Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................2
Chương I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM...................................................................................4
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng công thương......4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................4
1.2. Các mốc lịch sử..................................................................................5
2. Tổ chức và bộ máy hoạt động................................................................8
2.1. Sơ đồ tổ chức......................................................................................8
2.2. Bộ máy hoạt động............................................................................10
Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG THÁI NGUYÊN.........................................................................19
1. Sơ lược đăc điểm, tình hình đơn vị......................................................19
1.1. Đặc điểm, tình hình đơn vị...............................................................19
1.2. Chức năng nhiệm vụ........................................................................21
2. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................21
3.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................22
3.1. Hoạt động sử dụng vốn....................................................................22
3.2. Hoạt động khác................................................................................23
4. Muc tiêu đặt ra cho năm 2009..............................................................24
Chương 3: PHÒNG TÍN DỤNG..................................................................26
1. Chức năng..............................................................................................26
2. Nhiệm vụ................................................................................................26
3. Quy trình thẩm định.............................................................................28
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................29
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển tương đối nhanh và ổn
định của nền kinh tế nước ta, cộng với xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra
hết sức mạnh mẽ thì ngân hàng ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò của mình là
một tổ chức tài chính hết sức quan trọng. Ngân hàng được xem như là xương
sống của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống ngân hàng là thước đo phản
ánh rõ nét nhất đời sống kinh tế của toàn xã hội. Ngân hàng đóng vai trò là
người thủ quỹ cho toàn xã hội, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ nhằm thu
hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, vừa là tổ chức cho vay chủ yếu đối với
các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, và thậm chí cho vay đối với cả nhà
nước. Bên cạnh đó, ngân hàng còn là một công cụ hữu hiệu của nhà nước
trong việc thực hiện các chính sách tài chính - tiền tệ cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì vậy song song với việc đổi mới cơ chế
quản lý, chính phủ cũng rất quan tâm tới việc đổi mới và hiện đại hóa hệ
thống ngân hàng.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng. Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ
một nền kinh tế nào, là một trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu
trong nền kinh tế quốc dân.
Là sinh viên chuyên ngành Kinh tế đầu tư, với mong muốn được áp
dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tìm hiểu kỹ hơn về
công tác thẩm định các dự án ở một ngân hàng thương mại, cộng với sự giúp
đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Thái
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nguyên, em đã được bố trí thực tập tại phòng Tín dụng của Chi nhánh ngân
hàng công thương tỉnh Thái Nguyên.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên
phòng Tín dụng và sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS.TS Từ Quang
Phương đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo tổng hợp này.
Tuy nhiên do thời gian thực tập tổng hợp còn hạn chế và phạm vi kiến
thức còn hạn hẹp, báo cáo này chỉ xin trình bày một cách khái quát các vấn đề
liên quan đến Ngân hàng Công Thương cũng như các thông tin liên quan đến
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thái Nguyên. Em mong nhận được sự
chỉ bảo, nhận xét của giáo viên hướng dẫn cũng như các bạn đọc để bài viết
thêm hoàn thiện.
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chương I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng công thương.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Là một trong bốn Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất tại Việt
Nam, Vietinbank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ
thống Ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Vietinbank luôn tăng trưởng qua
các năm, tăng mạnh từ năm 1996, đạt bình quân >20%/năm, đặc biệt có năm
tăng hơn 35% so với năm trước. Vietinbank là một ngân hàng thương mại
lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam.
Vietinbank có mạng lưới kinh doanh trải rộng trên toàn quốc với 3 sở
giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Vietinbank có 04
công ty hạch toán độc lập là:
- Công ty cho thuê Tài chính.
- Công ty TNHH Chứng khoán.
- Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
- Công ty TNHH Bảo hiểm.
Vietinbank còn có 03 đơn vị sự nghiệp là:
- Trung tâm Công nghệ thông tin.
- Trung tâm thẻ.
- Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Vietinbank là thành viên sáng lập của các tổ chức tài chính tín dụng:
- Sài Gòn Công Thương Ngân hàng
- Indovinabank (Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam)
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Công ty cho thuê Tài chính quốc tế - VILC (công ty cho thuê Tài chính
quốc tế đầu tiên tại Việt Nam)
- Công ty liên doanh Bảo hiểm châu Á – NHCT
đồng thời là thành viên chính thức của các tổ chức như:
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA)
- Hiệp hội các Ngân hàng châu Á (AABA)
- Hiệp hội tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT)
- Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Ngân hàng công thương đã ký 8 hiệp định Tín dụng khung với các quốc
gia như Bỉ, Đức, Hàn Quốc, Thụy Sỹ và có quan hệ đại lý với trên 850 ngân
hàng lớn trên toàn thế giới. Ngân hàng công thương cũng là ngân hàng tiên
phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt
Nam, đồng thời ngân hàng công thương Việt Nam là một ngân hàng đầu tiên
của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Với phong cách phục vụ
chuyên nghiệp, nhiệt tình cùng phương châm hoạt động: "Tin Cậy, Hiệu
Quả, Hiện Đại", ngân hàng công thương Việt Nam đang không ngừng
nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm
mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
1.2. Các mốc lịch sử
Ngày thành lập Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Ngày 26/03/1988
Thành lập các Ngân hàng chuyên doanh (theo Nghị định số 53/HĐBT
của Hội đồng Bộ trưởng)
- Ngày 14/11/1990
Chuyển ngân hàng chuyên doanh công thương Việt Nam thành Ngân
hàng công thương Việt Nam (theo quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ
trưởng).
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Ngày 27/03/1993
Thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công Thương Việt
Nam (theo quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam)
- Ngày 21/09/1996
Thành lập ngân hàng công thương Việt Nam (theo quyết định số
285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam )
Ngày thành lập các đơn vị thành niên
- Ngày 08/02/1991
Thành lập mới 69 chi nhánh NHCT (theo Quyết định số 12/NHCT của
Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam).
- Ngày 20/04/1991
Thành lập Sở giao dịch II NHCT VN (theo Quyết định số 48/NH-QĐ
của Thống đốc NHNN Việt Nam).
- Ngày 29/10/1991
Thành lập ngân hàng liên doanh INDOVINA (theo giấy phép số 08/NHGP VN).
- Ngày 27/03/1993
Thành lập và thành lập lại 77 chi nhánh NHCT trên cả nước (theo Quyết
định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
-Ngày 30/03/1995
Thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam (theo Quyết định số
83/NHCT-QĐ của Chủ tịch Hội đồng Quản trị).
-Ngày 28/10/1996
Thành lập Công ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt nam (theo giấy
phép số 01/GP-CTCTTC của Thống đốc NHNN Việt Nam).
- Ngày 01/07/1997
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Thành lập Trung tâm BDNV (theo Quyết định số 37/QĐ-NHCT1 của
Tổng Giám đốc).
- Ngày 29/06/1998
Đổi tên thành Trung tâm Đào tạo (theo Quyết định số 52/QĐ-HĐQTNHCT1)
- Ngày 30/10/2001
Đổi tên thành Trung tâm Đào tạo và Phát triển Công nghệ thông tin
(theo Quyết định số 089/QĐ-HĐQT-NHCT1).
- Ngày 27/06/2005
Thành lập Văn phòng đại diện NHCT khu vực miền Trung tại Tp. Đà
Nẵng, (theo quyết định số 249/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT
NHCT Việt Nam).
- Ngày 28/09/2007
Thành lập Trung tâm Thẻ NHCT Việt Nam (theo quyết định số
358/QĐ-HĐQT-NHCT1
của
Chủ
tịch
HĐQT
NHCT
Việt
Nam).
- Ngày 17/03/2008
Thành lập Sở giao dịch III NHCT Việt Nam (theo quyết định số
160/QĐ-HĐQT-NHCT1
của
Chủ
tịch
HĐQT
NHCT
Việt
Nam).
- Ngày 19/09/2008
Thành lập trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NHCT Việt
Nam (theo quyết định số 410/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT
Việt Nam)
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2. Tổ chức và bộ máy hoạt động
2.1. Sơ đồ tổ chức
Hình 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương
TRỤ SỞ
CHÍNH
SỞ GIAO
DỊCH
PHÒNG
GIAO DỊCH
VĂN
PHÒNG
ĐẠI DIỆN
CHI
NHÁNH
CẤP 1
QUỸ TIẾT
CHI NHÁNH
KIỆM
CẤP 2
PHÒNG
GIAO DỊCH
PHÒNG
GIAO DỊCH
ĐƠN VỊ
SỰ
NGHIỆP
QUỸ TIẾT
KIỆM
QUỸ TIẾT
KIỆM
8
CÔNG
TY
TRỰC
THUỘC
CHI NHÁNH
PHỤ THUỘC
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 2: Cơ cấu tổ chức và điều hành trụ sở
Hội đồng
quản trị
Bộ máy
giúp việc
Ban kiểm
soát
Tổng
Giám đốc
Kế toán
trưởng
Phó Tổng
giám đốc
HT kiểm tra
thanh toán nội
bộ
Các
phòng
chuyên
môn
Hình 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của sở giao dịch, chi nhánh cấp
1,2
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Trưởng
phòng
Kế hoạch
Tổ kiểm
tra nội bộ
Các
phòng
nghiệp vụ
9
Phòng
giao dịch
Quỹ tiết
kiệm
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.2. Bộ máy hoạt động
2.2.1 Các hoạt động chính của Ngân hàng công thương
a. Huy động vốn
Tiền gửi khách hàng đó là một trong nhưng kênh huy động vốn quan
trọng của NHTM. Ngân hàng thường huy động bằng các nguồn cho vay của
các doanh nghiệp các tổ chức và dân cư. Trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt như hiện nay vấn đề huy động vốn không còn chỉ là một vấn đề
với một ngân hàng cụ thể nào đó mà chung cho toàn bộ các ngân hàng. Để gia
tăng nguồn tiền gửi trong điều kiện đó các ngân hàng thường đưa ra và thực
hiện nhiều hình thức khác nhau, đa dạng và rất phong phú như :
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của
các tổ chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn:
Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự
thưởng, Tiết kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
b. Cho vay, đầu tư
Cho vay tiêu dùng : Thường cho vay tiêu dùng để nhằm vào mục đích
như : Mua nhà , xây sửa nhà , mua xe hơi ,các dụng cụ ,đồ vật lâu bền trong
gia đình, chi phí du học.. Cho vay tiêu dùng thường được áp dụng cho các các
nhân có thu nhập tương đối cao và ổn định, cho vay tiêu dùng thường là các
khoản vay chịu rủi ro khá cao.
Cho vay kinh doanh : Các doanh nghiệp thường luôn có nhu cầu về
vốn để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh , vì thế các NHTM cho các doanh
nghiệp vay vốn ngắn hạn và trung hạn tùy theo mục đích sử dụng của doanh
nghiệp. Các khoản vay ngắn hạn thường để đáp ứng bổ xung nguồn vốn lưu
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
động dưới nhiều hình thức: Chiết khấu thấu chi hoặc luân chuyển. Còn đối
với các khoản vay trung và dài hạn thường được dùng vào đầu tư các tài sản
cố định như mua sắm trang thiết bị máy móc, xây dựng – mở rộng sản xuất,
cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ hay thực hiện các dự án mới.
Tài trợ các hoạt động chính phủ: Khả năng huy động và cho vay với
khối lượng lớn của Ngân Hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính
phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi ngân sách không
đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản vay của Ngân hàng.
Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho chính phủ vì
rủi ro cao, Chính Phủ dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của
các Ngân Hàng lớn. Các ngân hàng để có được giấy phép thành lập họ thường
phải có những cam kết thực hiện với một mức độ chính sách nào đó với
Chính phủ và tài trợ cho Chính Phủ.
Đầu tư: Ngoài các hoạt động trên ngân hàng còn có các khoản đầu tư
vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao trên thị trường. Chứng khoán
là một nguồn cung cấp các thu nhập bổ xung quan trọng cho ngân hàng, đây
là một nguồn thu nhập tương đối quan trọng trong việc quản lý Ngân hàng
cũng như cho các cổ đông khi thu nhập từ danh mục cho vay suy giảm.
c. Bảo lãnh
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế)
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh thanh toán.
d. Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); nhờ thu hối phiếu trả ngay
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
(D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả Kiều hối…
e. Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,
bằng phát minh sáng chế.
f. Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
g. Hoạt động tín dụng
- Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, quan trọng của ngân hàng, nó
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng
là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân
hàng cho khách hàng, thông qua nghiệp vụ tài trợ, NHTM đã tạo tiền đề cho
nên kinh tế, trợ giúp các tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
tăng cường hoạt động sản xuất lưu thông hàng hoá, giảm chi phí lưu thông
tiền tệ, giúp ổn định và phát triển nền kinh tế.
h. Hoạt động kinh doanh đối ngoại
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
i. Các hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư và tài chính
- Cho thuê tài chính
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn, lưu ký chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý
nợ và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với
các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng công thương Việt Nam luôn có
tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
- Phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển công nghệ
- Phát triển kênh phân phối
2.2.2. Tình hình kinh doanh
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã
có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế
hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro.
Qua 20 năm xây dựng và trưởng thành, ngân hàng công thương Việt
Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị
trường, phục vụ và góp phần tích cực trong việc thực hiện đường lối, chính
sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng
định đựơc vị trí là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam, có những
bước phát triển và tăng trưởng nhanh,ổn định, đạt được nhiều thành tựu to
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh-dịch vụ ngân hàng, phát triển đồng
đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên
tiến, tạo được uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế.
Bảng 1: Tăng trưởng tài sản có-tài sản nợ của ngân hàng công
thương qua các giai đoạn 1988-2008.
Tỷ đồng
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Đồ thị hoạt động kinh doanh
Bảng 3: Dư nợ cho vay thời kỳ 1988-2003.
Tỷ đồng
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.2.3. Mục tiêu phát triển
- Ngân hàng công thương Việt Nam đã xây dựng xong và đã bắt tay vào
triển khai chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2006-2010 với các mục tiêu
chiến lược và giải pháp cụ thể theo từng năm.
- Chuyển ngân hàng công thương Việt Nam từ hình thức sở hữu Nhà
nước thành một ngân hàng thương mại cổ phần đa sở hữu, với sự tham gia
của các nhà đầu tư chiến lược là các tập đoàn Ngân Hàng – Tài Chính có uy
tín Quốc Tế và một phần cổ đông giành cho cán bộ nhân viên ngân hàng công
thương. Và ngày 25/12/2008, tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí
Minh (HOSE), phiên đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) của Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) đã diễn ra thành công tốt đẹp.
Toàn bộ khối lượng phát hành 53,6 triệu cổ phần đã được bán hết, giá đấu
thành công cao nhất là 45.000 đồng/cổ phần, giá đấu thành công thấp nhất là
20.000 đồng/cổ phần, giá đấu thành công bình quân là 20.265 đồng/cổ phần.
Đây chính là bước đi quan trọng để chuyển sang cơ chế quản trị, điều
hành theo nguyên tắc thương mại, thị trường và thông lệ quản trị tốt nhất.
- Đẩy mạnh việc đổi mới cơ cấu, danh mục tài sản nợ, tài sản có theo
hướng một ngân hàng đa năng, tích cực giảm tỷ trọng các tài sản có độ rủi ro
cao, nâng cao tỷ trọng thu nhậptừ các sản phẩm dịch vụ phi ứng dụng, áp
dụng các nguyên tắc quản trị rủi ro và trích lập dự phòng theo thông lệ quốc
tế.
- Đẩy mạnh tốc độ hiện đại hoá công nghệ hoá ngân hàng để tự động
hoá, tin học hoá tất cả các giao dịch và các nghiệp vụ bằng các phần mềm ứng
dụng tiên tiến, với mục tiêu để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng
sản phẩm , dịch vụ , giảm trị rủi ro và trích lập dự phòng theo thông lệ quốc
tế.
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ ngân àng để tự động hoá , tín
học hoá tất cả các giao dịch và các nghiệp vụ bằng các phần mềm ứng dụng
tiên tiến, với mục tiêu để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động .
- Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính của Ngân Hàng Công
Thương phấn đấu đến năm 2010 đạt các thông số đánh giá an toàn theo tiêu
chuẩn quốc tế: Nợ quá hạn, nợ xấu dưới 3%, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt
8%.
- Thực hiện các chính sách, cơ chế để đầu tư và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực từ cán bộ quản lý, điều hành đến các cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ, đặc biệt là bộ máy quản lý chủ chốt và đội ngũ cán bộ chuyên môn
đầu ngành có trình độ chuyên môn cao.
- Hoàn thiện hệ thống cơ chế, quy chế, quản trị điều hành, quy trình kỹ
thuật nghiệp vụ, vừa đảm bảo cơ sở pháp lý an toàn, đúng hướng trong mọi
hoạt động, vừa thông thoáng, thuận lợi, cạnh tranh thu hút khách hàng.
- Nâng cao chất lượng các hệ số tài chính, phấn đấu đạt hệ số an toàn
vốn bằng 8% vào trong năm 2009, hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình
quân 15% từ năm 2006-2010, tiền lương bình quân đầu người 300 USD năm
2006 và mức 500-600 USD năm 2010 .
- Phát triển nhanh nguồn lực bằng việc đào tạo, quy hoạch, sắp xếp lại
cán bộ, thu hút nhân tài, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại mô hình tổ chức kinh
doanh , với mục tiêu : “ xây dựng Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thành
Ngân Hàng thương mại hiện đại, tổ chức bộ máy phù hợp với tính chất kinh
doanh, tinh gọn, hiệu quả, đủ điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế”.
- Phát triển nhanh nguồn kinh doanh và đổi mới hoạt động tính dụng
theo nguyên tắc thương mại và thị trường. Thực hiện phương châm “ phát
triển bền vững, an toàn, hiệu quả”, không phân biệt đối tượng, thành phần
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
kinh tế , chú trọng phát triển tính dụng tiêu dùng. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả tín dụng .
- Mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền tệ, thị trường ngoại
hối từng bước thâm nhập vào thị trường tiền tệ quốc tế thông qua việc quản lý
và sử dụng có hiệu quả tài sản nợ - có .
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ,
giữ vững kỷ cương điều hành ngăn chặn, phát hiện, khắc phục kịp thời những
sai sót để hạn chế thấp nhất những rủi ro về tài sản và con người.
- Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Ngân Hàng Công Thương cần phải
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động, gắn kết quả hoạt động
kinh doanh với các chương trình xã hội mang tính cộng đồng làm cho hình
ảnh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ngày càng rõ nét hơn trên thị
trường trong nước và quốc tế. Mở ra nhiều thời cơ và cơ hội phát triển mới.
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG THÁI NGUYÊN
1. Sơ lược đăc điểm, tình hình đơn vị
1.1. Đặc điểm, tình hình đơn vị
- Tên đơn vị: Chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên
- Địa điểm trụ sở chính: số 62, đường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Quá trình thành lập: Chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Thái
Nguyen tiền thân là Ngân hàng công thương tỉnh Bắc Thái được thành lập
thánh 8/1988; đến ngày 1/1/1997 tỉnh Bắc Thái được chia tách thành hai tỉnh
Thái Nguyên và Bắc Cạn, lúc này ngân hàng công thương tỉnh Bắc Thái được
đổi tên thành chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên và từ đó
đến nay quy mô hoạt động của chi nhánh không ngừng lớn mạnh, góp phần
thúc đẩy kinh tế địa phương từng bước ổn định và phát triển.
-Tóm tắt cơ cấu tổ chức:
Tổng số lao động: 116 người
+Trình độ chuyên môn
Trên đại học
:3
Đại học, cao đẳng : 86
Khác
: 27
+Trình độ chính trị:
Cao cấp
:4
Trung cấp
:5
+Tổ chức màng lưới:
Phòng ban nghiệp vụ : 11
Phòng giao dịch
:2
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Điểm giao dịch
:3
+Tổ chức Đảng: Đảng bộ có 62 Đảng viên
+Tổ chức Công đoàn : 116 đoàn viên
- Đặc điểm của đơn vị, địa phương, những thuận lợi khó khăn trong thực
hiện nghiệp vụ:
Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công Thương tỉnh Thái Nguyên
diễn ra trong điều kiện tình hình kinh tế chính trị xã hội của tỉnh Thái Nguyên
nói chung ổn định, cơ sở hạ tầng đang được quan tâm đầu tư nhiều,ngành
công nghiệp trong tỉnh xuất hiện từ khá sớm với ngành công nghiệp luyện
kim, sản xuất gang – thép là mũi nhọn và có mức tăng trưởng khá và ổn định.
Ngoài ra trong địa bàn tỉnh còn có một số làng nghề truyền thống khác, đây
chính là môi trường thuận lợi để Ngân hàng tiếp cận đầu tư vốn cũng như
cung cấp các sản phẩm dịch vụ.
Tuy nhiên so với tốc độ phát triển chung của cả nước, Thái Nguyên vẫn
là một trong những tỉnh kinh tế phát triển tương đối chậm, mức thu nhập của
người dân chưa cao, ít dự án khả thi. Trên địa bàn tỉnh cũng có nhiều tổ chức
tín dụng khác cùng hoạt động, tạo sức ép cạnh tranh gay gắt. Ngoài ra việc cơ
chế lãi suất tiền gửi biến động tăng cao đầu năm rồi liên tục giảm vào cuối
năm 2008 và đầu năm 2009, cùng với nhiều yếu tố khách quan khác đã gây ra
những khó khăn nhất định cho công tác huy động vốn của chi nhánh trong
năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, trong khi lãi suất đầu ra lúc thì quá
cao làm các doanh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn, lúc ở mức thấp thì
nền kinh tế lại đang có dấu hiệu suy thoái, nhu cầu đầu tư giảm sút mạnh do
đó phần nào cũng gây áp lực cho chi nhánh. Việc cung ứng các sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng hiện đại chưa có điều kiện phát triển mạnh như các tỉnh và
thành phố khác do phần lớn bộ phận dân cư trong tỉnh vẫn chủ yếu là dân số
nông nghiệp.
20