customize Start Menu
Quản lý các thư mục và chương trình trong All Programs
Bước 1: Click chuột phải lên All Programs trong Start Menu, sau đó click chọn
Open/Open All User. Cửa sổ Window Explorer xuất hiện.
Bước 2: Trong cửa sổ Window Explorer bạn có thể thêm hoặc đổi tên các thư mục,
đặt các liên kết theo yêu cầu của bạn.
2.2.3.3. Sử dụng thanh Taskbar
Thanh Taskbar có thể được tùy chỉnh để đáp ứng theo nhu cầu của bạn như: bạn có
thể di chuyển, thay đổi kích thước, ẩn thanh taskbar, hay thậm chí bạn có thể thêm thanh
công cụ khác vào nó,…
Hình 2.23. Thanh Taskbar
Di chuyển thanh Taskbar
Mặc định thanh taskbar sẽ nằm bên dưới màn hình. Bạn có thể di chuyển đến vị trí
bên trên, trái, phải để tiện cho bạn làm việc. Cách làm như sau:
Bước 1: Click phải chuột lên thanh taskbar, bỏ tùy chọn Lock the taskbar (nếu đã
được chọn)
Bước 2: Click chuột lên thanh taskbar và rê đến cạnh màn hình mà bạn muốn
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 42
Bài giảng Tin học căn bản
Hình 2.24. Di chuyển thanh Taskbar
Thay đổi kích thước
Bước 1: Click phải chuột lên thanh taskbar, bỏ tùy chọn Lock the taskbar (nếu đã
được chọn)
Bước 2: Đặt con trỏ chuột lên bìa trên thanh taskbar cho đến khi thấy xuất hiện mũi
tên 2 chiều thì click và rê chuột lên
Hình 2.25. Thanh Taskbar
Một số tùy chỉnh khác
Bước 1: Click phải chuột lên taskbar, sau đó chọn Properties. Hộp thoại sau đây sẽ
xuất hiện.
Hình 2.26. Hộp thoại Taskbar Properties
Bước 2: Thay đổi các tùy chọn bạn muốn. Một số tùy chọn:
Lock the taskbar: “Khóa” thanh taskbar, không cho di chuyển
Auto-hide the taskbar: tự động ẩn taskbar, chỉ hiện khi rê chuột vào vị trí của
nó
Use small icons: Sử dụng các biểu tượng với kích thước nhỏ (kích thước
taskbar cũng giảm xuống)
Taskbar location on screen: Vị trí taskbar trên desktop
Taskbar button: Tùy biến kiểu nhóm các ứng dụng trên taskbar
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Trang 43
Bài giảng Tin học căn bản
2.2.3.4. Cửa sổ chương trình
Mỗi chương trình khi chạy trong Windows sẽ được biểu diễn trong một cửa sổ. Cửa
sổ này là phần giao tiếp giữa người sử dụng và chương trình.
Khởi động chương trình
Ta có thể khởi động chương trình bằng một trong các cách sau đây:
Cách 1: Click đúp vào biểu tượng Shortcut của chương trình cần khởi động trên
màn hình nền.
Hình 2.27. Click vào shortcut để khởi động chương trình
Cách 2: Click vào nút Start -> All Programs -> chọn chương trình cần khởi động
(hình 2.28).
Cách 3: Click nút Start, tại ô Search -> nhập tên chương trình cần khởi động (hình
2.29).
3
3
2
2
1
1
Hình 2.28. Khởi động chương trình bằng
All Programs
Biên soạn: Tổ Bộ môn Công nghệ thông tin
Hình 2.29. Khởi động chương trình bằng
cách Search
Trang 44
- Xem thêm -