Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuẩn nghiệp vụ Thư viện – Thông tin...

Tài liệu Chuẩn nghiệp vụ Thư viện – Thông tin

.PDF
74
393
137

Mô tả:

Chuẩn nghiệp vụ Thư viện – Thông tin
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM HỆ THỐNG THƯ VIỆN Các văn bản tổ chức quản lý của hệ thống thư viện ĐHQG-HCM CHUẨN NGHIỆP VỤ THƯ VIỆN – THÔNG TIN 2010 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1: CHUẨN BIÊN MỤC MÔ TẢ AACR2 .......................................... 3 1.1. Khái niệm .......................................................................................................................3 1.2. Lịch sử hình thành AACR2 .............................................................................................3 1.3. Ấn bản đang được sử dụng cho công tác biên mục mô tả tại hệ thống thư viện ............4 1.4. Tính năng của AACR2 ....................................................................................................4 1.5. Cấu trúc AACR2 .............................................................................................................5 1.5.1. Phần 1: Mô tả (Description), từ chương 1 đến chương 13 .............................. 5 1.5.2. Phần 2: Tiêu đề, nhan đề thống nhất và tham chiếu (Headings, uniform titles, and references), từ chương 21 đến chương 26 ............................................................... 9 1.5.3. Phụ lục ............................................................................................................. 9 1.5.4. Bảng chỉ mục ................................................................................................... 9 1.6. Ứng dụng AACR2...........................................................................................................9 CHƯƠNG 2: CHUẨN BIÊN MỤC PHÂN LOẠI DDC22 ................................ 12 2.1. Khái niệm ......................................................................................................................12 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển khung phân loại DDC ................................................12 2.3. Ấn bản đang được sử dụng cho công tác phân loại tại hệ thống thư viện .....................12 2.4. Tính năng khung phân loại DDC22 ..............................................................................13 2.5. Cấu trúc khung phân loại DDC22 .................................................................................13 2.5.1. Bảng chính ..................................................................................................... 13 2.5.2. Bảng phụ ........................................................................................................ 18 2.5.3. Bảng tra liên quan .......................................................................................... 32 2.5.4. Phần hướng dẫn ............................................................................................. 33 2.6. Ứng dụng DDC22 .........................................................................................................37 CHƯƠNG 3: CHUẨN BIÊN MỤC CHỦ ĐỀ LCSH ......................................... 40 3.1. Khái niệm ......................................................................................................................40 3.2. Lịch sử hình thành Library of Congress Subject Headings (LCSH) .............................40 3.3. Ấn bản đang được sử dụng cho công tác biên mục chủ đề tại hệ thống thư viện .........40 3.4. Tính năng của LCSH....................................................................................................40 3.5. Cấu trúc của LCSH .......................................................................................................41 3.5.1. Các thành phần của bộ LCSH ........................................................................ 41 3.5.1.1. Tiêu đề chủ đề có giá trị và không có giá trị .............................................. 41 3.5.1.2. Tham chiếu và phụ chú .............................................................................. 41 3.5.2. Tiêu đề chủ đề trong LCSH ........................................................................... 44 3.5.2.1. Chức năng tiêu đề chủ đề ........................................................................... 44 3.5.2.2. Cú pháp của tiêu đề chủ đề ........................................................................ 46 1 3.5.3. Phụ đề trong LCSH ........................................................................................ 47 3.5.3.1. Phụ đề đề tài ............................................................................................... 48 3.5.3.2. Phụ đề địa lý ............................................................................................... 48 3.5.3.3. Phụ đề thời gian.......................................................................................... 49 3.5.3.4. Phụ đề hình thức......................................................................................... 50 3.6. Ứng dụng LCSH ...........................................................................................................51 CHƯƠNG 4: CHUẨN BIÊN MỤC ĐỌC MÁY................................................. 53 4.1. KHỔ MẪU BIÊN MỤC ĐỌC MÁY MARC21 ........................................ 53 4.1.1. Khái niệm ......................................................................................................................53 4.1.2. Lịch sử hình thành MARC21 ........................................................................................53 4.1.3. Ấn bản đang được sử dụng cho công tác phân loại tại hệ thống thư viện .....................54 4.1.4. Tính năng của MARC21 ...............................................................................................54 4.1.5. Thành phần biểu ghi MARC21 .....................................................................................54 4.1.6. Cấu trúc biểu ghi MARC21 ..........................................................................................55 4.1.6.1. Đầu biểu (leader) ........................................................................................ 55 4.1.6.2. Danh mục ................................................................................................... 56 4.1.6.3. Trường có độ dài biến động ....................................................................... 56 4.1.7. Một số quy ước dùng trong khổ mẫu ............................................................................61 4.1.8. Ứng dụng khổ mẫu MARC21 .......................................................................................61 4.2. CHUẨN SIÊU DỮ LIỆU DUBLIN CORE - METADATA ..................... 62 4.2.1. Khái niệm ......................................................................................................................62 4.2.2. Lịch sử Dublin Core - Metadata....................................................................................62 4.2.3. Tính năng của Dublin Core Metadata ...........................................................................63 4.2.4. Các Thành tố của Dublin Core – Metadata (Hay còn gọi là các Trường) ....................64 4.2.4.1. Phân loại các thành tố ................................................................................ 64 4.2.4.2. Các thành tố cơ bản của Dublin Core ........................................................ 65 4.2.4.3. Các thành tố mở rộng của Dublin Core...................................................... 66 4.2.4.4. Các Quy tắc sử dụng .................................................................................. 68 4.2.5. Ứng dụng Dublin Core ..................................................................................................68 THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 71 2 CHƯƠNG 1: CHUẨN BIÊN MỤC MÔ TẢ AACR2 1.1. Khái niệm Anglo-American cataloguing rules (AACR - Quy tắc biên mục Anh-Mỹ) là chuẩn biên mục mô tả, tập hợp những qui tắc được tiêu chuẩn hóa và được các cơ quan tổ chức thông tin thư viện công nhận trong việc biên mục mô tả các loại hình tài liệu khác nhau. 1.2. Lịch sử hình thành AACR2 AACR 1967 Năm 1967, với sự phối hợp của Hội Thư viện Mỹ (ALA), Hội Thư viện Anh (Library Association), và Hội Thư viện Canada (Canadian Library Association) AACR với ấn bản dành cho Bắc Mỹ và với ấn bản dành cho Anh quốc được xuất bản. Nội dung bao gồm : Phần 1: Đề mục và tiêu đề Phần 2: Mô tả Phần 3: Mô tả các loại hình tài liệu ngoài sách Cùng với sự phát triển của ISBD đáp ứng sự xuất hiện nhanh chóng của các loại hình tài liệu mới, AACR2 cũng trải qua các lần sửa chữa bổ sung với nội dung tương ứng, AACR2 1978 Năm 1974, Ủy ban Phối hợp Chỉ đạo Hiệu đính AACR (JSC) được thành lập với các thành viên là Hội Thư viện Mỹ, Thư viện Anh, Hội Thư viện Canada, Hội Thư viện (Anh), và Thư viện Quốc Hội Mỹ. Ủy ban đã hợp nhất hai phiên bản cũ để có Anglo-American Cataloguing Rules, xuất bản lần thứ 2 năm 1978, với nội dung bao gồm 2 phần: Phần 1: Mô tả – Dựa trên cơ sở nội dung ISBD(G). 3 – Bao gồm chương cho các qui tắc mô tả chung và các chương cho từng loại hình tài liệu Phần 2: Đề mục và tiêu đề – Chủ yếu dựa trên Nguyên tắc Hội nghị Paris (Paris Principals). Từ lần xuất bản này AACR2 được cải biên, chỉnh lý, bổ sung nhiều lần để phù hợp với sự thay đổi và phát triển của công tác biên mục mô tả. Đặc biệt là bản hiệu đính AACR2R 1988 và AACR2R 1998 phản ánh nhiều thay đổi của các dạng thông tin. AACR2 2002 Revision Bản chỉnh lý mới nhất hiện nay của AACR2 là AACR2R2002, chỉ được xuất bản dạng tờ rời. Bản này kết hợp những sửa đổi được phê chuẩn của năm 1999, 2001 (chương 3, chương 12) dành cho Tài liệu bản đồ và Ấn phẩm tiếp tục. 1.3. Ấn bản đang được sử dụng cho công tác biên mục mô tả tại hệ thống thư viện Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (2009), Quy tắc biên mục Anh – Mỹ (Bản dịch tiếng Việt lần 1), Lần 2, Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 1.4. Tính năng của AACR2 Nội dung AACR2 hầu hết dựa trên nền tảng của ISBD, do đó hoàn toàn thân thiện với các thư viện đang sử dụng ISBD. Các quy tắc trong AACR2 thể hiện được tính linh hoạt, mềm dẻo với 3 mức độ mô tả chi tiết tùy theo nhu cầu của từng nước hay tầm cỡ của thư viện sử dụng, nhưng vẫn đảm bảo theo đúng chuẩn mực quốc tế. Ngày nay hầu hết các thư viện trên thế giới đều sử dụng AACR2 trong biên mục mô tả, đặt nền tảng cho sự hợp tác biên mục trên phạm vi quốc gia và quốc tế, tạo sự thống nhất và dễ dàng sử dụng mục lục trực tuyến cho người sử dụng. Khác với cách bố cục của các quy tắc biên mục trước đó, AACR2 trình bày các qui định về mô tả trước các qui định lựa chọn tiêu đề, trình tự này phù hợp với thực tiễn biên mục hiện nay và trong tương lai. 4 AACR2 cung cấp một mẫu mô tả thống nhất cho tất cả các loại hình tư liệu tạo điều kiện thuận lợi cho việc tích hợp các biểu ghi nhiều loại hình tư liệu khác trong cùng một cơ sở dữ liệu thư mục. Giảm được thời gian tìm kiếm tư liệu cho người sử dụng bằng cách cung cấp những tiêu đề (điểm truy cập) tương thích nhiều hơn với những hình thức quen dùng Thể hiện tính linh hoạt, thuận lợi và cập nhật thông qua cấu trúc, nội dung và phạm vi áp dụng cho các loại tài liệu khác nhau AACR2 quy định việc chọn lựa các tiêu đề và tham chiếu, mở rộng diện truy cập đến tài liệu. 1.5. Cấu trúc AACR2 Được biên soạn dựa trên nền tảng của ISBD, tuy nhiên, AACR2 thể hiện tính linh hoạt, mềm dẻo, cập nhật qua cấu trúc bao gồm hai phần: phần Mô tả và phần Tiêu đề, Nhan đề thống nhất và tham chiếu. 1.5.1. Phần 1: Mô tả (Description), từ chương 1 đến chương 13 Chương 1: Quy tắc mô tả chung Chương 2: Sách, sách mỏng và tờ in Chương 3: Tài liệu bản đồ Chương 4: Bản thảo Chương 5: Tài liệu âm nhạc Chương 6: Tài liệu ghi âm Chương 7: Phim và tài liệu ghi hình Chương 8: Tài liệu đồ hoạ Chương 9: Tài liệu điện tử Chương 10: Vật chế tác ba chiều và giáo cụ trực quan Chương 11: Tài liệu vi hình Chương 12: Ấn phẩm tiếp tục 5 Chương 13: Mô tả trích Trong Phần 1, các qui tắc mô tả chung và mô tả cho từng loại hình tài liệu bao gồm 8 vùng chính. (1) Vùng nhan đề và minh xác về trách nhiệm Khởi đầu minh xác về trách nhiệm bằng dấu ( / ) Ghi lại nhan đề theo trang tên sách (nhưng không cần theo đúng cách chấm câu và cách viết hoa) Nếu tên tác giả, nxb, vv… là một phần của nhan đề chính thì ghi lại đúng như thế. Không lập lại tên đó trong phần minh xác về trách nhiệm. Nếu nhan đề chính là tên của một người hay một tập thể chịu trách nhiệm về tác phẩm, ghi lại tên đó như là nhan đề chính. Nếu nhan đề có nhiều tập, cuốn, số phần, vv… thì ta sẽ mô tả chung cho cả bộ hoặc mô tả riêng cho từng phần, tập, số, vv… đó (tùy vào sự lựa chọn của mỗi thư viện) Nếu không tìm được một nhan đề trong tài liệu, hãy tự tạo ra một nhan đề mang tính mô tả nhưng ngắn gọn cho tài liệu. Đặt nhan đề này trong dấu ngoặc vuông và tạo ra một ghi chú. Nếu nhan đề xuất hiện bằng hai ngôn ngữ hay nhiều hơn (đa ngữ), sử dụng nhan đề bằng ngôn ngữ chính của tài liệu làm nhan đề chính. Nếu có hơn một ngôn ngữ chính, sử dụng nhan đề nào xuất hiện trước. Luôn luôn minh xác về trách nhiệm xuất hiện đầu tiên trong nguồn thông tin chính, trừ khi tên tác giả, nhà xuất bản, vv… đã xuất hiện như một thành phần của nhan đề Nếu minh xác về trách nhiệm có từ 1 đến 3 người thì ghi hết các tác giả và đặt dấu (,) giữa các tác giả. Nếu minh xác về trách nhiệm nêu tên nhiều hơn 3 tên người hoặc tên tổ chức cùng thực hiện một chức năng, hoặc có mức độ trách nhiệm tương đương nhau, ghi 6 tên người hoặc tên cơ quan đầu tiên của mỗi nhóm và ghi dấu ba chấm (…) và thêm vào cụm từ [và những người khác] (2) Vùng ấn bản Khởi đầu vùng ấn phẩm bằng dấu ( ._ ) Ghi lại minh xác về ấn bản [lần xuất bản] đúng như tìm thấy, ngoại trừ: - Thay thế các chữ bằng các chữ viết tắt tiêu chuẩn. - Thay thế các chữ bằng các con số khi thích hợp. (3) Vùng chi tiết đặc thù của tài liệu Khởi đầu vùng đặc biệt cho ấn phẩm bằng dấu ( ._ ) Vùng này dùng mô tả các chi tiết đặc thù của tài liệu bản đồ, tài liệu âm nhạc, tài liệu điện tử, tài liệu tiếp tục và vi phẩm. (4) Vùng xuất bản, phát hành, vv… Khởi đầu vùng này bằng dấu ( ._ ) Khởi đầu nhà xuất bản bằng dấu ( : ) Khởi đầu năm xuất bản bằng dấu ( , ) Trong vùng mô tả này, ghi lại các thông tin liên hệ đến nhà xuất bản, phát hành, vv… của tài liệu và năm xuất bản, phát hành, vv… Nếu một tài liệu có hai hay nhiều nơi xuất bản, phát hành, vv… và/hay hai hay nhiều nhà xuất bản, phát hành, vv… ghi lại nơi và tên nhà xuất bản, phát hành, vv… được kể tên trước. Ghi lại nơi xuất bản như xuất hiện trong tài liệu. Ghi năm xuất bản, phát hành, vv… của tài liệu đã ghi lại trong vùng ấn bản (Năm gần đúng ghi: [kh.]. Không xác định được năm gần đúng thì ghi là [19uu or 20uu] (5) Vùng mô tả vật lý Khởi đầu vùng mô tả này bằng dấu ( ._ ) Khởi đầu kích thước bằng dấu ( ; ) 7 Khởi đầu minh xác về các tài liệu kèm theo bằng dấu ( + ) Mỗi loại hình tài liệu ứng với quy tắc mô tả vật lý riêng. (6) Vùng tùng thư Khởi đầu vùng mô tả này bằng dấu ( ._ ) Khởi đầu một minh xác về trách nhiệm bằng dấu ( / ) Khởi đầu phần ghi số tùng thư bằng dấu ( ; ) Khởi đầu nhan đề của một tiểu tùng thư bằng dấu ( . ) Ghi lại nhan đề tùng thư đúng như đã tìm thấy trong tài liệu hay vật đựng tài liệu. Ghi lại các minh xác về trách nhiệm liên quan đến cá nhân hay các tập thể chịu trách nhiệm về tùng thư. Ghi lại cách ghi số và định danh của tài liệu trong tùng thư như xuất hiện trong tài liệu. Sử dụng các chữ viết tắt tiêu chuẩn. Nếu tài liệu về hai hay nhiều tùng thư khác nhau xuất hiện trong tài liệu, ghi các chi tiết của từng tùng thư riêng biệt theo thứ tự xuất hiện của chúng trong tài liệu. (7) Vùng phụ chú Khởi đầu một ghi chú bằng dấu ( ._ ) Ngăn cách từ mở đầu một ghi chú và phần còn lại của ghi chú bằng dấu ( : ) Ghi chú đặc biệt cho tài liệu về bản chất của tài liệu; ngôn ngữ tài liệu; chi tiết vật chất; tài liệu kèm theo và các phụ trương, vv… (8) Vùng dành cho số tiêu chuẩn Khởi đầu vùng mô tả này bằng dấu ( ._ ) Ghi lại số ISBN hay bất cứ số tiêu chuẩn nào đã được quốc tế quy định của tài liệu đang được mô tả, nhan đề khóa của ấn phẩm tiếp tục. Giá cả : Ghi lại thông tin về giá được ghi trên tài liệu hoặc được cung cấp từ bộ phận bổ sung. Vùng này bắt đầu bằng dấu hai chấm ( : ) 8 Ngoài ra AACR 2 còn quy định các quy tắc từ 1.9 - 1.11 để mô tả các chi tiết của các tài liệu có cấu tạo bởi các phần khác nhau, các bản fax, photo, sao chụp. 1.5.2. Phần 2: Tiêu đề, nhan đề thống nhất và tham chiếu (Headings, uniform titles, and references), từ chương 21 đến chương 26 Chương 21: Chọn lựa điểm truy cập Chương 22: Tiêu đề tác giả cá nhân Chương 23: Tên khu vực địa lý Chương 24: Tiêu đề tác giả tập thể Chương 25: Nhan đề thống nhất Chương 26: Lập các tham chiếu 1.5.3. Phụ lục Phụ lục A: Bảng tra các từ viết hoa: Gồm những quy tắc về cách viết hoa, nhằm thống nhất trong các vùng mô tả. Phụ lục B: Bảng tra các từ viết tắt: Gồm danh mục chữ viết tắt của một số ngôn ngữ và những quy định chữ viết tắt cho một số trường hợp tiêu biểu. Phụ lục C: Bảng quy tắc sử dụng chữ số: Chỉ ra quy tắc đánh chữ số cho một số trường hợp trong mô tả. Phụ lục D: Bảng giải thích thuật ngữ: Bao gồm những định nghĩa về hầu hết các thuật ngữ kỹ thuật biên mục và thư mục sử dụng (cho các dạng tài liệu). Phụ lục E: Bảng tra các mạo từ đứng đầu: Gồm danh mục những mạo từ bao quát các ngôn ngữ mà người biên mục thường xuyên gặp. 1.5.4. Bảng chỉ mục Bảng chỉ mục mày bao gồm các tiêu đề được sắp xếp theo trật tự chữ cái, và từ các tiêu đề đó dẫn dắt đến các quy tắc và các phụ lục. Ví dụ, "vùng mô tả vật lý, 1.5" bao gồm một loạt các quy định từ 1.5 A đến 1.5 E 1.6. Ứng dụng AACR2 9 Việt Nam đã và đang trên con đường hội nhập thế giới, cũng giống như các ngành và lĩnh vực khác, ngành Thư viện cũng phải được chuẩn hóa để có thể trao đổi và chia sẻ nguồn lực thông tin trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay đã có bản dịch AACR2 đầy đủ bằng tiếng Việt, hướng dẫn cụ thể mô tả các loại hình tài liệu, đây là một thuận lợi cho việc thống nhất công tác xử lý tài liệu trong cả hệ thống thư viện. Tuy nhiên, khi áp dụng các chuẩn quốc tế chúng ta vẫn cần thống nhất một vài quy tắc để phù hợp hơn với các thư viện Việt Nam. Điều quan trọng nhất là phải đưa vào quy tắc này những vấn đề cụ thể của Việt Nam theo quy định của AACR2. Có như vậy mới thống nhất được mô tả tài liệu ở các thư viện Việt Nam theo một quy tắc biên mục của nước ngoài: - Đối với sách bộ, trong AACR2 chỉ hướng dẫn mô tả bộ (chỉ có liệt kê ở trường 505). Mà hiện nay hầu hết các thư viện Việt Nam mô tả lẻ như theo hướng dẫn MARC21. - Trong vùng nhan đề 4 tác giả trở lên thì AACR2 quy định lấy tác giả đầu tiên và dấu ba chấm (…) và thêm cụm từ [ et al.]; và trong vùng địa chỉ xuất bản, trường hợp không xác định được nơi xuất bản và nhà xuất bản thì AACR2 quy định dùng [S.l.: $bs.n.], tuy nhiên 2 cụm từ trên dùng cho sách nước ngoài, đối với sách Việt thì nên dùng [và những người khác] ; [K. đ.: $bK.nh.x.b.] - Chuyển tả cả những từ viết sai khi chúng xuất hiện trên tài liệu. Ghi tiếp sau thông tin đó là chữ i.e. (đối với sách ngoại văn); chính xác là (đối với sách Việt), và ghi những từ sửa đổi vào trong ngoặc vuông (hướng dẫn trong mục 1.0F1). Ví dụ: Nhan đề xuất hiện trên nguồn tin là: Housing sarts Nhan đề trên sẽ được chuyển tả như sau: Housing sarts, i.e. [starts] Hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có quy định thống nhất trong việc sử dụng chữ i/y. Tuy nhiên trong công tác biên mục cần thống nhất trong hệ thống. - AACR2 quy định bổ sung chữ viết tắt định danh chức năng vào tiêu đề mô tả bổ sung đối với cá nhân, nhưng theo kinh nghiệm của một số chuyên gia thì hiện nay các thư viện Mỹ đang loại bỏ không bổ sung chữ viết tắt định danh chức năng vào tiêu đề mô tả bổ sung đối với cá nhân, thường thì vai trò trách nhiệm 10 đã được ghi đầy đủ (không viết tắt) trong trường 245$c. Vậy ta cũng không nên dùng thông tin đó khi tạo điểm truy cập. - Thống nhất cách tạo lập điểm truy cập theo tên tác giả tập thể cho một số dạng tài liệu cụ thể của Việt Nam như: Luật, quy phạm, báo cáo nghiên cứu khoa học,…. (trường hợp nào phải lập tiêu đề chính, trường hợp nào chỉ đưa vào tiêu đề bổ sung; trường hợp nào tên cơ quan đứng được độc lập, trường hợp nào phải có địa danh để trước hoặc để sau),…. Vì phần này trong AACR2 chỉ dẫn khá phức tạp, không cụ thể đối với tình hình Việt Nam. 11 CHƯƠNG 2: CHUẨN BIÊN MỤC PHÂN LOẠI DDC22 2.1. Khái niệm Phân loại là sự phân chia/nhóm sự vật, hiện tượng thành từng loại/nhóm dựa trên những đặc điểm khác nhau/giống nhau của chúng. Khung phân loại thập phân Dewey (Dewey Decimal Classification - DDC) là một trong những công cụ để phân loại tài liệu thư viện khá phổ biến trên thế giới. Khung phân loại DDC được sắp xếp theo một trật tự nhất định các khái niệm khoa học thuộc toàn bộ các lĩnh vực tri thức. 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển khung phân loại DDC Hệ thống phân loại Dewey do ông Melvil Dewey sáng lập năm 1873 được xuất bản lần đầu tiên tại Amherst, Massachusetts vào năm 1876, với tên gọi “A Classification and Subject Index for Cataloguing and Arranging the Books and Pamphlets of Library”. Chuẩn này trở thành sở hữu của tổ chức Online Computer Library Center viết tắt OCLC bắt đầu từ năm 1988. Cuối năm 1890, Viện Thư mục Quốc tế (nay là Liên đoàn Thông tin và Tư liệu Quốc tế - FID) đã yêu cầu và nhận được sự chấp thuận của Dewey cho việc dịch và sửa đổi DDC với mục đích sử dụng toàn cầu. Kết quả là khung phân loại UDC (Universal Decimal Classification) ra đời. Năm 1932 khung phân loại xuất bản lần thứ 13, được phát hành sau khi Dewey mất một năm và được xem là một ấn bản để tưởng niệm ông. Đây là lần đầu tiên tên của Dewey được đưa làm nhan đề của khung phân loại, từ đó khung phân loại chính thức mang tên là Dewey Decimal Classification (DDC). Và nó đã được liên tục tu chỉnh để theo kịp đà tiến triển của tri thức. Hiện DDC xuất bản lần thứ 22, được gọi là DDC22 (4 tập). 2.3. Ấn bản đang được sử dụng cho công tác phân loại tại hệ thống thư viện Dewey, Melvil (2003), Dewey Decimal Classification and Relative Index, 22th ed., OCLC Online Computer Library Center, USA. 12 2.4. Tính năng khung phân loại DDC22 DDC22 là khung phân loại đầy đủ chi tiết, bao gồm tất cả mọi lĩnh vực tri thức của con người được sắp xếp từ tổng loại, triết học, tôn giáo, ngôn ngữ, văn học, khoa học xã hội, khoa học ứng dụng, nghệ thuật, địa lý, lịch sử. Khung phân loại DDC22 dùng hệ thống ký hiệu bằng chữ số Ả Rập (từ 0 đến 9), dễ hiểu, dễ sử dụng và mở rộng khả năng tìm tin. Cấu trúc ký hiệu trong khung phân loại DDC22 về hình thức cũng thống nhất tạo ra ưu điểm dễ nhớ và dễ sử dụng. 2.5. Cấu trúc khung phân loại DDC22 DDC22 bao gồm 4 tập, trong đó: Tập 1: Lời giới thiệu, bảng thuật ngữ, phần hướng dẫn và 6 bảng phụ được đánh số từ 1 đến 6; Tập 2: Giới thiệu Bảng tóm lượt thứ 1 gồm 10 lớp chính, Bảng tóm lượt thứ 2 chứa 100 lớp, Bảng tóm lượt thứ 3 gồm 1000 phân đoạn và các lớp của bảng chính có ký hiệu từ 000 đến 599; Tập 3: Gồm các lớp tiếp theo của bảng chính có ký hiệu từ 600 đến 999; Tập 4: Bảng tra liên quan. 2.5.1. Bảng chính DDC22 là khung phân loại theo đẳng cấp, phản ánh mối liên hệ logic của các lĩnh vực tri thức được xem xét và sắp xếp từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng theo một hệ thống trong đó lớp khởi đầu bao trùm lớp phái sinh và lớp phái sinh phụ thuộc lớp khởi đầu về tính chất. DDC22 có 10 lớp chính. Mỗi lớp chính được cấu tạo bằng 3 chữ số (000 – 900), trong đó chỉ số đầu tiên là biểu thị nội dung của lớp chính với thứ tự sắp xếp như sau: 000 Tin học, Thông tin và tác phẩm tổng quát Computers, Information and general reference 100 Triết học và Tâm lý học 13 Philosophy and Psychology 200 Tôn giáo Religion 300 Khoa học xã hội Social sciences 400 Ngôn ngữ Language 500 Khoa học Science 600 Công nghệ Technology 700 Nghệ thuật và vui chơi giải trí Arts and recreation 800 Văn học Literature 900 Lịch sử và địa lý History and geography Lớp 000 là lớp tổng quát, dành cho những tài liệu có nội dung về nhiều môn ngành khoa học, ví dụ như bách khoa toàn thư, báo chí, các xuất bản phẩm định kỳ… Ngoài ra, lớp này còn bao gồm 1 số ngành khoa học liên quan đến tri thức và thông tin như tin học, khoa học thư viện và thông tin, nghề báo. Lớp 100 bao gồm triết học, các hiện tượng huyền bí, và tâm lý học. Lớp 200 được dành riêng cho các tôn giáo, về khía cạnh thần thánh, sự thờ cúng. Lớp 300 bao gồm các ngành khoa học xã hội như xã hội học, nhân loại học, khoa học thống kê, khoa học chính trị, kinh tế, luật pháp, quản lý công quyền, các 14 vấn đề và các dịch vụ xã hội, giáo dục, thương mại, truyền thông, giao thông vận tải, phong tục tập quán, văn học dân gian. Lớp 400 bao gồm ngôn ngữ, ngôn ngữ học và các ngôn ngữ cụ thể. Lớp 500 dành cho các khoa học tự nhiên như toán học, vật lý, hoá học, thiên văn học, khoa học trái đất, sinh vật học. Khoa học tự nhiên mô tả và tìm cách giải thích thế giới chúng ta đang sống. Lớp 600 là công nghệ bao gồm các lĩnh vực sử dụng khoa học để khai thác thế giới tự nhiên và tài nguyên phục vụ cho lợi ích của con người. Lớp 700 bao gồm các nghệ thuật: nghệ thuật trang trí, hội hoạ, âm nhạc, nghệ thuật biểu diễn…. Thể thao và các trò chơi giải trí cũng thuộc lớp này. Lớp 800 là văn học, bao gồm tu từ học, văn xuôi, thơ ca, kịch… Các nền văn học của các nước trên thế giới. Riêng văn học dân gian được phân về phong tục tập quán ở mục 300. Lớp 900 dành cho lịch sử và địa lý. Khi tài liệu nói về các sự kiện đã diễn ra hoặc tình hình hiện tại của 1 vùng hoặc 1 nơi cụ thể sẽ được phân về lớp này. Còn lịch sử của 1 chủ đề cụ thể được phân về chủ đề đó. Mỗi lớp chính lại được chia thành 10 lớp phái sinh, mỗi lớp phái sinh lại được chia thành 10 lớp phái sinh tiếp theo ở các bậc chi tiết hơn và lần lượt được sắp xếp một cách trật tự logic chặc chẽ. Dấu chấm được dùng để phân cách giữa 3 chữ số đầu tiên và các chữ số đứng sau trong ký hiệu phân loại. Nó được gọi là dấu chấm thập phân (nhưng không có ý nghĩa về mặt toán học). Các lớp ở bậc phân chia thứ hai như sau: 500 Được dùng để chỉ phần tổng quát của khoa học 510 Toán học 520 Thiên văn học 530 Vật lý học 540 Hóa học ………. 15 Các lớp ở bậc phân chia thứ ba như sau: 530 Vật lý học tổng quát 531 Cơ học chất rắn 532 Cơ học chất lỏng 533 Cơ học khí Các lớp phái sinh ở bậc phân chia chi tiết hơn nữa như sau: 531 Cơ học chất rắn 531.1 Động học, tĩnh học, cơ học phân tử 531.11 Động học 531.112 Chuyển động 531.113 Lực hướng tâm và lực ly tâm 531.113 3 Làn sóng 531.113 4 Ma sát và độ nhờn ……... Hệ cấp trong Khung DDC22 được biểu hiện qua cấu trúc và ký hiệu. Hệ cấp theo cấu trúc (structural hierarchy) có nghĩa là tất cả các lớp (ngoài 10 lớp chính) được coi như thuộc về những lớp rộng hơn ở trên chúng. Bất cứ ghi chú nào liên hệ đến bản chất của một môn loại được xem là đúng cho tất cả những môn loại phụ, kể cả những đề tài phụ thuộc của những số đồng đẳng. Hệ cấp theo ký hiệu (notational hierarchy) được biểu hiện bằng chiều dài của ký hiệu. Những số có trong bất cứ cấp bậc nào thường được coi là phụ thuộc cho một loại mà ký hiệu được dùng có một số vị ngắn hơn; hay được coi là đồng đẳng với một loại mà ký hiệu có cùng số vị như nhau; và được coi là cao hơn đối với một loại mà ký hiệu số có một hay nhiều số vị dài hơn. Những số vị được gạch dưới có trong những ví dụ dưới đây được biểu hiện cho hệ cấp theo ký hiệu: 600 Công nghệ (Khoa học ứng dụng) 630 Nông nghiệp và những công nghệ liên hệ 16 633 Cây nông trại và cây trong vườn 633.7 Cây có chất kích thích 633.71 Cây thuốc lá 633.72 Cây chè 633.73 Cây cà phê ……… 636 Nghề chăn nuôi gia súc 636.4 Lợn 636.5 Gà 636.6 Chim Như 2 ví dụ trên, phân tích ví dụ thứ 2 ta thấy là 'lợn'; 'gà'; và ‘chim’ có tính đặc thù hơn (nghĩa là phụ thuộc vào) Nghề chăn nuôi gia súc; chúng có tính đặc thù ngang nhau (nghĩa là đồng đẳng); và 'Nghề chăn nuôi gia súc' có tính kém đặc thù hơn (nghĩa là cao hơn) 'lợn'; 'gà'; và ‘chim’. Đôi khi, một vài dấu hiệu khác cũng có thể được dùng để biểu hiện cho hệ cấp một khi hệ cấp này không thể thực hiện được qua những ký hiệu. Các mối liên hệ giữa những đề tài đã vi phạm quy tắc làm hệ cấp theo ký hiệu được chỉ rõ bằng những tiêu đề, những ghi chú và những tiểu dẫn đặc biệt. Trong DDC22, kiến thức được sắp xếp theo các lĩnh vực, cuối cùng là chủ đề. Vì vậy, một chủ đề có thể nằm trong nhiều lĩnh vực của kiến thức. Ví dụ: đề tài “môi trường” có thề là môi trường trong khía cạnh đạo đức, khía cạnh tâm lý; môi trường trong giáo dục; môi trường trong y học, vv… Môi trường 333.7 đạo đức 179.1 giáo dục 375.0083 kỹ nghệ 628 tâm lý 155.9 17 y học 616 2.5.2. Bảng phụ Một tài liệu ngoài việc phân loại theo lĩnh vực tri thức còn có những khía cạnh phụ khác nhau như khía cạnh đề tài, thời gian, ngôn ngữ, hình thức… Những khía cạnh ấy được phân chia và sắp xếp thành các bảng phụ. Bảng phụ (còn gọi là bảng trợ ký hiệu) phản ánh các khái niệm được lặp đi lặp lại trong bảng chính như hình thức, công dụng của tài liệu, các khái niệm địa lý, ngôn ngữ… liên quan đến nội dung tài liệu. Những khía cạnh này được tập hợp lại thành các bảng riêng để tránh cồng kềnh, phức tạp cho bảng chính. DDC22 có 6 bảng phụ dùng để mở rộng ký hiệu các lớp của bảng chính: Bảng 1: Tiểu phân mục chung (Trợ ký hiệu tiêu chuẩn) Bảng 2: Các khu vực địa lý và con người Bảng 3: Tiểu phân mục cho nghệ thuật, từng nền văn học, cho các thể loại văn học cụ thể (gồm 3 bảng 3A, 3B, 3C) Bảng 4: Tiểu phân mục cho từng ngôn ngữ riêng biệt và nhóm ngôn ngữ Bảng 5: Dân tộc và nhóm quốc gia Bảng 6: Các ngôn ngữ Các ký hiệu của bảng phụ chỉ được sử dụng để phối hợp với bảng chính mà không được phép sử dụng độc lập. Các trợ ký hiệu này được ghép trực tiếp với ký hiệu phân loại chính của bảng chính hoặc thông qua một trợ ký hiệu của bảng phụ khác và không có bất kỳ dấu hiệu phân biệt nào. Bảng phụ 1: Tiểu phân mục chung (Standard Subdivisions) Bảng phụ 1 phản ánh những khía cạnh đặc trưng cho chủ đề tài liệu, bao gồm khía cạnh hình thức của tài liệu (từ điển, niên giám, ấn phẩm định kỳ…) và khía cạnh đề tài của nội dung của tài liệu (lý thuyết, lịch sử, nghiên cứu…). Một số ký hiệu của Bảng 1 thường được sử dụng: -01 Triết học và lý thuyết 18 -022 Tài liệu minh họa, mô hình, mẫu tiểu xảo -025 Danh bạ các cá nhân và tổ chức -03 Từ điển, bách khoa toàn thư, sách tra cứu -05 Xuất bản phẩm nhiều kỳ -06 Các tổ chức và quản lý -07 Giáo dục, nghiên cứu, các đề tài liên quan -08 Lịch sử và mô tả về các loại người -09 Lịch sử, địa lý, con người Và mỗi loại hình thức được phân chia thành nhiều chi tiết như sau: 01 Triết học và lý thuyết 011 Các hệ thống 012 Phân loại 014 Thuật ngữ 014 8 Viết tắt và ký hiệu 015 Nguyên tắc khoa học 019 Nguyên tắc tâm lý 02 Hợp tuyển 020 2 Tóm lược và đại cương 020 7 Khôi hài 020 8 Thính thị 021 Phân loại, xếp hạng 021 2 Bảng kê, công thức, chi tiết kỹ thuật Tiểu phân mục chung thường có ít nhất hai chữ số với chữ số đầu tiên là số 0. Khi không có hướng dẫn cụ thể, tiểu phân mục chung được ghép với ký hiệu bảng chính với một số 0 giống như trong Bảng 1. Số lượng các chữ số 0 sẽ được hướng dẫn cụ thể trong khung phân loại. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan