Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Chuan ktkn 12

.DOC
170
179
121

Mô tả:

PHẦN THỨ HAI HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 chức Liên hợp quốc (mục đích và các nguyên tắc hoạt động cơ bản của Liên hợp quốc). - Sự hình thành hai hệ thống : xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa ; mối quan hệ ngày càng căng thẳng giữa hai hệ thống ; chiến tranh lạnh. Chủ đề 1 SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949) B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Hội nghị Ianta (2-1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc (Bối cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai) Trình bày được ba quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta : - Từ ngày 4 đến 11-2-1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập ở Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U. Sớcsin (Anh). Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng : A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH Trình bày được : Những sự kiện lớn và quan trọng của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai : - Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai : Hội nghị Ianta (2-1945), sự thành lập tổ 13 + Mục đích của LHQ là duy trì hoà bình, an ninh thế giới và phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới. + Quy định LHQ hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản : Bình đẳng chủ quyền giữa các nước ; Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước ; Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc)… + Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của LHQ gồm 6 cơ quan, như Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Ban thư kí… - Vai trò của LHQ. + Nhanh chóng tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. + Thành lập tổ chức Liên hợp quốc. + Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á. - Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật thế giới mới - Trật tự hai cực Ianta. - Xác định trên lược đồ việc phân chia các khu vực ảnh hưởng ở châu Âu, châu Á và giải thích được rằng từ những thỏa thuận đó đã hình thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, thường được gọi là Trật tự hai cực Ianta, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực. - Quan sát hình 1 - SGK. Thủ tướng Anh U. Sớcsin, Tổng thống Mĩ Ph. Rudơven, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô I. Xtalin tại Hội nghị Ianta và nhận xét về những quyết định quan trọng của hội nghị. 3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập Biết được sự hình thành hai hệ thống : tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ; mối quan hệ ngày càng căng thẳng của hai hệ thống ; chiến tranh lạnh : Sự kiện quan trọng đã diễn ra sau Chiến tranh thế giới thứ hai dẫn tới sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập nhau gay gắt - hệ thống tư bản chủ nghĩa và hệ thống xã hội chủ nghĩa : - Nước Đức bại trận và bị các nước Đồng minh chiếm đóng. Do sự bất đồng sâu sắc, chủ yếu giữa Liên Xô và Mĩ, trên lãnh thổ nước Đức đã ra đời hai nhà nước – Nhà nước Cộng hoà Liên bang Đức (9-1949) và Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Đức (10-1949) theo hai chế độ chính trị khác nhau. - Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu (1945 - 1947). Sự thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (1- 2. Sự thành lập Liên hợp quốc Trỡnh bày được sự thành lập Liên hợp quốc (LHQ) : mục đích, nguyên tắc hoạt động cơ bản của LHQ, vai trò của LHQ : - Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện 50 quốc gia tại Xan Phranxixcô (Mĩ) họp từ ngày 25-4 đến ngày 266-1945) đã thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của LHQ, nêu rõ : 14 1949) và Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Đức (10-1949)… đã dẫn tới sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa. - Kế hoạch Phục hưng châu Âu (Kế hoạch Mácsan) do Mĩ đề ra năm 1947, nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế sau chiến tranh và tăng cường ảnh hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với các nước này. Hệ thống tư bản chủ nghĩa hình thành bao gồm chủ yếu là Mĩ và các nước tư bản Tây Âu. B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70 1. Liên Xô Trình bày được tình hình Liên Xô từ năm 1945 đến giữa những năm 70 : những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng CNXH ở Liên Xô : - Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1950 : + Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề (khoảng 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy). + Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trước thời hạn 9 tháng. Tới năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% và sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ. - Liên Xô từ năm 1950 đến năm đầu những năm 70 : + Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới, sau Mĩ ; đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng và đã chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong nhiều lĩnh vực khoa học – kĩ thuật. + Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957) và đưa con tàu vũ trụ bay vòng quanh Trái Đất (1961 – I. Gagarin), mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Chủ đề 2 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991) LIÊN BANG NGA (1991 – 2000) A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH Nêu và chứng minh được : - Tình hình Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991 : + Những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. + Quá trình khủng hoảng (về các mặt kinh tế, chính trị, xã hội) dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu. - Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000 : những nét chính về kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại ; vị trí của nước Nga trên trường quốc tế. 15 - Về đối ngoại : Liên Xô chủ trương duy trì hoà bình an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa. Quan sát hình 3 (SGK) - Nhà du hành vũ trụ I.Gagarin và nhận xét về việc Liên Xô phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ bay vòng quanh Trái Đất. II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM 1991 Trình bày được sự khủng hoảng của Liên Xô và sự tan rã của CNXH ở các nước Đông Âu. - Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, nền kinh tế của Liên Xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ và suy thoái. - Tháng 3-1985, M. Goócbachốp lên nắm quyền và tiến hành công cuộc cải tổ, nhưng tình hình đất nước không được cải thiện và ngày càng không ổn định, giảm sút về kinh tế, rối ren về chính trị và xã hội. - Ban lãnh đạo Liên Xô đã phạm phải nhiều sai lầm, thiếu sót. Cuối cùng, ngày 25-12-1991, Liên bang Xô viết tan rã. - Cũng từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế các nước Đông Âu rơi vào tình trạng trì trệ, suy thoái. Khủng hoảng bao trùm các nước, ban lãnh đạo các nước này lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chấp nhận chế độ đa nguyên, tiến hành tổng tuyển tổng cử tự do, chấm dứt chế độ XHCN. - Sau khi "bức tường Béclin" bị phá bỏ, ngày 3-10-1990 Cộng hoà Dân chủ Đức sáp nhập vào Cộng hoà Liên bang Đức. Từ cuối năm 1989, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan rã. - Nguyên nhân dẫn tới sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu : có nhiều nguyên nhân, cần tập trung phân tích những nguyên nhân chủ quan, 2. Các nước Đông Âu Biết được sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và những thành tựu đạt được trong công cuộc xây dựng CHXH ở Đông Âu : - Do những thắng lợi to lớn của Hồng quân Liên Xô, vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai (1944-1945), một loạt các nhà nước dân chủ nhân dân đã ra đời ở nhiều nước Đông Âu. - Các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng : xây dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá tài sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ… vào những năm 1945 – 1949. - Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ những nước nghèo nàn, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia công – nông nghiệp. Quan sát hình 4. Lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, xác định tên và ví trí các nước trên lược đồ. 16 bên trong có ý nghĩa quan trọng nhất đưa tới sự tan rã của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. - Quan sát hình 5. Lược đồ các quốc gia độc lập SNG và xác định tên các nước SNG trên lược đồ. A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH - Biết được những nét chung về các nước khu vực Đông Bắc Á. - Trung Quốc : sự thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và quá trình xây dựng đất nước qua các giai đoạn : 1949 – 1959 ; 1959 – 1978 ; 1978 đến nay. - Đông Nam Á : khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước ở Đông Nam Á. Các giai đoạn cơ bản của lịch sử Lào (1945 – 1975), Campuchia (1945 1993) ; quá trình xây dựng đất nước ở Đông Nam Á. Sự thành lập và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN. - Ấn Độ và khu vực Trung Đông : những nét chính về đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước. - Các nước châu Phi và Mĩ Latinh : những nét chung về cuộc đấu tranh giành độc lập và phát triển kinh tế - xã hội. Ý nghĩa của những thành tựu đó. III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 Biết được tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000. - Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là "quốc gia kế tục Liên Xô". Trong thập kỉ 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng – kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc (Trecxnia…). - Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả như mong muốn ; về sau, nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á. - Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên bang Nga thoát dần khó khăn và khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan – kinh tế hồi phục phát triển, chính trị xã hội dần ổn định và địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu - Á. B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG I. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á 1. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á Biết được những nét chung về các nước trong khu vực Đông Bắc Á : Chủ đề 3 CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000) 17 - Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước năm 1945 bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản). - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển biến quan trọng : + Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời (1-10-1949). + Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc. + Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 với sự thành lập Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc, 8-1948) và Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (9-1948). Quan hệ giữa hai nhà nước này là đối đầu căng thẳng, từ năm 2000 đã có những cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và hoà hợp dân tộc. + Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như ở Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan, và đặc biệt những thành tựu to lớn của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối những năm 70. - Quan sát hình 7. Lễ kí Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm SGK để biết được đây là Hiệp định kết thúc cuộc chiến tranh giữa hai miền Triều Tiên. 2. Trung Quốc a) Sự thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959) Trình bày được sự thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và công cuộc xây dựng chế độ mới từ năm 1949 đến năm 1959 : - Ngày 1-10-1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập. Đây là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn không những đối với đất nước Trung Quốc mà còn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. - Để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu từ lâu đời và xây dựng phát triển đất nước, Trung Quốc đã thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950 – 1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 – 1957). Bộ mặt đất nước có những thay đổi rõ rệt (246 công trình được xây dựng, sản lượng công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25%,...). - Về đối ngoại : Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hoà bình thế giới và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới. - Quan sát hình 8. Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và đánh giá về sự kiện này. b) Trung Quốc những năm không ổn định (1959 – 1978) Biết được từ năm 1959 đến năm 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn định về chính trị, kinh tế và xã hội. 18 đưa nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ, - Về đối ngoại : Trung Quốc đã có quan hệ ngoại giao với các nước và địa vị quốc tế không ngừng được nâng cao. - Quan sát hình 9. Cầu Nam Phố ở Thượng Hải để thấy được thành tựu to lớn của nhân dân Trung Quốc trong công cuộc cải cách mở cửa. - Với việc thực hiện Đường lối "Ba ngọn cờ hồng" ("Đường lối chung", "Đại nhảy vọt", "Công xã nhân dân") đã dẫn đến hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, sản xuất đình đốn, đời sống nhân dân khó khăn, đất nước rối loạn, không ổn định. - Cuộc "Đại cách mạng văn hoá vô sản" (1966 – 1976) thực chất là cuộc tranh giành quyền lực trong nội bộ ban lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đất nước càng rối loạn với những hậu quả hết sức nghiêm trọng về mọi mặt. c) Công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978) Trình bày được đường lối cải cách mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc và những thành tựu : - Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối cải cách kinh tế - xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Nội dung căn bản của đường lối cải cách là : lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, tiến hành bốn hiện đại hoá nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh. - Sau 20 năm tiến hành cải cách và mở cửa (1979 – 1998), đất nước Trung Quốc đã diễn ra những biến đổi căn bản và đạt nhiều thành tựu to lớn. Đó là : + GDP tăng trung bình hằng năm 8% ; năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. + Đạt nhiều thành tựu về khoa học – kĩ thuật. Tháng 102003, Trung Quốc phóng thành công con tàu "Thần Châu 5" II. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ 1. Các nước Đông Nam Á a) Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai - Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập Biết được những nét chung về cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á : + Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân các nước Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Inđônêxia, Việt Nam và Lào (tháng 8 và tháng 10 năm 1945)… + Các nước thực dân phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa nhưng đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á. Tới giữa những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Philíppin – 1946, Miến Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959…). + Tháng 7-1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia giành 19 thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết. + Quan sát hình 10. Lược đồ khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai, xác định được thời gian giành độc lập của các nước trong khu vực. - Lào (1945 – 1975) Trình bày được những mốc chính trong cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm 1945 đến năm 1975 : + Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, tuyên bố Lào là một vương quốc độc lập. + Từ đầu năm 1946 đến năm 1975, nhân dân Lào đã buộc phải cầm súng tiến hành hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 -1954) và đế quốc Mĩ (1954 – 1975). Tháng 2-1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hoà bình và hoà hợp dân tộc ở Lào được kí kết. + Ngày 2-12-1975, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập, mở ra kỉ nguyên xây dựng và phát triển của đất nước Triệu Voi. - Campuchia (1945 – 1993) Biết được nội dung chính các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993 : + Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9-11-1953, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia. + Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường lối hoà bình trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự. + Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ. Tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã thi hành chính sách diệt chủng cực kì tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Nhân dân Campuchia ra đời. + Từ năm 1979 đến năm 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất bại của Khơme đỏ. Tháng 10-1991, Hiệp định hoà bình về Campuchia được kí kết. Sau cuộc tổng tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kì hoà bình, xây dựng và phát triển đất nước. b) Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á - Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN Trình bày được nội dung chính các giai đoạn phát triển của 5 nước sáng lập ASEAN : + Sau khi giành được độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Thái Lan và Xingapo) đều tiến hành đường lối công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế nhất là về nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ… 20 lúc này, các tổ chức liên kết khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, tiêu biểu là Cộng đồng châu Âu (nay là Liên minh châu Âu). - Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước : Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Thái Lan và Xingapo. Mục tiêu của ASEAN là tiến hành sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế và văn hoá trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. - Những thành tựu chính của ASEAN : + Tháng 2-1976, kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali) nhằm xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước. + Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện. + Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ nửa sau thập kỉ 90 : Việt Nam (1995), Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999). + ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hoá vào năm 2015. - Quan sát hình 11. Các nhà lãnh đạo 10 nước ASEAN tại Hội nghị cấp cao (không chính thức) lần thứ ba (Philíppin, tháng 11-1999) khắc sâu được tình đoàn kết giữa các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. + Từ những năm 60-70, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu – "mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, phát triển ngoại thương. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước khá cao : Inđônêxia là 7 – 7,5%, Malaixia – 7,8%, Philíppin – 6,3% trong những năm 70, Thái Lan – 9% (1985 - 1995), Xingapo – 12% (1966 1973). Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỉ USD (chiếm 14% ngoại thương của các nước đang phát triển). - Nhóm các nước Đông Dương Biết được nét chính trong quá trình phát triển của 3 nước Đông Dương : Vào những năm 80 – 90 thế kỉ XX, các nước Đông Dương chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường và đã đạt được một số thành tích, như từ năm 1986 Lào tiến hành đổi mới, Campuchia tiến hành khôi phục nền kinh tế, sản xuất công nghiệp tăng 7% (1995). c) Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN Trình bày được hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, quá trình phát triển của tổ chức ASEAN ; biết được thành tựu chính của ASEAN : - ASEAN ra đời vào nửa sau những năm 60 của thế kỉ XX, trong bối cảnh các nước trong khu vực sau khi giành được độc lập cần có sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời còn muốn hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn bên ngoài, nhất là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ ngày càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng. Đồng thời 21 + Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tàu thủy, xe hơi, đầu máy xe lửa… và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện. - Về khoa học – kĩ thuật : là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ (1974 thử thành công bom nguyên tử, 1975 phóng vệ tinh nhân tạo…) - Về đối ngoại : Ấn Độ theo đuổi chính sách hoà bình trung lập tích cực, là một trong những nước đề xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc. 2. Ấn Độ a) Cuộc đấu tranh giành độc lập Trình bày được những nét chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ : - Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỉ 20 triệu người – năm 2000). - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự trị theo "phương án Maobơttơn". Ngày 15-8-1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập. - Không thỏa mãn với quy chế tự trị, ngày 26-1-1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập Nhà nước Cộng hoà. - Quan sát hình 13. G. Nêru (1889 - 1964), tìm hiểu đôi nét về tiểu sử, vai trò của ông đối với công cuộc giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước Ấn Độ. b) Công cuộc xây dựng đất nước Trình bày được những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng đất nước : - Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp trong công cuộc xây dựng đất nước : + Nhờ tiến hành cuộc "cách mạng xanh" trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc được lương thực và xuất khẩu gạo (từ năm 1995). III. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH 1. Các nước châu Phi a) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập Trình bày được những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai : - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc đấu tranh giành độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu từ năm 1952 là Ai Cập và Libi thuộc Bắc Phi. - Năm 1960, được gọi là Năm châu Phi với 17 nước được trao trả độc lập. Tiếp đó, năm 1975 các nước Môdămbích và Ănggôla đã lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha. - Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêdia và Tây Nam Phi đã giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai), tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Dimbabuê và Cộng hoà Namibia. 22 - Đặc biệt năm 1993, tại Nam Phi đã chính thức xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc và tháng 4-1994 đã tiến hành cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc lần đầu tiên. Nenxơn Manđêla – lãnh tụ người da đen nổi tiếng, đã trở thành Tổng thống của Cộng hoà Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân. Quan sát hình 14. Lược đồ châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai, biết được thời gian giành độc lập của các nước châu Phi. Quan sát hình 15. N. Manđêla, biết được đôi nét về tiểu sử và vai trò của ông đối với sự nghiệp đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai). b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Hiểu được những khó khăn của châu Phi trong quá trình xây dựng đất nước từ sau khi giành độc lập đến nay : - Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội và đã thu được những thành tựu bước đầu. Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và không ổn định với các xung đột về sắc tộc, tôn giáo, đột nội chiến, dịch bệnh và mù chữ…(khoảng 150 triệu dân châu Phi thuộc diện đói ăn thường xuyên, số nợ của châu Phi lên tới 300 tỉ USD vào đầu những năm 90 thế kỉ XX…). - Năm 2002, Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) đổi tên thành Liên minh châu Phi (AU) với hi vọng khắc phục các khó khăn và tạo điều kiện thực hiện các chương trình phát triển của châu lục. 2. Các nước Mĩ Latinh a) Những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập Trình bày được những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập của các nước Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai : - Nhiều nước ở Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Cátxtơrô vào tháng 1-1959. - Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào chống Mĩ và các chế độ độc tài thân Mĩ đã diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỉ 60 – 70 thế kỉ XX như ở Vênêxuêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê… Kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước Mĩ Latinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập. Quan sát hình 17. Phiđen Cátxtơrô (năm 1959), biết được vai trò của ông đối với cách mạng Cuba. b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 23 Biết được những thành tựu trong phát triển kinh tế, hiểu được những khó khăn của các nước Mĩ Latinh từ sau khi giành độc lập đến nay : - Nhiều nước Mĩ Latinh đã đạt được những thành tựu khả quan, một số nước đã trở thành nước công nghiệp mới (NICs) như Braxin, Áchentina, Mêhicô. - Sau khi cách mạng thành công, chính phủ Cuba do Phiđen Cáxtơrô đứng đầu đã tiến hành các cải cách dân chủ (cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá xí nghiệp tư bản nước ngoài…). Cuba đã xây dựng nền công nghiệp dân tộc và nền nông nghiệp nhiều sản phẩm đa dạng, và đạt nhiều thành tựu cao trong giáo dục, y tế và thể thao… - Nền kinh tế nhiều nước Mĩ Latinh hiện còn gặp nhiều khó khăn (như lạm phát, nợ nước ngoài gia tăng…) do những mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng cùng những biến động của kinh tế thế giới và khu vực… Trình bày được những hạn chế trong quá trình phát triển ở các nước này. - Mĩ : tình hình nước Mĩ những năm 1945 - 1973 ; 1973 - 1991 ; 1991 đến nay. Mỗi giai đoạn đi sâu vào các vấn đề sau : + Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật; + Chính trị, xã hội; + Chính sách đối ngoại; + Suy thoái, phục hồi và phát triển ; - Tây Âu qua các giai đoạn 1945 – 1950, 1950 – 1973, 1973 – 1991, 1991 đến nay, nêu được các vấn đề chủ yếu : + Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật : Các nước Tây Âu những năm 1950 – 1973 đã cơ bản ổn định và phục hồi với sự giúp đỡ của Mĩ ; những nhân tố thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của các nước Tây Âu. + Chính trị, xã hội : Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975), phá bỏ bức tường Béclin và việc tái thống nhất nước Đức. + Chính sách đối ngoại : Trong những năm từ 1991 đến nay, mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước Á, Phi, Mĩ Latinh, các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ), sự hợp tác, liên minh cả về lĩnh vực kinh tế và chính trị. + Liên minh châu Âu : Biết được khái quát của quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). - Nhật Bản : + Sự phát triển kinh tế : Những nguyên nhân dẫn tới sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản. Từ nửa sau Chủ đề 4 MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000) A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH - Nêu được những nét lớn về tình hình kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hoá, chính trị, xã hội ở các nước : Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu. Sự liên kết khu vực ở châu Âu. 24 + Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao và nhiều khả năng sáng tạo. + Ở xa chiến trường, không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, nước Mĩ được yên ổn phát triển kinh tế, làm giàu nhờ bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các nước tham chiến. + Mĩ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lí cơ cấu nền kinh tế… - Về khoa học – kĩ thuật : Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, đi đầu và đạt được nhiều thành tựu to lớn, trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử…), chinh phục vũ trụ, "cách mạng xanh" trong nông nghiệp… Quan sát hình 18. Trung tâm hàng không vũ trụ Kennơđi, để minh hoạ cho thành tựu và tiềm lực to lớn về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Mĩ. những năm 80, Nhật Bản đã vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới. + Chính trị, xã hội : Đảng Dân chủ tự do (LDP) nắm chính quyền ở Nhật Bản, duy trì chế độ quân chủ lập hiến nhưng thực chất là nền dân chủ đại nghị tư sản. + Chính sách đối ngoại : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai : liên minh chặt chẽ với Mĩ và phụ thuộc Mĩ, nhưng từ sau những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới, hướng về châu Á. B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG I. NƯỚC MĨ 1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật Trình bày được sự phát triển về kinh tế, khoa học – kĩ thuật của nước Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó của nước Mĩ : - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ : + Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%). + 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ. + Chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. - Mĩ trở thành nước tư bản chủ nghĩa giàu mạnh nhất. - Nguyên nhân chủ yếu là : 2. Chính trị - xã hội Biết được những nét nổi bật trong chính sách đối nội của giới cầm quyền Mĩ, hiểu được tình hình chính trị - xã hội Mĩ : - Ổn định và cải thiện tình hình xã hội : "Chương trình cải cách công bằng" của Tổng thống Truman, "Cuộc chiến chống đói nghèo" của Tổng thống Giônxơn… 25 - Ngăn chặn và đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và các lực lượng tiến bộ trong nước. Tiêu biểu là các đạo luật Táp - Háclây (1947) chống phong trào công đoàn, "chủ nghĩa Mác Cácti" chống chủ nghĩa cộng sản và những người có tư tuởng tiến bộ… -Tuy nhiên, do những mâu thuẫn xã hội gay gắt, ở Mĩ đã diễn ra nhiều phong trào đấu tranh sôi nổi như phong trào của người da đen (1963), người da đỏ, nhất là phong trào phản chiến của các tầng lớp nhân dân chống cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam vào cuối những năm 60 thế kỉ trước… - Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đã đề ra Chiến lược Cam kết và Mở rộng với ba mục tiêu : 1) Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. 2) Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ ; 3) Sử dụng khẩu hiệu "Thúc đẩy dân chủ" để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác. - Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập Trật tự thế giới "đơn cực", trong đó Mĩ trở thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. II. TÂY ÂU 3. Chính sách đối ngoại Trình bày được những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai : - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai Chiến luợc toàn cầu nhằm mưu đồ thống trị thế giới. Ba mục tiêu của Chiến lược toàn cầu là : 1) Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa ; 2) Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hoà bình dân chủ trên thế giới ; 3) Khống chế các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. - Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã : + Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh. + Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài tới hơn 20 năm (1954-1975). 1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật Biết được những nét chính về sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó : – Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950 nền kinh tế các nước này đã được khôi phục. - Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và phát triển nhanh. Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. Các nước Tây Âu có trình độ khoa học – kĩ thuật phát triển cao. - Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu : + Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật. 26 + Vai trò của nhà nước trong việc quản lí và điều tiết nền kinh tế. + Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước như nguồn viện trợ của Mĩ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu (EC)… - Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài. Từ năm 1994, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển. Quan sát hình 19. Đường hầm qua eo biển Măngsơ, để hiểu thêm về sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu. 3. Chính sách đối ngoại Trình bày được những nội dung cơ bản trong sách đối ngoại cơ bản của các nước Tây Âu nửa sau thế kỉ XX : - Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các nước Tây Âu, như Anh, Pháp, Hà Lan…, đã tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng họ đã thất bại. – Trong bối cảnh Chiến trạnh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu là liên minh chặt chẽ với Mĩ . - Các nước Tây Âu tham gia "Kế hoạch Mácsan" ; gia nhập khối Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4-1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ; đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam ; ủng hộ Ixaren trong các cuộc chiến tranh Trung Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mĩ và các nước Tây Âu cũng đã diễn ra những "trục trặc", nhất là quan hệ Mĩ – Pháp… - Tháng 8-1975, các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu và hai nước Mĩ, Canađa ở Bắc Mĩ đã kí kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở châu Âu đã dịu đi rõ rệt. – Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra những sự kiện to lớn mang tính đảo lộn : bức tường Béclin bị phá bỏ (11-1989), hai siêu cường Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (12-1989), sau đó không lâu nước Đức tái thống nhất (10-1990). 2. Chính trị - xã hội Trình bày được những nét chính về tình hình chính trị xã hội của các nước Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai : - Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hàng đầu của các nước Tây Âu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, phục hồi nền kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mĩ… - Giai đoạn 1950 – 1973 : nét nổi bật của giai đoạn này là sự tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản. Trong các giai đoạn sau, tình hình chính trị của các nước Tây Âu nhìn chung là ổn định. Tuy nhiên, tình hình có lúc, có nơi không ổn định (như cuộc đấu tranh của 80 vạn sinh viên, công nhân, công chức Pháp tháng 5-1968…), tình trạng phân hoá giàu nghèo ngày càng trầm trọng hơn. 27 + Từ năm 1952 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 - 1969 là 10,8%). + Tới năm 1968, Nhật Bản đã vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau Mĩ, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng Mĩ và Liên minh châu Âu). + Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật với việc tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng như các hàng hoá tiêu dùng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh, ôtô…), các tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư… - Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế : Đi sâu tìm hiểu một số nguyên nhân quan trọng nhất : + Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo : có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng… Con người được xem là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. + Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước và các công ty Nhật Bản (như thông tin và dự báo về tình hình kinh tế thế giới ; áp dụng các tiến bộ khoa học - kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hoá, tín dụng…). + Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài, như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953) và Việt Nam (1954-1975) để làm giàu ; chi phí quốc phòng thấp. 4. Liên minh châu Âu (EU) Trình bày các sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU) : – Quá trình hình thành và phát triển : sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lúcxămbua) đã cùng nhau thành lập "Cộng đồng than – thép châu Âu" (1951), sau là "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu" và "Công đồng kinh tế châu Âu" (1957). Tới năm 1967, ba tổ chức này hợp nhất thành "Cộng đồng châu Âu" (EC) ; từ tháng 1-1993, đổi tên là "Liên minh châu Âu" (EU) với số lượng thành viên lên tới 27 nước (năm 2007). - Thành tựu : ngày nay, Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới. Từ tháng 1- 2002, các nước EU đã sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO). - Quan sát hình 20. Lược đồ các nước thuộc Liên minh châu Âu (2007), xác định được thời gian các nước châu Âu gia nhập Liên minh. III. NHẬT BẢN 1. Sự phát triển "thần kì" của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó Trình bày được sự phát triển thần kì của kinh tế Nhật Bản, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó : - Từ một nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã tập trung sức phát triển kinh tế và đã đạt những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là "thần kì". 28 Quan sát hình 21. Cầu Sêtô Ôhasi nối hai đảo Hônsu và Sicôcư và hình 22. Tàu cao tốc ở Nhật Bản, để biết về thành tựu kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Nhật Bản. 2. Tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản Trình bày khái quát tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh : - Công cuộc cải cách dân chủ về kinh tế với ba cuộc cải cách lớn : thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết giải tán các "Daibatxư" (các công ti độc quyền lớn mang tính dòng tộc) ; cải cách ruộng đất, địa chủ không được sở hữu quá 3 ha ; thực hiện các quyền tự do dân chủ như bình đẳng nam nữ, tự do ngôn luận, quyền bầu cử, các luật lao động, luật công đoàn… - Những cải cách về chính trị : Trong thời gian chiếm đóng, Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh (SCAP) đã tiến hành : + Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản. + Ban hành Hiến pháp mới với những quy định quan trọng : Nhật Bản là một quốc gia quân chủ lập hiến - thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị. Ngôi vị Thiên hoàng vẫn được duy trì nhưng chỉ mang tính tượng trưng, Nghị viện là cơ quan quyền lực tối cao gồm hai viện do nhân dân bầu ra. Nhật Bản cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực (Điều 9 Hiến pháp). Đây là một bản hiến pháp dân chủ tiến bộ của người Nhật. - Trong nền chính trị nước Nhật, một thời gian dài từ năm 1955 đến năm 1993 Đảng Dân chủ tự do liên tục cầm quyền, dẫn dắt sự phát triển của đất nước. Từ sau năm 1993, tình hình chính trị Nhật Bản có lúc không ổn định, nội các luôn thay đổi. - Chính sách đối ngoại của Nhật Bản : + Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Nhờ đó, Nhật Bản đã kí Hiệp ước hoà bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật (9-1951). Sau này, Hiệp ước An ninh được gia hạn nhiều lần và từ năm 1996 kéo dài vĩnh viễn. + Trong bối cảnh mới của thời kì sau Chiến tranh lạnh, Nhật Bản cố gắng thực hiện một chính sách đối ngoại tự chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á và Đông Nam Á. + Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với sức mạnh kinh tế (như đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc…). Chủ đề 5 QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000) A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH Nhớ và bước đầu phân tích được : 29 - Quan hệ quốc tế 1945 – 1991 : thời kì đối đầu căng thẳng giữa hai phe, đứng đầu là Mĩ và Liên Xô. - Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh : + Nội dung cơ bản của học thuyết Truman. + Sự hình thành khối quân sự NATO, Tổ chức Hiệp ước Vácsava và hậu quả của nó với tình hình thế giới. - Sự đối đầu Đông – Tây và một số cuộc chiến tranh cục bộ (Chiến tranh Đông Dương 1946 - 1954, Chiến tranh Triều Tiên 1950 - 1953, Chiến tranh Việt Nam 1954 - 1975). - Đặc điểm trong quan hệ quốc tế từ sau năm 1991 đến nay là hoà hoãn, đa cực, lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm ; xung đột khu vực : + Những sự kiện biểu hiện xu thế hoà hoãn. + Nguyên nhân của việc chấm dứt Chiến tranh lạnh. - Thế giới "sau Chiến tranh lạnh". Nêu được các xu thế của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh. Đó là do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến luợc của hai cường quốc. Mĩ hết sức lo ngại trước thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu và sự thành công của cách mạng Trung Quốc. - Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Những sự kiện từng bước đưa tới tình trạnh Chiến tranh lạnh là : "Học thuyết Truman" (3-1947), "Kế hoạch Mácsan" (6-1947) và việc thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4-1949). + Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 1-1949) và Tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955). - Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị và quân sự giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe. B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG II. I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH Trình bày được những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa : Trình bày được trong thời kì Chiến tranh lạnh, tuy không xảy ra chiến tranh thế giới nhưng tình hình thế giới luôn căng thẳng và đã nổ ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ 30 SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG – TÂY VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ ở Đông Nam Á, bán đảo Triều Tiên và khu vực Trung Đông. Tiêu biểu là các cuộc chiến tranh : - Chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954) : + Lúc đầu là cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng từ sau năm 1950 cuộc chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu sự tác động của hai phe. + Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (7-1954) đã kết thúc cuộc chiến tranh với sự công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào và Campuchia nhưng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời. - Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) : + Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai miền với sự ra đời của hai nhà nước Đại Hàn Dân quốc và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. + Tháng 6 - 1950, cuộc chiến tranh giữa hai miền bùng nổ. Sau 3 năm chiến tranh ác liệt, tháng 7-1953 Hiệp định đình chiến được kí kết vẫn lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới quân sự. + Cuộc chiến tranh Triều Tiên là một "sản phẩm" của Chiến tranh lạnh và là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe. - Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975) : + Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe, đánh dấu sự phá sản của mọi chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ. + Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam (1-1973) đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản, tôn trọng độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. III. XU THẾ HOÀ HOÃN ĐÔNG – TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT Hiểu được từ đầu những năm 70, xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với các sự kiện tiêu biểu : - Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ. - Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức (11-1972). - Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT-1) được kí kết vào năm 1972. - Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hoà bình, an ninh ở châu Âu. - Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo là M. Goócbachốp (Liên Xô) và G. Busơ (Mĩ) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện để giải quyết các cuộc xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới. Đó là do hai siêu cường Xô – Mĩ đã quá tốn kém trong cuộc chạy đua vũ trang kéo dài tới 31 hơn bốn thập kỉ cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật Bản và các nước Tây Âu… A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH - Nêu được nguồn gốc, đặc điểm và thành tựu nổi bật của cách mạng khoa học – công nghệ : công cụ sản xuất mới, những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, công nghệ sinh học, chinh phục vũ trụ... - Bước đầu phân tích được tác động tích cực và những vấn đề nảy sinh do cách mạng khoa học – kĩ thuật : tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống của con người, xu thế toàn cầu hoá..., tình trạng ô nhiễm môi trường, các loại dịch bệnh, mức độ huỷ diệt của các vũ khí hiện đại... + Xu thế toàn cầu hoá và những ảnh hưởng của nó : + Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. + Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia. + Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn. + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực. IV. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH Biết được từ sau năm 1991, thế giới đã diễn ra nhiều thay đổi to lớn và phát triển theo các xu thế chính : - Trật tự thế giới hai cực đã tan rã. Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc… - Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế. - Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới "đơn cực" để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng có thể thực hiện được tham vọng đó. - Sau Chiến trạnh lạnh, tuy hoà bình thế giới được củng cố, nhưng xung đột, tranh chấp và nội chiến lại xảy ra ở nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi và Trung Á. Vụ khủng bố ngày 11- 9 -2001 ở Mĩ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hoà bình, an ninh của các dân tộc. B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Chủ đề 6 1. Nguồn gốc và đặc điểm CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ Hiểu được cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay diễn ra mạnh mẽ là do những đòi hỏi của cuộc sống, của 32
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan