BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÔN: QUẢN TRỊ HỌC
GVHD: T.S NGUYỄN XUÂN TÙNG
CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT
LỚP: 96-QTL43B2
NHÓM 2
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 3 năm 2019
Lời nói đầu:
Sau khi tiến hành các chức năng hoạch định, tổ chức và lãnh đạo thì mô
hình hoạt động của doanh nghiệp vẫn chưa hoàn chỉnh. Kiểm soát là mối nối
cuối cùng trong chuỗi các hoạt động của nhà quản trị, là công cụ quan trọng của
nhà quản trị. Kiểm soát giúp nhà quản trị có những thông tin phản hồi, khắc
phục những nhược điểm của công tác quản trị, đảm bảo tổ chức đạt được những
mục tiêu đã xác định. Kiểm soát không chỉ dừng lại ở những hoạt động đã diễn
ra, đang diễn ra, mà còn đối với những sự việc sắp xảy ra. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với công tác quản trị trong tổ chức ngày nay. Nó giúp cho tổ
chức chủ động đối phó với những nguy cơ sắp tới, giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh. Chính vì lẽ đó mà các nhà quản trị dù ở cấp bậc nào trong tổ chức phải
thực hiện tốt chức năng kiểm soát.
MỤC LỤC
I. Khái niệm, mục đích, tác dụng của kiểm soát:...............................................1
I.1
Khái niệm:................................................................................................1
I.2
Mục đích:.................................................................................................1
I.3
Tác dụng:..................................................................................................1
II.
Nguyên tắc xây dựng cơ chế kiểm soát:......................................................3
III.
Quy trình kiểm soát:....................................................................................4
IV.
Các hình thức kiểm soát:.............................................................................7
IV.1
Kiểm soát lường trước (Kiểm tra trước khi thực hiện):........................7
IV.2
Kiểm tra trong khi thực hiện:................................................................7
IV.3
Kiểm soát sau khi thực hiện:.................................................................8
V.
Công cụ chủ yếu để kiểm soát:....................................................................9
V.1
Ngân quỹ:..............................................................................................9
V.2
Kỹ thuật phân tích thống kê:.................................................................9
V.3
Báo cáo và phân tích chuyên môn:.......................................................9
V.4
Quan sát cá nhân:................................................................................10
VI.
VII.
TỔNG KẾT:..............................................................................................11
Phần câu hỏi:..........................................................................................12
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
I. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, TÁC DỤNG CỦA
KIỂM SOÁT:
I.1 Khái niệm:
Sau khi các mục tiêu đã được xác lập, các kế hoạch, cơ cấu tổ chức được
xác định và nhân viên được tuyển dụng, đào tạo và khuyến khích làm việc thì
sai sót vẫn có thể xảy ra. Để đảm bảo cho mọi việc đi đúng hướng, nhà quản trị
phải giám sát và đánh giá kết quả công việc. Kết quả thực tế phải được so sánh
với những mục tiêu đã xác lập trước đó để nhà quản trị có thể đưa ra những hoạt
động cần thiết, đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức đi đúng quỹ đạo.
Quá trình giám sát, so sánh và hiệu chỉnh là những nội dung của chức năng
kiểm soát.
Tóm lại, kiểm soát là quá trình đo lường thành quả đạt được trên thực tế
và so sánh với những tiêu chuẩn nhằm phát hiện sự sai lệch và nguyên nhân sự
sai lệch, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp khắc phục sự sai lệch, đảm bảo tổ chức
đạt được mục tiêu.
I.2 Mục đích:
Xác định rõ các mục tiêu, kết quả đã đạt theo kế hoạch đã định
Bảo đảm các nguồn lực được sử dụng một cách hữu hiệu
Xác định và dự đoán sự biến động của các yếu tố đầu vào, đầu ra
Xác định chính xác, kịp thời các sai xót và trách nhiệm của từng cá nhân,
bộ phận trong tổ chức
Tạo điều kiện thực hiện thuận lợi các chức năng ủy quyền, chỉ huy, quyền
hành và chế độ trách nhiệm.
Hình thành hệ thống thống kê, báo cáo theo những biểu mẫu thích hợp.
Đúc kết, phổ biến kinh nghiệm, cải tiến công tác quản trị.
I.3 Tác dụng:
Kiểm soát là khâu cuối cùng trong khâu hoạch định, cơ cấu tổ chức thực
hiện, điều khiển nhân viên và động viên họ. Hoạt động kiểm soát rất quan trọng
vì nó là sự kết nối cuối cùng trong chức năng quản trị. Một nhà quản trị giỏi cần
phải theo dõi để đảm bảo những công việc nhân viên phải làm, đảm bảo các
mục tiêu đặt ra đang được thực hiện.
1
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Nhờ có kiểm soát, doanh nghiệp, tổ chức có thể chủ động tránh sai lệch
ngay từ đầu, tránh để tình trạng đưa ra một công việc không mang tính khả thi.
Kiểm soát trong công việc có tác dụng tháo gỡ kịp thời những vướng
mắc, đảm bảo công việc được thực hiện theo đúng kế hoạch và đạt được hiệu
quả cao nhất.
2
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
II.NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CƠ CHẾ KIỂM
SOÁT:
Phải trên cơ sở mục tiêu, chiến lược của tổ chức và phải phù hợp với cấp
bậc của đối tượng kiểm soát.
Phải được thiết kế theo yêu cầu của nhà quản trị. Kiểm soát là nhằm làm
cho nhà quản trị nắm bắt được những vấn đề đang xảy ra mà họ quan
tâm. Vì vậy việc kiểm soát phải xuất phát từ những nhu cầu riêng của mỗi
nhà quản trị để cung cấp cho họ những thông tin phù hợp.
Phải được thực hiện tại những điểm trọng yếu, những yếu tố có ý nghĩa
đối với hoạt động của tổ chức. Đó là những điểm phản ánh rõ nhất mục
tiêu, tình trạng không đạt mục tiêu, đo lường tốt nhất sự sai lệch, biết
được ai là người chịu trách nhiệm về sự thất bại, ít tốn kém nhất, tiêu
chuẩn kiểm tra hiệu quả nhất
Phải khách quan. Nếu việc kiểm soát được thực hiện với những định kiến,
thiên vị,.. sẽ cho kết quả sai lệch.
Phải phù hợp với văn hóa tổ chức, phù hợp với bầu không khí của tổ
chức. Nếu không sẽ tạo ra những căng thẳng, mâu thuẫn không đáng có.
Phải tiết kiệm và hiệu quả. Hoạt động kiểm soát luôn đòi hỏi những chi
phí nhất định. Do vậy phải tính toán để làm sao hoạt động kiểm soát tiết
kiệm nhất.
Phải đưa đến các hành động. Việc kiểm soát chỉ có hiệu quả khi nếu có
sai lệch thì được tiến hành sửa sai, điều chỉnh. Nếu không thì việc kiểm
soát trở nên vô nghĩa.
3
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
III. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT:
Bước 1: Thiết lập tiêu chuẩn kiểm soát
Tiêu chuẩn kiểm soát là cơ sở mà dựa vào đó các nhà quản trị tiến hành
đánh giá và kiểm định đối tượng bị quản trị. Đó là những định mức, những
chuẩn mực, những kế hoạch cụ thể. Tùy thuộc vào đối tượng cần kiểm soát mà
tiêu chuẩn kiểm soát được đặt ra khác nhau.
Tiêu chuẩn kiểm soát có thể biểu hiện dưới dạng định tính hoặc định
lượng.
Tiêu chuẩn định lượng là những tiêu chuẩn có thể lượng hóa qua các
con số cụ thể.
Ví dụ: số lượng sản phẩm, chi phí, doanh thu, số giờ làm việc
Tiêu chuẩn định tính là những tiêu chuẩn khó lượng hóa bằng các
con số cụ thể, phải tiến hành đánh giá thông qua yếu tố trung gian.
Ví dụ: tâm lý vui lòng của khách hàng, ý thức trách nhiệm, thái độ
lao động.
Khi xây dựng các tiêu chuẩn kiểm soát cần lưu ý:
Tránh đưa ra các tiêu chuẩn không đúng, không quan trọng
Tránh đưa ra các tiêu chuẩn mâu thuẫn
Mang tính chất hiện thực
Giải thích về sự hợp lý của các tiêu chuẩn
Dễ dàng cho việc đo lường
Bước 2: Đo lường thành quả
Tiến hành đo lường khách quan đối với những hoạt động đã, đang và sẽ
xảy ra, hình dung thành quả nhằm phát hiện sự sai lệch và nguy cơ sai lệnh so
với những tiêu chuẩn đã đề ra ở bước 1.
Hiệu quả đo lường phụ thuộc vào phương pháp đo lường và công cụ đo
lường.
Tần số đo lường phụ thuộc vào dạng hoạt động bị kiểm tra.
Ví dụ: Người chủ của một cửa hàng cần thường xuyên giám sát thái
độ phục vụ của các nhân viên bán hàng nhưng chỉ xem xét tình hình
cân đối tài sản một tháng hoặc một quý một lần.
4
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Đo lường những tiêu chuẩn định lượng đơn giản hơn những tiêu chuẩn
định tính.
Ví dụ: Người ta có thể đo lường số sản phẩm của một phân xưởng
sản xuất một cách tương đối dễ dàng, thì ngược lại rất khó để kiểm
tra công việc của Phòng Quan hệ công cộng trong xí nghiệp. Gặp
trường hợp này, các nhà quản trị thường dùng những tiêu chuẩn gián
tiếp như là thái độ của báo chí và công chúng đối với xí nghiệp, hay
uy tín của xí nghiệp trong xã hội.
Bước 3: Điều chỉnh sai lệch
Sau khi đo lường xong, nếu kết quả sai lệch:
Phân tích nguyên nhân dẫn đến sai lệch
Tìm biện pháp khắc phục
Điều chỉnh sai lệch bao gồm:
Điều chỉnh hoạt động thực tế: Nếu nguyên nhân của sự chênh lệch
trong kết quả là do công việc chưa thỏa mãn, nhà quản trị cần có sự
điều chỉnh. Sự điều chỉnh này có thể là thay đổi chiến lược, cơ cấu,
hệ thống lương bổng hoặc chương trình đào tạo, thiết kế lại công
việc hay sa thải nhân viên.
Điều chỉnh lại những tiêu chuẩn: Sự sai lệch có thể là kết quả của
những tiêu chuẩn không phù hợp với thực tế, có nghĩa là mục tiêu
đặt ra quá cao hoặc quá thấp. Trong trường hợp này thì tiêu chuẩn là
đối tượng cần được điều chỉnh chứ không phải là hoạt động.
Ví dụ:
Ở các trung tâm thương mại, các siêu thị, nhờ hoạt động kiểm tra
thường xuyên người ta có thể biết ngay số tồn kho, số lượng bán
được, doanh số, lợi nhuận, các sai lệch ngay khi chúng xuất hiện.
Ở các xí nghiệp sản xuất thường có hệ thống kiểm tra hữu hiệu để có
thể báo cáo bất kỳ thời điểm nào về mức sản xuất đã đạt, số giờ lao
động đã được thực hiện. Nhờ đó người ta biết được kế hoạch được
hoàn thành đúng hạn hay bị chậm trễ trong quá trình sản xuất để có
những điều chỉnh kịp thời, nếu cần thiết.
Một hệ thống kiểm soát tốt và hữu hiệu đối với nhà quản trị phải bao gồm
việc kiểm soát mang tính chất dự phòng tức là sự kiểm soát nhằm tiên liệu trước
5
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
việc sai sót sẽ xảy ra trừ khi phải có biện pháp để điều chỉnh ngay trong hiện tại.
Vòng phản hồi của kiểm soát được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phát
hiện sai
lệch
Phân tch
nguyiên
nhân sai
lệch
So sánh với
các tiêu
chuẩn
Đo
lường
Kiêết quả
thực tiêế
Đưa ra
chương
trình điiêều
chỉnh
Thực hiện
sự điiêều
chỉnh
Kiêết quả
mong
muốến
6
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
IV. CÁC HÌNH THỨC KIỂM SOÁT:
IV.1 Kiểm soát lường trước (Kiểm tra trước khi thực
hiện):
Được thực hiện trước khi hoạt động xảy ra, bằng cách tiên liệu những vấn
đề có thể xảy ra để ngăn chặn trước.
Mục đích: Giúp cho tổ chức thực hiện kế hoạch chính xác, dự liệu được
những vấn đề có thể ảnh hưởng từ thời điểm lên kế hoạch đến lúc thực hiện.
Cơ sở: những thông tin mới nhất về môi trường bên ngoài và nội bộ doanh
nghiệp để đối chiếu kế hoạch.
Kiểm tra lường trước dựa vào dự báo, dự đoán về sự biến đổi của môi
trường.
Ưu điểm:
Đưa ra những hoạt động trước khi một vấn đề xảy ra.
Là loại hình kiểm tra tốn ít chi phí nhất nhưng hiệu quả cao.
Giúp cho nhà quản trị ngăn chặn vấn đề chứ không phải là khắc phục
sau khi những tổn thất đã xảy ra.
Nhược điểm:
Đòi hỏi thông tin chính xác, phải mất nhiều thời gian và khó thu thập
được thông tin nên các nhà kiểm soát hay sử dụng 2 loại kiểm soát
còn lại.
IV.2 Kiểm soát trong khi thực hiện:
Theo dõi trực tiếp những diễn biến trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Mục đích: Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, những trở ngại, khó khăn
khi thực hiện để đảm bảo tiến độ dự kiến.
Cơ sở: Những diễn biến trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Ưu điểm:
Với hình thức kiểm tra trực tiếp thì nhà quản trị có thể vừa kiểm tra
vừa khắc phục vấn đề xảy ra.
7
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Vấn đề thường được giải quyết trước khi các nguồn lực bị lãng phí
hoặc tổn thất lớn.
Nhược điểm:
Chỉ có hiệu quả khi nhà quản trị có được thông tin chính xác, kịp
thời về những thời điểm của môi trường và hoạt động.
IV.3 Kiểm soát sau khi thực hiện:
Kiểm soát được thực hiện sau khi hoạt động đã xảy ra.
Đo lường kết quả thực tế và đối chiếu với kế hoạch ban đầu.
Mục đích: Đánh giá lại toàn bộ quá trình thực hiện kế hoạch, rút kinh
nghiệm.
Ưu điểm:
Cung cấp cho nhà quản trị thông tin về những hiệu quả nỗ lực trong
việc lập kế hoạch cũng như thông tin cần thiết để lập kế hoạch mới.
Cải tiến động cơ, thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. Cung cấp cho
mọi nhân viên những thông tin về việc họ đã thực hiện tốt như thế
nào cũng như làm thế nào để nâng cao chất lượng các hoạt động của
mình trong tương lai.
Nhược điểm:
Độ trễ về thời gian khá lớn.
8
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
V. CÔNG CỤ CHỦ YẾU ĐỂ KIỂM SOÁT:
V.1 Ngân quỹ:
Ngân quỹ là cách phát biểu kế hoạch cho tương lai theo các quan hệ bằng
con số.
Các dạng ngân quỹ:
Ngân quỹ thu và chi
Ngân quỹ về thời gian, không gian, sản phẩm
Ngân quỹ dưới dạng vật lý
Ngân quỹ về tiền mặt
Các kĩ thuật lập ngân quỹ:
Ngân quỹ biến đổi
Ngân quỹ cơ sở - Zêrô
Ngân quỹ lựa chọn
V.2 Kỹ thuật phân tích thống kê:
Dựa vào dữ liệu quá khứ để tổng hợp và phân tích
Giúp nhà quản trị đưa ra những nhận xét:
Xu thế phát triển của doanh nghiệp
Mối liên hệ giữa các yếu tố trong quá trình phát triển
Độ sai lệch so với tiêu chuẩn đặt ra trong kế hoạch
V.3 Báo cáo và phân tích chuyên môn:
Là sử dụng những chuyên gia trong từng lĩnh vực trọng yếu của doanh
nghiệp để phát hiện những sai lệch.
Công cụ này giúp nhà quản trị kiểm soát một cách toàn diện và chi tiết hơn
so với tiến trình kiểm soát cơ bản (thiết lập tiêu chuẩn, đo lường và các giải
pháp điều chỉnh).
Các chuyên gia tiến hành đo lường hoạt động và kết quả hoạt động đã thực
hiên trong thực tế, so sánh kết quả đo lường này với các tiêu chuẩn đã được xác
lập, rồi xác định và phân tích các nguyên nhân của các vấn đề. Sau đó, để thực
hiện những giải pháp phù hợp và cần thiết, các nhà quản trị phải đưa ra một loạt
các giải pháp và thực hiện những giải pháp đó để đạt tới kết quả mong muốn.
9
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
V.4 Quan sát cá nhân:
Sử dụng các giác quan để quan sát nhân viên trong quá trình thực hiện
công việc và điều chỉnh ngay những sai phạm.
Đối với việc đánh giá quan sát cá nhân cần:
Không được mang tiêu chuẩn của một công việc này sang để áp đặt,
đánh giá một công viêc khác.
Loại bỏ những thành kiến và định kiến cá nhân trong quá trình đo
lường, đánh giá
Tiến hành đo lường, đánh giá thường xuyên, đúng yêu cầu, đúng
mục đích và quy trình
Kết quả đo lường phải phù hợp với công việc, chức năng, nhiệm vụ
của người thực hiện công việc
Chỉ ra được sai phạm một cách chính xác và điều chỉnh ngay những
sai phạm đó.
10
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
VI. TỔNG KẾT:
Kiểm soát là một chức năng quan trọng của quản trị, là một hệ thống thông
tin phản hồi giúp cho việc hoàn thiện công tác quản trị trong doanh nghiệp. Quá
trình kiểm soát bắt đầu bằng việc xác định tiêu chuẩn kiểm soát, kế đến là đo
lườg kết quả thực tế và cuối cùng là tiến hành điều chỉnh nếu phát hiện sai lệch.
Có 3 loại hình kiểm soát: kiểm soát trước công việc, kiểm soát trong công
việc, kiểm soát sau công việc. Mỗi loại hình kiểm soát có những tác dụng khác
nhau đối với quản trị. Trong quá trình kiểm soát, nhà quản trị cần tiến hành
đồng bộ 3 loại hình này. Tuy nhiên, kiểm soát trước công việc là loại hình kiểm
soát ít tốn kém nhưng hiệu quả nhất.
Để thực hiện kiểm soát nhà quản trị sử dụng nhiều công cụ khác nhau: lập
ngân quỹ, phân tích thống kê, phân tích chuyên môn và quan sát cá nhân. Càng
lên cấp quản lí cao thì kế hoạch lập ngân quỹ và phân tích thống kê càng quan
trọng. Cấp bậc quản lí càng xuống thấp thì việc phân tích chuyên môn và quan
sát cá nhân càng quan trọng.
11
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
VII. PHẦN CÂU HỎI:
Câu 1: Những phẩm chất cần có ở một người kiểm soát ?
Hoạt động kiểm soát muốn đạt hiệu quả, người được giao trọng trách kiểm
soát phải hội tụ được một số phẩm chất quan trọng như sau:
Phải am hiểu ngành, nghề.
Ví dụ: kiểm soát tuân thủ thì phải am hiểu về luật lệ; kiểm soát về tài
chính thì phải có chuyên môn kế toán-tài chính hoặc công ty hoạt
động về dầu khí thì phải có kiến thức về lĩnh vực dầu khí…
Phải có tính hoài nghi nghề nghiệp. Điều này cũng giống bác sĩ nhìn
đâu cũng thấy vi trùng. Người làm kiểm soát nhìn đâu cũng phải
thấy sai sót, có như vậy mới phát hiện ra sai sót.
Phải khách quan (tôn trọng sự thật). Muốn khách quan thì cần phải
độc lập (về kinh tế, quan hệ, công việc…).
Câu 2: Các tiêu chuẩn để xác định một hệ thống kiểm soát hiệu quả ?
Độ chính xác: Hệ thống kiểm soát phải chính xác để đảm nhận công việc
được hữu hiệu. Nếu hệ thống cung cấp thông tin sai lầm, hệ thống đó sẽ gây tai
hại cho công ty hơn là lợi ích.
Kịp thời: Hệ thống kiểm soát kịp thời là cung cấp thông tin khi cần thiết
và đúng lúc. Đúng lúc có thể được đo lường theo từng giây trong trường hợp
kiểm soát sự di chuyển an toàn của tàu hỏa hoặc máy bay. Hoặc theo từng tháng
trong việc đánh giá thành tích của nhân viên. Hệ thống kiểm soát hiệu quả cung
cấp thông tin cho nhà quản trị kịp thời để ngăn ngừa các tác động ảnh hưởng
xấu đến kết quả hoạt động của tổ chức.
Kinh tế: Việc kiểm soát cần phải có tính kinh tế, tiết kiệm, hợp lý. Đây là
tiêu chuẩn rất khó thực hiện trong thực tế. Chi phí dành cho hoạt động kiểm tra
phải tương xứng với kết quả thu được từ hoạt động kiểm soát.
12
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Linh hoạt: Hệ thống kiểm soát phải linh hoạt, có thể điều chỉnh tương
thích với những thay đổi bất lợi hay tận dụng lợi thế của những cơ hội mới. Khi
thành lập hệ thống kiểm soát cần xây dựng các phương án dự phòng và sẵn sàng
chấp nhận những thay đổi. Tránh bị động do thiếu nguồn lực hay bất đồng quan
điểm.
Dễ hiểu: Những thông tin thu thập được trong quá trình kiểm soát cung
cấp cho nhà quản trị phải rõ ràng, dễ hiểu. Những thông tin hay cách diễn đạt
những thông tin mà nhà quản trị không thể hiểu được thì họ sẽ không thể sử
dụng được và do đó công tác kiểm soát sẽ không còn ý nghĩa.
Các tiêu chuẩn hợp lý: Tiêu chuẩn kiểm soát có ý nghĩa quan trọng đối
với hiệu quả của công tác kiểm soát: tiêu chuẩn kiểm soát không phù hợp sẽ
phản ánh không chính xác thực tế và ngược lại nếu phù hợp thì việc đo lường sẽ
thuận lợi và kết quả phản ánh đúng quá trình thực hiện kế hoạch.
Tập trung vào các vấn đề chiến lược: Năng lực xác định điểm kiểm soát
chiến lược trong công tác kiểm soát là một trong những nghệ thuật của nhà quản
trị. Nhà quản trị cần trả lời những câu hỏi:
Những điểm nào phản ánh rõ nhất mục tiêu kế hoạch?
Những điểm nào phản ánh rõ nhất tình trạng không đạt mục tiêu?
Những điểm nào đo lường tốt nhất sự sai lệch?
Những điểm nào cho nhà quản trị biết ai là người chịu trách nhiệm
về sự thất bại?
Tiêu chuẩn kiểm tra nào ít tốn kém nhất?
Đa tiêu chí: Sự kết hợp nhiều tiêu chuẩn kiểm tra, kiểm soát nhằm có đủ
cơ sở để nhận xét, đánh giá một cách toàn diện, chính xác và đi vào bản chất
của hiện tượng. Đa tiêu chí giúp nhà quản trị nhận biết được những sai lệch một
cách đầy đủ nhất.
13
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Hành động điều chỉnh: Một hệ thống không chỉ phát hiện khuyết tật mà
cao hơn tìm cách khắc phục chúng. Có nghĩa rằng chúng ta không chỉ tìm ra các
sai sót, sai lệch giữa thực tế và mục tiêu mà phải từ đó tìm cách sửa đổi đề ra
những biện pháp phù hợp và tiến hành cải tiến.Việc kiểm soát phải hướng đến
điều chỉnh sai lệch một cách tốt nhất.
Câu 3: Hoạt động kiểm soát có những cách tiếp cận nào?
Kiểm soát thị trường: Là một cách tiếp cận về kiểm soát trong đó sử dụng
cơ chế thị trường bên ngoài như cạnh tranh giá cả, thị phần tương đối, để thiết
lập nên tiêu chuẩn sử dụng trong hệ thống kiểm soát. Phương thức này thường
được sử dụng bởi các tổ chức mà trong đó các sản phẩm hoặc dịch vụ của công
ty rất rõ ràng và khác biệt và ở đó sự cạnh tranh trên thị trường là đáng kể.
Trong những điều kiện đó, các phân bộ của một công ty thường được chuyển
thành những trung tâm lợi nhuận và được đánh giá bởi tỷ lệ phần trăm trong
tổng lợi nhuận chung thu được mà mỗi phân bộ đó đóng góp.
Kiểm soát hành chính: là phương pháp tiếp cận tập trung vào quyền hạn
dựa trên các quy định hành chính, luật lệ, thủ tục và các chính sách. Cách kiểm
soát này dựa trên việc tiêu chuẩn hóa các hoạt động, bản mô tả công việc chi
tiết, và các cơ chế hành chính khác như ngân quỹ đảm bảo rằng các nhân viên
thể hiện cách cư xử đúng mực và đạt được các tiêu chuẩn hoạt động.
Kiểm soát nhóm: điểu chỉnh hành vi của nhân viên bằng các giá trị chia sẻ,
các chuẩn mực, truyền thống, lễ nghi, niềm tin và các khía cạnh khác của văn
hóa tổ chức. Hình thức này được sử dụng bởi các tổ chức trong đó các nhóm
hay tổ đội được sử dụng và công nghệ thay đổi nhanh chóng.
Câu 4: Theo anh/chị nguyên tắc kiểm soát nào là quan trọng nhất? Vì
sao?
14
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Câu 5: Nếu doanh nghiệp A trong lĩnh vực quản lí và sản xuất cải tiến
chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép
nhưng không có các chuyên gia giỏi về việc kiểm tra chất lượng sản phẩm
của công ty thì để thực hiện công cụ kiểm soát này công ty A cần phải làm
gì?
Công ty A có thể nhờ các cơ quan giám định có uy tín như ISO
(International Oganization for Standarzation) hay thực hiện phương pháp quản
lí chất lượng đồng bộ TQM (Total Quality Mangament),...
Câu 6: Theo bạn việc quan sát các cá nhân như vậy có xâm hại quyền
riêng tư của con người không?
Quan sát cá nhân ở đây là sự theo dõi các hoạt động làm việc của cá nhân
đó và vì các doanh nghiệp trả tiền cho nhân viên của họ nên họ được giám sát
các nhân viên của mình làm việc có nghiêm túc và sai sót hay không để không
lãng phí vốn đầu tư và nhân lực.
Câu 7: Mục đích của việc lập ngân quỹ?
Việc quy về các con số cho phép nhà quản lý có thể thấy đo lường kết quả
thực hiện rõ ràng nhanh chóng hơn, từ đó nhà quản lý có thể phân giao quyền
hạn một cách tự do hơn trong phạm vi có hạn của ngân quỹ.
Bằng cách tách ngân quỹ thành những bộ phận tương ứng với các bộ phận
của tổ chức, tương quan với việc lập kế hoạch, nhà quản lý có thể kiểm soát tốt
hơn các bộ phận của tổ chức.
Câu 8: Nêu ưu và nhược điểm của việc lập ngân quỹ?
Ưu điểm:
Tăng cường hiệu quả của kiểm tra
Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức
Là số liệu cơ sở cho việc lập kế hoạch.
Nhược điểm:
15
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Có thể ảnh hưởng tới tiến độ hoạt động nếu lập ngân quỹ quá cứng
nhắc
Cần đầu tư thời gian
Có thể hạn chế đổi mới và cải tiến trong tổ chức
Câu 9: Vai trò của kỹ thuật phân tích thống kê?
Những phân tích thông kê một khía cạnh của hoạt động hoặc một hoạt
động trong kế hoạch dù mang tích lịch sử hay dự báo đều quan trọng cho việc
kiểm tra.
Các nhà quản lý có thể nắm bắt và xử lý dữ liệu thông kê một cách tốt nhất
khi các dữ liệu này được mô tả dưới dạng biểu đồ kèm theo các phân tích. Qua
đó cho thấy mối liên hệ và xu thế biến đổi của các số liệu.
Câu 10: Trong loại hình kiểm tra lường trước có đặc điểm : “Càng lên
cấp bậc cao thì kiểm tra lường trước càng quan trọng”. Bạn hiểu thế nào
về điều này. Tại sao cấp cơ sơ lại không quan trọng bằng những cấp cao
hơn khi đó là cấp sẽ nắm hoạt động chuyên môn khi kế hoạch được triển
khai.
Câu 11: Việc kiểm tra trong khi thực hiện có lúc nào buộc phải tạm
dừng kế hoạch dẫn đến chậm tiến độ không?
Câu 12: Loại hình kiểm tra sau khi thực hiện có thực sự cần thiết
không khi lúc này mọi việc đã hoàn tất, không thể sửa đổi điều gì nữa?
Loại hình này mang tính hình thức nhất trong 3 loại hình kiểm tra, đúng
hay sai?
16
- Xem thêm -