PHẦN HAI
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
MÔN LỊCH SỬ LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG
LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THUỶ,
CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
1. Nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ
vượn cổ thành Người tối cổ, Người tinh khôn
Biết được nguồn gốc loài người và quá trình chuyển
biến từ vượn cổ thành Người tối cổ, Người tinh khôn :
- Khái niệm vượn cổ (hình thành khái niệm)
+ Nguồn gốc của loài người : do quá trình tiến hoá của
sinh giới.
+ Thời gian tồn tại : khoảng 6 đến 15 triệu năm trước.
+ Đặc điểm : đứng và đi bằng 2 chân, 2 chi trước có thể
cầm, nắm ; ăn hoa quả, củ và cả động vật nhỏ (mô tả theo
kênh hình).
+ Địa điểm tìm thấy hoá thạch : Đông Phi, Tây Á, Đông
Nam Á (xác định trên lược đồ).
- Người tối cổ :
+ Thời gian tồn tại : từ khoảng 4 triệu đến 4 vạn năm
trước.
+ Đặc điểm : đã là người, hoàn toàn đi đứng bằng 2
Chủ đề 1
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH
- Nguồn gốc con người và quá trình chuyển biến từ vượn
cổ thành Người tối cổ, Người tinh khôn.
- Đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong
giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ.
- Vai trò của công cụ bằng kim loại và sự tiến bộ của sản
xuất, quan hệ xã hội.
- Nêu quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ và hiểu
nguyên nhân của quá trình đó.
13
chân, đôi tay đã trở nên khéo léo, thể tích sọ não lớn và hình
thành trung tâm phát tiếng nói trong não... tuy nhiên dáng đi
còn lom khom, trán thấp và bợt ra sau, u mày cao... (miêu tả
theo kênh hình).
+ Biết chế tạo công cụ và phát minh ra lửa.
+ Nơi tìm thấy di cốt : Đông Phi, Đông Nam Á, Trung
Quốc, châu Âu... (sử dụng lược đồ để giới thiệu).
- Người tinh khôn :
+ Thời gian xuất hiện : 4 vạn năm trước.
+ Đặc điểm : có cấu tạo cơ thể như người ngày nay, thể
tích sọ não lớn, tư duy phát triển (miêu tả theo kênh hình,
lập bảng so sánh Người tối cổ và Người tinh khôn).
+ Nơi tìm thấy di cốt : ở khắp các châu lục.
- Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành
người :
+ Do vai trò của quy luật tiến hoá.
+ Vai trò của lao động đã tạo ra con người và xã hội loài
người.
nhỏ là bầy người nguyên thuỷ và công xã thị tộc. Công xã thị
tộc lại bao gồm : công xã thị tộc mẫu hệ và công xã thị tộc
phụ hệ. Khi công xã thị tộc phụ hệ hình thành và phát triển
cũng là lúc xã hội nguyên thuỷ bắt đầu tan rã ; trong xã hội
mà trước hết là trong gia đình đã bắt đầu xuất hiện sự bất
bình đẳng và sự đối kháng. Vì vậy, có thể coi công xã thị tộc
phụ hệ thuộc "giai đoạn cuối" của công xã nguyên thuỷ.
Về nội dung này có các "đơn vị kiến thức" sau đây :
a) Thời kì bầy người nguyên thuỷ
- Đời sống vật chất : biết sử dụng đá ghè, đẽo thô sơ làm
công cụ ; sống chủ yếu nhờ săn bắt, hái lượm ; ở trong các
hang động, mái đá ; biết làm ra lửa để sưởi và nướng chín
thức ăn (sử dụng kênh hình).
- Đời sống tinh thần : đã có ngôn ngữ và mầm mống của
tôn giáo, nghệ thuật nguyên thuỷ.
- Tổ chức xã hội : sống thành từng bầy gồm 5 – 7 gia
đình, không ổn định.
b) Công xã thị tộc mẫu hệ
- Đời sống vật chất : sử dụng công cụ bằng đá mài, xương
và sừng ; kinh tế chủ yếu nhờ trồng trọt và chăn nuôi
nguyên thuỷ kết hợp với săn bắn, hái lượm; biết làm đồ
gốm, dệt vải, đan lưới đánh cá, làm nhà ở.
- Đời sống tinh thần : ngôn ngữ, tôn giáo và nghệ thuật
nguyên thuỷ phát triển (tô tem, vạn vật hữu linh, ma thuật,
thờ cúng tổ tiên ; hội hoạ, điêu khắc và sử dụng đồ trang
sức).
2. Đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong
giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ
Trình bày được về đời sống vật chất, tinh thần và tổ
chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ ;
giải thích được khái niệm công xã thị tộc mẫu hệ :
Giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ gồm 2 giai đoạn
14
- Tổ chức xã hội : thị tộc và bộ lạc ; quan hệ huyết
thống, cùng làm chung, hưởng chung.
thị tộc phụ quyền" ; so sánh hai giai đoạn của xã hội nguyên
thuỷ).
3. Vai trò của công cụ bằng kim loại và sự tiến bộ của
sản xuất, quan hệ xã hội
Biết được sự xuất hiện công cụ bằng kim loại, hiểu được
hệ quả của việc sử dụng công cụ bằng kim loại :
- Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại :
+ Sự phát triển từ công cụ đồ đá sang công cụ bằng kim
loại.
+ Khoảng 5500 năm trước, phát hiện đồng đỏ. Nơi phát
hiện sớm nhất là Tây Á và Ai Cập.
+ Khoảng 4000 năm trước, phát hiện đồng thau ở nhiều
nơi (trong đó có Việt Nam).
+ Khoảng 3000 năm trước, con người đã biết sử dụng đồ
sắt.
- Hệ quả của việc sử dụng công cụ bằng kim loại :
+ Tính vượt trội của nguyên liệu đồng và sắt so với đá,
xương
và sừng.
+ Sự tiến bộ của kĩ thuật chế tác công cụ : kĩ thuật luyện
kim, đúc đồng và sắt ; loại hình công cụ mới : lưỡi cuốc,
lưỡi cày bằng sắt (sử dụng kênh hình, tài liệu).
+ Sản xuất phát triển : nông nghiệp dùng cày (khai phá
đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt) ; thủ công nghiệp
(luyện kim, đúc đồng, làm đồ gỗ...) ; năng suất lao động
tăng, làm xuất hiện một lượng sản phẩm thừa thường xuyên.
+ Quan hệ xã hội : công xã thị tộc phụ quyền thay thế
công xã thị tộc mẫu quyền (hình thành khái niệm "công xã
4. Quá trình tan rã của xã hội thị tộc và nguyên nhân
của quá trình đó
Biết được quá trình tan rã của xã hội thị tộc được bắt
đầu
từ
khi xuất hiện công cụ bằng kim loại (từ khi hình thành công
xã thị tộc phụ quyền) :
- Một số người lợi dụng chức phận chiếm của cải dư
thừa, làm xuất hiện chế độ tư hữu.
- Trong mỗi gia đình phụ hệ xuất hiện sự bất bình đẳng
và sự đối kháng giữa đàn ông và đàn bà.
- Do quá trình chiếm hữu của cải dư thừa và khả năng
lao động của mỗi gia đình khác nhau làm xuất hiện kẻ giàu
– người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ chuyển dần sang xã hội
có giai cấp.
- Nguyên nhân : do sự phát triển của sức sản xuất, làm
xuất hiện của cải dư thừa thường xuyên.
Chủ đề 2
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
15
Nội dung 1. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG
ĐÔNG
thành các nước nhỏ của người Su-me.
- Ở Ấn Độ : khoảng thiên niên kỉ III TCN, hình thành
các quốc gia cổ đại ở lưu vực sông Ấn.
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH
- Ở Trung Quốc : khoảng thế kỉ XXI TCN, hình thành
vương triều nhà Hạ.
- Hiểu biết tình hình phát triển sớm ở Ai Cập, Lưỡng Hà,
Như vậy, các nhà nước ở phương Đông thời cổ đại được
hình thành sớm hơn ở Hi Lạp và Rô-ma tới hơn 1000 năm
và sớm nhất thế giới.
Trung Quốc, Ấn Độ cổ đại và sự hình thành các quốc gia cổ
đại ở phương Đông.
- Phân tích kết cấu xã hội và chế độ chuyên chế cổ đại ở
phương Đông.
- Trình bày một số thành tựu văn hoá của phương Đông
cổ đại (lịch, chữ viết, toán học, kiến trúc...).
- Lập niên biểu về sự hình thành các quốc gia cổ đại
phương Đông.
b) Quá trình hình thành nhà nước
Khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, đã hình thành các công
xã. Do nhu cầu trị thuỷ và làm thuỷ lợi, các công xã tự liên
kết thành các liên minh công xã, rồi thành nhà nước.
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG
c) Cơ sở và nguyên nhân của quá trình hình thành nhà
nước sớm
1. Tình hình phát triển sớm ở Ai Cập, Lưỡng Hà,
Trung Quốc, Ấn Độ cổ đại và sự hình thành các quốc gia
cổ đại ở phương Đông
- Được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn, vì
có :
Hiểu và giải thích được các nhà nước hình thành sớm ở
phương Đông ; biết được quá trình hình thành nhà nước ;
giải thích được cơ sở và nguyên nhân của quá trình hình
thành nhà nước sớm :
+ Thuận lợi : đất phù sa màu mỡ và mềm, nước tưới đầy
đủ.
+ Khó khăn : trị thuỷ các dòng sông, phải làm kênh tưới
tiêu.
a) Nhà nước được hình thành sớm
- Ở Ai Cập : 3200 TCN, hình thành nhà nước thống nhất.
- Nông nghiệp phát triển sớm và cho năng suất cao, xuất
hiện của cải dư thừa ngay từ khi chưa có đồ sắt.
- Ở Lưỡng Hà : khoảng thiên niên kỉ IV TCN, hình
16
đội.
- Công tác thuỷ lợi đòi hỏi sự hợp sức và sáng tạo.
3. Một số thành tựu văn hoá cổ đại phương Đông
2. Kết cấu xã hội và chế độ chuyên chế cổ đại ở
phương Đông
Trình bày được một số thành tựu văn hoá cổ đại phương
Đông :
- Sự ra đời của lịch và thiên văn học :
+ Gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thuỷ
các
dòng sông.
+ Nông lịch : một năm có 365 ngày được chia thành 12
tháng, tuần, ngày và mùa.
+ Biết đo thời gian bằng ánh sáng Mặt Trời ; ngày có 24
giờ.
Chữ viết :
+ Cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra
chữ viết ; đây là phát minh lớn của loài người.
+ Thời gian xuất hiện chữ viết : khoảng thiên niên kỉ IV
TCN.
+ Chữ tượng hình, tượng ý và tượng thanh.
+ Nguyên liệu để viết : giấy papirút, đất sét, xương thú, mai
rùa, thẻ tre, lụa.
Toán học :
+ Thành tựu : phát minh ra hệ đếm thập phân, hệ đếm 60
; các chữ số từ 1 đến 9 và số 0 ; biết các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia ; tính được diện tích các hình tròn, tam giác, thể
tích hình cầu, tính được số pi bằng 3,16.
+ Giá trị : là những phát minh quan trọng, có ảnh hưởng
Nêu được các tầng lớp xã hội và địa vị của các tầng lớp,
giai cấp trong xã hội ; hiểu được về chế độ chuyên chế cổ
đại phương Đông :
- Xã hội cổ đại phương Đông phân hoá thành các tầng
lớp.
+ Nông dân công xã : là tầng lớp đông đảo nhất và có vai
trò to lớn ; nhận ruộng đất canh tác và nộp tô thuế.
+ Quý tộc : vua, quan lại và tăng lữ là giai cấp bóc lột có
nhiều của cải và quyền thế.
+ Nô lệ : số lượng không nhiều, chủ yếu phục vụ, hầu hạ
tầng lớp quý tộc.
+ Vẽ lược đồ các giai cấp trong xã hội cổ đại phương
Đông.
- Về chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông :
+ Khái niệm "chế độ chuyên chế cổ đại" là chế độ nhà
nước của xã hội có giai cấp đầu tiên ở phương Đông, trong đó
vua là người đứng đầu, có quyền lực tối cao.
+ Quyền lực của vua : nắm cả pháp quyền và thần
quyền, có tên gọi khác nhau ở mỗi nước : Pha-ra-ôn (Ai
Cập), En-xi (Lưỡng Hà) hay Thiên tử (Trung Quốc)...
- Dưới vua là bộ máy hành chính quan liêu, đứng đầu là
quan Vidia hoặc Thừa tướng ; có chức năng thu thuế, trông
coi và xây dựng các công trình công cộng và chỉ huy quân
17
đến thành tựu văn minh nhân loại.
Kiến trúc :
+ Một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở mỗi nước : kim
tự tháp ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà, những khu
đền tháp kiểu kiến trúc Hinđu ở ấn Độ.
+ Giá trị : là những di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng thế
giới, thể hiện sức lao động và tài năng sáng tạo vĩ đại của
con người.
+ Quan sát các hình 4, 5 (SGK) và nêu nhận xét về các
các công trình kiến trúc ở đây.
Lập bảng hệ thống kiến thức về các thành tựu văn hoá cổ
đại phương Đông.
Nội dung 2. CáC QUỐC GIA Cổ ĐẠI PHƯƠNG TÂY –
HI LạP Và RÔ-MA
B. HƯớNG DẫN THựC HIệN CHUẩN KIếN THứC, Kĩ
NĂNG
1. Điều kiện tự nhiên và sự xuất hiện nền văn minh
cổ đại Hi Lạp và Rô-ma
Trình bày được những đặc điểm của điều kiện tự nhiên
và nền kinh tế ; biết được sự xuất hiện nền văn minh Hi Lạp
và Rô-ma :
Điều kiện tự nhiên :
+ Vùng ven biển, nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng
đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn.
+ Nền tảng kinh tế công – thương : sự phát triển của thủ
công nghiệp và thương nghiệp (nông nghiệp cũng nhằm xuất
khẩu) ; kinh tế hàng hoá tiền tệ cổ đại.
Nền văn minh Hi Lạp và Rô-ma :
+ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế
đối với sự hình thành và phát triển nền văn minh.
+ Xuất hiện muộn hơn (so với phương Đông) : đầu thiên
niên
kỉ I TCN.
+ Hình thành trên cơ sở trình độ phát triển cao của sức
sản xuất (đồ sắt đã khá phổ biến) và nền tảng kinh tế công
thương.
Quá trình hình thành các thị quốc ở Hi Lạp và Rô-ma.
Lập bảng so sánh về điều kiện tự nhiên và kinh tế giữa
các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
A. CHUẩN KIếN THứC, Kĩ NĂNG TRONG CHƯƠNG
TRìNH
Phân tích điều kiện tự nhiên và quá trình xuất hiện nền
văn minh cổ đại Hi Lạp, Rô-ma.
Trình bày về các thành bang, hoạt động kinh tế, thể chế chính
trị : dân chủ và cộng hoà.
Phân tích những thành tựu văn hoá cổ đại phương Tây
(liên hệ với các thành tựu văn hoá cổ đại phương Đông).
18
Hội đồng 500 người để điều hành đất nước...
"Cộng hoà quý tộc Rô-ma" : biểu hiện là không có vua,
Đại hội công dân bầu ra 2 Chấp chính quan để điều hành đất
nước, nhưng Viện Nguyên lão của các đại quý tộc vẫn có
quyền lực tối cao.
Bản chất : dù là dân chủ hay cộng hoà vẫn là một bước
tiến lớn so với chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông.
Nhưng bản chất vẫn là nền dân chủ của chủ nô, bóc lột và
đàn áp đối với nô lệ.
Hiểu rõ khái niệm "chế độ chiếm hữu nô lệ".
Quan sát hình 7 Pê-ri-clét (SGK), tìm hiểu về nhân vật
này.
2. Nhà nước thành bang, hoạt động kinh tế, thể chế
chính trị : dân chủ và cộng hoà
Trình bày được sự hình thành các thành bang, những
hoạt động kinh tế chính và thể chế chính trị :
a) Nhà nước thành bang (thị quốc)
Hình thành khái niệm "thành bang" (hay thị quốc) lấy
thành thị làm trung tâm và vùng phụ cận để hình thành một
nhà nước nhỏ.
Lí giải nguyên nhân hình thành thị quốc : do đất đai
phân tán và ảnh hưởng của nền kinh tế công thương.
Miêu tả tổ chức của thị quốc : trong thành thị có phố xá,
lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát, bến cảng...
b) Hoạt động kinh tế
Sự phát triển của thủ công nghiệp : làm đồ gốm, đồ mĩ
nghệ, chế tác kim loại, làm rượu nho, dầu ôliu ; có xưởng
thủ công quy mô lớn.
Thương nghiệp : chủ yếu thương mại đường biển ; nhiều
hải cảng (Đê Lốt, Pi-rê...) ; có thuyền lớn, có buồm và nhiều
mái chèo ; xuất đi hàng thủ công, nông sản đã chế biến,
nhập về lúa mì, thực phẩm, lông thú, tơ lụa, hương liệu, xa
xỉ phẩm...
Kinh tế hàng hoá tiền tệ : biểu hiện là sản xuất hàng
hoá để xuất khẩu ; lưu thông tiền tệ.
c) Thể chế chính trị
Hình thành khái niệm "dân chủ chủ nô Aten" : biểu hiện
là không có vua, Đại hội công dân có quyền tối cao, bầu ra
3. Những thành tựu văn hoá cổ đại phương Tây (liên
hệ với các thành tựu văn hoá cổ đại phương Đông)
Phân tích những thành tựu văn hoá cổ đại phương Tây
(liên hệ với các thành tựu văn hoá cổ đại phương Đông) :
Lịch và chữ viết :
Dùng dương lịch : 1 năm có 365 ngày và 1/4, chính xác
hơn.
Hệ chữ cái Rô-ma (chữ Latinh) gồm 26 chữ cái ; hoàn
chỉnh, đơn giản và rất linh hoạt, được dùng phổ biến hiện
nay.
Sự ra đời của khoa học :
Đã đạt tới trình độ khái quát hoá và trừu tượng hoá, trở
thành nền tảng của các khoa học.
Một số nhà khoa học nổi tiếng : Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít
(Toán học) ; ác-si-mét (Vật lí) ; Pla-tôn, Đê-mô-crít, A-ri19
xtốt (Triết học), Hi-pô-crát (Y học), Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít (Sử
học), A-ri-xtác (Thiên văn học)...
Văn học :
+ Văn học viết phát triển cao, hình thành các thể loại văn
học : tiểu thuyết, thơ trữ tình, bi kịch, hài kịch...
Một số tác phẩm và nhà văn, nhà thơ nổi tiếng : I-li-át và
Ô-đi-xê ; Xa-phơ "nàng thơ thứ mười", Et-xin, Xô-phốc-lơ,
Ơ-ri-pít...
Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và hội hoạ :
Nghệ thuật hoàn mĩ, đậm tính hiện thực và tính dân tộc.
Kiến trúc : một số công trình tiêu biểu như đền Pác-tênông, đấu trường Cô-li-dê.
Điêu khắc : một số tác phẩm tiêu biểu như tượng lực sĩ
ném đĩa, tượng nữ thần A-tê-na, tượng thần Dớt (khảm ngà
voi và vàng), tượng thần Vệ nữ Mi-lô...
Khái quát :
+ Phát triển cao, đạt tới trình độ khái quát hoá và trừu
tượng hoá.
+ Có ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài tới quá trình phát
triển của lịch sử văn minh nhân loại.
Nguyên nhân :
+ Do sự phát triển cao của nền kinh tế công thương.
+ Bóc lột sức lao động của nô lệ, giải phóng giai cấp chủ
nô khỏi lao động chân tay.
+ Do giao lưu và tiếp thu thành tựu văn hoá của phương
Đông.
Thái độ đối với di sản văn hoá của nhân loại.
Quan sát hình 9,10,11 (SGK) và nêu nhận xét về những
thành tựu văn hoá cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, liên hệ so sánh
với những thành tựu văn hoá cổ đại phương Đông.
Chủ đề 3
XÃ HỘI PHONG KIẾN
Nội dung 1. TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH
- Trình bày sơ giản về sự hình thành xã hội cổ đại ở
Trung Quốc.
- Những nét chính về quá trình hình thành chế độ phong
kiến Trung Quốc.
- Những nét nổi bật về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
ở các thời Tần, Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh.
- Nêu và phân tích những thành tựu văn hoá Trung Quốc
thời phong kiến : Nho giáo, sử học, văn học, kiến trúc, kĩ
thuật...
20
- Quan sát hình 12 (SGK) để biết được những bức tượng
bằng đất nung trong lăng mộ của Tần Thuỷ Hoàng và hiểu
biết thêm về nhân vật lịch sử này.
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG
I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH XÃ HỘI PHONG
KIẾN
2. Những nét chính về quá trình hình thành chế độ
phong kiến Trung Quốc
1. Sự hình thành xã hội cổ đại Trung Quốc
Trình bày được về sự hình thành xã hội cổ đại ở Trung
Quốc :
- Cuối thời Xuân Thu - Chiến Quốc (thế kỉ VIII - thế kỉ
III TCN), ở Trung Quốc, diện tích sản xuất mở rộng, sản
lượng, năng suất tăng. Do đó, xã hội có sự biến đổi, hình
thành các giai cấp mới : địa chủ và nông dân.
+ Địa chủ : quan lại có nhiều ruộng đất, trở thành địa
chủ. Có cả những nông dân giàu có cũng biến thành địa chủ.
+ Nông dân bị phân hoá : môt số người giàu trở thành
giai cấp bóc lột ; (địa chủ), những nông dân giữ được ruộng
đất gọi là nông dân tự canh ; những người không có ruộng
đất phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy và nộp tô ruộng
đất gọi là nông dân lĩnh canh. Nông dân đều phải nộp thuế,
đi lao dịch cho nhà nước.
- Quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ với nông dân lĩnh
canh thay cho quan hệ cũ và xã hội phong kiến được hình
thành.
- Vẽ sơ đồ về cơ cấu xã hội Trung Quốc lúc mới hình
thành.
Trình bày những nét chính về quá trình hình thành chế độ
phong kiến Trung Quốc :
- Năm 221 TCN, Tần là nước có tiềm lực kinh tế, quân
sự mạnh đã thống nhất được Trung Quốc, Tần Thuỷ Hoàng
lên ngôi vua, chế độ phong kiến hình thành.
- Sau 15 năm, vào năm 206 TCN Lưu Bang lập ra nhà
Hán, chế độ phong kiến Trung Quốc tiếp tục được xác lập.
- Năm 618, Lý Uyên đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên
ngôi vua, lập ra nhà Đường.
- Năm 1368, Chu Nguyên Chương lãnh đạo khởi nghĩa
nông dân thắng lợi, lên ngôi vua, lập ra nhà Minh (1368 1644).
- Năm 1644, khởi nghĩa của Lý Tự Thành đã lật đổ triều
Minh, nhưng lại bị người Mãn xâm chiếm, lập ra nhà Thanh
(1644 - 1911).
- Lập niên biểu về các triều đại phong kiến Trung Quốc
với các nét chủ yếu của mỗi triều đại.
II NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH CHÍNH
TRỊ, KINH TẾ, XÃ HỘI
1. Tổ chức bộ máy nhà nước
21
Trình bày được về tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến
Trung Quốc :
- Thời Tần - Hán :
+ Ở Trung ương : Hoàng đế có quyền tối cao, bên dưới
có Thừa tướng, (quan văn) Thái uý (quan võ) và các quan
coi giữ các mặt khác.
+ Tại địa phương, chia thành quận, huyện với các chức
Thái thú và Huyện lệnh, phải chấp hành mệnh lệnh của nhà
vua.
- Chính quyền ở thời Đường, từng bước hoàn chỉnh
chính quyền từ trung ương xuống địa phương nhằm tăng
cường quyền lực tuyệt đối của hoàng đế.
+ Lập thêm chức Tiết độ sứ (là những thân tộc và công
thần) đi cai trị vùng biên cương.
+ Tuyển dụng quan lại bằng thi cử (con em địa chủ).
- Đến thời nhà Minh, quan tâm đến xây dựng chế độ
quân chủ chuyên chế tập quyền bằng việc :
+ Bỏ chức Thái uý và Thừa tướng, vua nắm quân đội.
+ Lập ra sáu bộ do các quan thượng thư phụ trách từng
bộ : Lễ, Binh, Hình, Công, Lại, Hộ.
+ Các bộ chỉ đạo trực tiếp các quan ở tỉnh.
- Nhà Thanh đã củng cố bộ máy chính quyền và thực
hiện :
+ Chính sách áp bức dân tộc.
+ Mua chuộc địa chủ, thu hút người Hán vào bộ máy
quan lại.
- Các triều đại phong kiến Trung Quốc tiến hành nhiều
cuộc xâm lược các vùng xung quanh.
+ Thời Tần – Hán : xâm chiếm Triều Tiên và đất đai của
người Việt cổ.
+ Nhà Đường tiếp tục chính sách xâm lược : Nội Mông,
Tây Vực, Triều Tiên, An Nam... lãnh thổ được mở rộng.
+ Nhà Minh và nhà Thanh : mở rộng bành trướng ra bên
ngoài, trong đó có xâm lược Đại Việt, nhưng đã thất bại
nặng nề.
- Lập bảng hệ thống kiến thức về tổ chức bộ máy nhà
nước của các triều đại phong kiến Trung Quốc.
2. Sự phát triển kinh tế
Trình bày được sự phát triển kinh tế Trung Quốc thời
phong kiến :
- Nông nghiêp :
+ Thời Đường, thực hiện chính sách quân điền và chế độ
tô - dung - điệu. Ruộng tư nhân phát triển. Do vậy, kinh tế
thời Đường phát triển cao hơn so với các triều đại trước
(hình thành các khái niệm tô - dung - điệu).
+ Thời Minh - Thanh, trong nông nghiệp có bước tiến bộ
về kĩ thuật canh tác, diện tích mở rộng hơn, sản lượng lương
thực tăng.
- Thủ công nghiệp và thương nghiệp :
+ Thời Đường bước vào giai đoạn thịnh đạt : có các
xưởng thủ công (tác phường) luyện sắt, đóng thuyền có
đông người làm việc.
22
III VĂN HOÁ TRUNG QUỐC
+ Thời Minh – Thanh, mầm mống kinh tế TBCN đã xuất
hiện : hình thành các công xưởng thủ công (trong các nghề
làm giấy, gốm, dệt...) ; có người làm thuê trong một số nghề
dệt, mía đường...
- Ngoại thương :
+ Thời Đường, ngoài đường biển đã hình thành "con
đường tơ lụa", buôn bán với nước ngoài làm cho ngoại
thương được khởi sắc.
+ Thời Minh - Thanh, thành thị mở rộng và đông đúc,
đây là những trung tâm chính trị và kinh tế lớn (như Bắc
Kinh, Nam Kinh).
Nhưng chính sách "đóng cửa" của các triều đại phong kiến
đã làm hạn chế buôn bán với nước ngoài.
- Lập bảng hệ thống kiến thức để thấy được sự phát triển
của kinh tế thời kì phong kiến ở Trung Quốc.
3. Tình hình xã hội
Biết được tình hình xã hội Trung Quốc thời phong kiến :
- Trong giai đoạn đầu của thời kì hình thành và phát triển
của xã hội phong kiến, đời sống nhân dân được cải thiện ít
nhiều.
- Vào cuối các triều đại, giai cấp thống trị tăng cường
bóc lột nhân dân, tô thuế nặng nề, đời sống nhân dân khổ
cực.
- Mâu thuẫn giai cấp trong xã hội ngày một tăng, nhiều
cuộc khởi nghĩa nổ ra có tính chất chu kì, làm sụp đổ các
triều đại. Những lãnh tụ của các cuộc khởi nghĩa lại lên ngôi
vua, tiếp tục xây dựng triều đại phong kiến mới.
Trình bày được những thành tựu văn hoá Trung Quốc
thời phong kiến : Nho giáo, Sử học, Văn học, kiến trúc,
khoa học - kĩ thuật...:
- Nho giáo :
+ Giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng, là cơ
sở lí luận, tư tưởng và công cụ sắc bén phục vụ cho nhà
nước phong kiến tập quyền.
+ Đến đời Tống, Nho giáo phát triển thêm, các vua nhà
Tống rất tôn sùng nhà nho.
+ Sau này, học thuyết Nho giáo càng trở nên bảo thủ, lỗi
thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội.
+ Đánh giá về mặt tích cực và hạn chế của Nho giáo.
- Phật giáo :
+ Thịnh hành, nhất là thời Đường, Tống. Các nhà sư
Trung Quốc sang Ấn Độ tìm hiểu giáo lí của đạo Phật, các
nhà sư Ấn Độ đến Trung Quốc truyền đạo.
+ Kinh Phật được dịch, in ra chữ Hán ngày một nhiều,
chùa chiền được xây dựng ở các nơi.
- Sử học :
+ Thời Tần – Hán, Sử học trở thành lĩnh vực khoa học
độc lập : Tư Mã Thiên với bộ Sử kí, Hán thư của Ban Cố...
Thời Đường thành lập cơ quan biên soạn gọi là Sử quán.
+ Đến thời Minh – Thanh, sử học cũng được chú ý với
những tác phẩm lịch sử nổi tiếng.
- Văn học :
23
+ Văn học là lĩnh vực nổi bật của văn hoá Trung Quốc.
Thơ ca dưới thời Đường có bước phát triển nhảy vọt, đạt
đến đỉnh cao của nghệ thuật, với những thi nhân mà tên tuổi
còn sống mãi đến ngày nay, tiêu biểu nhất là Đỗ Phủ, Lý
Bạch, Bạch Cư Dị...
+ Ở thời Minh - Thanh, xuất hiện loại hình văn học mới
là "tiểu thuyết chương hồi" với những kiệt tác như Thuỷ hử
của Thi Nại Am, Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung...
- Khoa học - kĩ thuật :
+ Nhiều thành tựu rực rỡ trong các lĩnh vực Toán học,
Thiên văn, Y học...
+ Người Trung Quốc có rất nhiều phát minh, trong đó có
4 phát minh quan trọng, có cống hiến đối với nền văn minh
nhân loại là giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng.
- Nghệ thuật kiến trúc :
Đạt được những thành tựu nổi bật với những công trình
như : Vạn lí trường thành, Cung điện cổ kính, những bức
tượng Phật sinh động.
- Quan sát hình 14, 15 (SGK) và nêu nhận xét về những
thành tựu văn hoá Trung Quốc thời phong kiến.
Nội dung 2. ẤN ĐỘ THỜI PHONG KIẾN
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH
- Biết sơ giản về xã hội Ấn Độ cổ đại (hình thành các
quốc gia đầu tiên như Ma-ga-đa, sự thịnh trị dưới thời vua
A-sô-ca).
- Hiểu nét chính về sự hình thành, phát triển quốc gia
phong kiến Ấn Độ : Ấn Độ thống nhất và Vương triều Gúpta. Sự chinh phục của người Hồi giáo lập nên Vương triều
Đê-li. Những chính sách tích cực của A-cơ-ba.
- Nêu được văn hoá truyền thống Ấn Độ, tôn giáo, nghệ
thuật, chữ viết.
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG
I XÃ HỘI CỔ ĐẠI ẤN ĐỘ
Biết được đôi nét về Ấn Độ thời cổ đại :
- Nằm ở vùng Đông Bắc của sông Hằng, thiên nhiên
thuận lợi nên phát triển sớm nhất miền Bắc Ấn Độ, đã hình
thành một số nhà nước do các tiểu vương đứng đầu.
- Các tiểu vương chú ý phát triển kinh tế, nhưng thường
xảy tranh giành ảnh hưởng với nhau.
- Ma-ga-đa là nước mạnh do nhà vua Bim-bi-sa-ra đứng
đầu, có kinh đô Pa-ta-li-pu-tra.
24
- Vua kiệt xuất nhất là A-sô-ca (thế kỉ III TCN) :
+ Đánh dẹp các nước nhỏ, thống nhất lãnh thổ.
+ Theo đạo Phật và có công tạo điều kiện cho đạo Phật
truyền bá rộng khắp. Ông cho dựng nhiều cột sắt, khắc chữ,
gọi là "cột A-sô-ca".
- Quan sát lược đồ hình 16 (SGK), xác định ví trí một số
địa danh Ấn Độ thời cổ đại trên lược đồ.
- Chính sách thống trị : truyền bá, áp đặt Hồi giáo, tự
dành cho mình quyền ưu tiên ruộng đất, địa vị trong bộ máy
quan lại ; có sự phân biệt sắc tộc và tôn giáo. Văn hoá Hồi
giáo được du nhập vào Ấn Độ.
3. Vương triều Mô-gôn
- Năm 1398, thủ lĩnh – vua Ti-mua Leng thuộc dòng dõi
Mông Cổ tấn công Ấn Độ, đến năm 1526 Vương triều Môgôn được thành lập.
- Các đời vua đều ra sức củng cố theo hướng "Ấn Độ
hoá" và xây dựng đất nước, Ấn Độ có bước phát triển mới
dưới thời vua A-cơ-ba (1556 - 1605) với nhiều chính sách
tích cực (xây dựng chính quyền mạnh, hoà hợp dân tộc, phát
triển kinh tế, văn hoá, nghệ thuật...).
- Giai đoạn cuối, do những chính sách cai trị hà khắc của
giai cấp thống trị (chuyên chế, đàn áp, lao dịch nặng nề, xây
dựng nhiều công trình rất tốn kém...) tạo nên sự phản ứng
của nhân dân ngày càng cao, nên Ấn Độ lâm vào khủng
hoảng. Ấn Độ đứng trước sự xâm lược của thực dân phương
Tây (Bồ Đào Nha và Anh).
- Lập bảng hệ thống kiến thức về quá trình hình thành và
phát triển quốc gia phong kiến Ấn Độ.
II SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN QUỐC GIA
PHONG KIẾN ẤN ĐỘ
Trình bày được sự hình thành, phát triển của quốc gia
phong kiến Ấn Độ :
1. Vương triều Gúp-ta
- Vai trò của Vương triều Gúp-ta (319 - 467) : chống lại
sự xâm lược của các tộc ở Trung Á, thống nhất miền Bắc,
làm chủ miền Trung Ấn Độ, tồn tại qua 9 đời vua.
- Đến thế kỉ VII, Ấn Độ lại rơi vào tình trạng chia rẽ,
phân tán, do chính quyền trung ương suy yếu và đất nước
quá rộng lớn. Lúc đó chỉ có nước Pa-la ở vùng Đông Bắc và
nước Pa-la-va ở miền Nam là nổi trội hơn cả.
2. Vương triều Hồi giáo Đê-li
- Hoàn cảnh ra đời của Vương triều Hồi giáo Đê-li : do
sự phân tán đã không đem lại sức mạnh thống nhất để chống
lại cuộc tấn công bên ngoài của người Hồi giáo gốc Thổ.
- Quá trình hình thành: năm 1206, người Hồi giáo chiếm
đất Ấn Độ, lập nên Vương quốc Hồi giáo Ấn Độ, gọi là Đêli.
III VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG ẤN ĐỘ
Trình bày được những thành tựu về văn hoá của Ấn Độ,
qua đó hiểu được ảnh hưởng của nó đến văn hoá các nước
trong khu vực Đông Nam Á và Việt Nam :
25
- Miêu tả một công trình kiến trúc nổi tiếng của Ấn Độ
(sưu tầm tư liệu, ảnh...).
- Tôn giáo :
+ Đạo Phật : tiếp tục được phát triển, truyền bá khắp Ấn
Độ. Kiến trúc Phật giáo phát triển (chùa hang, tượng Phật
bằng đá).
+ Ấn Độ giáo hay đạo Hin-đu ra đời và phát triển, với
tín ngưỡng từ cổ xưa, tôn thờ nhiều thần thánh. Các công
trình kiến trúc thờ thần cũng được xây dựng với phong cách
nghệ thuật độc đáo.
+ Hồi giáo bắt đầu được truyền bá đến Trung Á, lập nên
Vương quốc Hồi giáo nữa ở Tây Bắc Ấn Độ.
- Chữ viết : có từ rất sớm, từ chữ đơn giản Bra-mi
(Brahmi) đã nâng lên, sáng tạo và hoàn thiện thành hệ chữ
Phạn (Sanskrit) dùng để viết văn, khắc bia. Chữ Pa-li viết
kinh Phật.
- Văn học cổ điển Ấn Độ – văn học Hin-đu, mang tinh
thần và triết lí Hin-đu giáo rất phát triển (giới thiệu vắn tắt
bộ sử thi nổi tiếng).
- Về kiến trúc : có nghệ thuật tạc tượng Phật ; một số
công trình mang dấu ấn kiến trúc Hồi giáo, xây dựng kinh
đô Đê-li trở thành một thành phố lớn nhất thế giới lúc bấy
giờ.
Những giá trị và ý nghĩa đó làm nền cho văn hoá truyền
thống Ấn Độ có giá trị văn hoá vĩnh cửu.
- Có ảnh hưởng ra bên ngoài, nhất là khu vực Đông Nam
Á, đồng thời bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hoá Đông Tây.
- Quan sát hình 17 (SGK) để biết được nét đặc sắc của
văn hoá Ấn Độ.
Nội dung 3. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á THỜI PHONG
KIẾN
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH
- Sự hình thành các quốc gia cổ đại Đông Nam Á (điều
kiện tự nhiên, sự ra đời các quốc gia cổ đại, đôi nét về tình
hình chính trị, xã hội...).
- Sự hình thành, phát triển và suy thoái của các quốc gia
phong kiến Đông Nam Á.
- Các chặng đường lịch sử và những thành tựu văn hoá
truyền thống đặc sắc của Cam-pu-chia và Lào.
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG
1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại Đông Nam Á
Trình bày nét nổi bật về điều kiện tự nhiên và sự hình
thành các quốc gia cổ đại Đông Nam Á :
- Điều kiện tự nhiên:
+ Gió mùa và ảnh hưởng của nó tới khí hậu Đông Nam
Á.
+ Địa hình bị chia cắt, nhỏ, manh mún.
26
Hi-ri-pun-giay-a, Đva-ra-va-ti ở Mê Nam ; Sri-vi-giay-a,
Ma-ta-ram ở In-đô-nê-xi-a...
- Giai đoạn phát triển của các quốc gia phong kiến Đông
Nam Á:
+ Thời gian: từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ
XVIII.
+ Tên và địa bàn một số quốc gia tiêu biểu : Đại Việt,
Ăng-co, Pa-gan Tôn-gu, Mô-giô-pa-hit, Su-khô-thay – A-útthay-a, Lan Xang...
Những nét chính : kinh tế phát triển (lúa gạo, sản phẩm
thủ công, hương liệu) ; chính trị ổn định, tập quyền.
- Thời kì suy thoái :
+ Thời gian : từ nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ
XIX.
+ Những nét chính : khủng hoảng kinh tế, chính trị ; sự
xâm nhập của các nước tư bản phương Tây.
- Sự ra đời các quốc gia cổ đại :
+ Điều kiện hình thành : sự xuất hiện kĩ thuật luyện
kim ; sự phát triển của nông nghiệp trồng lúa nước ; ảnh
hưởng của văn hoá Ấn Độ và Trung Hoa.
+ Quá trình hình thành : một số vương quốc đã được
hình thành trong giai đoạn này : Cham-pa, Phù Nam, Tambra-lin-ga, Tu-ma-sic, Ma-lay-u, Ka-lin-ga...
- Kinh tế, chính trị – xã hội :
+ Kĩ thuật luyện kim (đồng và sắt) ; trồng cây ăn củ, ăn
quả, nông nghiệp trồng lúa nước ; dệt vải, làm gốm.
+ Là những quốc gia nhỏ, phân tán trên những địa bàn
nhỏ hẹp.
- Quan sát lược đồ, xác định vị trí các quốc gia cổ đại
Đông Nam Á.
2. Sự hình thành, phát triển và suy thoái của các
quốc gia phong kiến Đông Nam Á
3. Các chặng đường lịch sử và những thành tựu văn
hoá truyền thống đặc sắc của Cam-pu-chia và Lào
Trình bày sự hình thành, phát triển và suy thoái của các
quốc gia phong kiến Đông Nam Á :
- Sự hình thành :
+ Khái niệm "quốc gia phong kiến dân tộc" : lấy một bộ
tộc đông và phát triển nhất làm nòng cốt.
+ Thời gian hình thành : thế kỉ VII đến thế kỉ X.
+ Tên và địa bàn một số quốc gia tiêu biểu : Cam-puchia
của người Khơ-me ; Sri Kset-tria ở lưu vực sông I-ra-oa-đi ;
Trình bày các chặng đường lịch sử và những thành tựu
văn hoá truyền thống đặc sắc của Cam-pu-chia và Lào :
- Vương quốc Cam-pu-chia :
+ Các giai đoạn phát triển lịch sử : thế kỉ VI đến năm
802 : nước Chân Lạp.
Từ năm 802 đến năm 1432 : thời kì Ăng-co, là giai
đoạn phát triển thịnh đạt.
Từ năm 1432 đến năm 1863 : thời kì Phnôm Pênh là
27
Nội dung 4. TÂY ÂU THỜI TRUNG ĐẠI
thời kì suy thoái, sau đó trở thành thuộc địa của Pháp.
+ Thành tựu văn hoá tiêu biểu : chữ Khơ-me cổ ; văn
học dân gian và văn học viết ; kiến trúc và điêu khắc : Ăngco Vát và Ăng-co Thom đặc sắc, độc đáo.
- Vương quốc Lào :
+ Các giai đoạn phát triển lịch sử :
Trước thế kỉ XIV: các mường Lào cổ.
Năm 1353: Pha Ngừm thống nhất, thành lập Vương
quốc Lan Xang.
Từ năm 1353 đến nửa đầu thế kỉ XVIII : phát triển
thịnh đạt.
Từ nửa sau thế kỉ XVIII đến năm 1893 : suy yếu (chia
thành 3 nước : Luông Pha-bang, Viêng Chăn và Chăm-paxắc) và bị thực dân Pháp xâm lược.
+ Thành tựu văn hoá tiêu biểu : chữ viết, kiến trúc : Thạt
Luổng độc đáo.
- Lập niên biểu về quá trình phát triển lịch sử Lào, Campu-chia thời phong kiến.
- Tìm hiểu một công trình kiến trúc nổi tiếng của Lào,
Cam-pu-chia.
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH
- Trình bày quá trình phong kiến hoá ở Vương quốc Phơrăng.
- Hiểu biết về lãnh địa phong kiến, các quan hệ chính
trong xã hội phong kiến Tây Âu.
- Trình bày quá trình ra đời, phát triển của thành thị
trung đại Tây Âu, sự phát triển của kinh tế hàng hoá, những
phát kiến lớn về địa lí.
- Nêu được sự nảy sinh của phương thức sản xuất TBCN
ở Tây Âu, những biến đổi trong xã hội.
- Trình bày về phong trào Văn hoá Phục hưng, Cải cách
tôn giáo và Chiến tranh nông dân (nguyên nhân, diễn biến,
kết quả, ý nghĩa).
B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG
I SỰ HÌNH THÀNH CÁC VƯƠNG QUỐC PHONG
KIẾN Ở
TÂY ÂU
1. Các vương quốc của người Giéc-man
28
Biết được sự suy yếu của đế quốc Rô-ma và sự xâm
nhập của người Giéc-man :
- Thế kỉ III, đế quốc Rô-ma lâm vào tình trạng suy thoái,
xã hội rối ren.
- Đến cuối thế kỉ V, người Giéc-man từ phương Bắc
đang trong thời kì chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã tràn
vào Rô-ma. Năm 476, chế độ chiếm nô kết thúc.
+ Quan hệ phong kiến đã được hình thành ở Tây Âu,
điển hình là ở Vương quốc Phơ-răng.
II LÃNH ĐỊA PHONG KIẾN
Hiểu biết về lãnh địa phong kiến ; các quan hệ chính
trong xã hội phong kiến Tây Âu :
- Lãnh địa là một khu đất rộng, trong đó có cả ruộng đất
trồng trọt, đồng cỏ, rừng rú, sông đầm... Trong khu đất của
lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, thôn
xóm của nông dân...
- Đặc điểm của lãnh địa :
+ Là một đơn vị kinh tế riêng biệt và đóng kín, tự cấp, tự
túc :
Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô,
họ bị buộc chặt vào lãnh chúa.
Cùng với sản xuất lương thực, nông nô còn dệt vải,
làm giày dép, đóng đồ đạc, rèn vũ khí cho lãnh chúa.
Về cơ bản không có sự mua bán, trao đổi với bên
ngoài (trừ sắt, muối, tơ lụa, đồ trang sức...).
+ Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập :
Lãnh chúa nắm quyền về chính trị, tư pháp, tài chính,
có quân đội, chế độ thuế khoá, tiền tệ riêng... có quyền
"miễn trừ" không ai can thiệp vào lãnh địa của lãnh chúa.
Mỗi lãnh địa còn như một pháo đài bất khả xâm phạm,
có hào sâu, tường cao, có kị sĩ bảo vệ...
2. Sự hình thành quan hệ phong kiến
Trình bày được quá trình phong kiến hoá ở Vương quốc
Phơ-răng :
- Những việc làm của người Giéc-man :
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều
vương quốc "man tộc" mới như Vương quốc Phơ-răng,
Vương quốc Đông Gốt, Tây Gốt,...
+ Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho
nhau.
+ Thủ lĩnh của họ tự xưng vua và phong tước vị : công
tước, bá tước, nam tước...
+ Từ bỏ tôn giáo nguyên thuỷ, tiếp thu Ki-tô giáo.
- Kết quả :
+ Hình thành tầng lớp quý tộc vũ sĩ, tăng lữ, quan lại có
đặc quyền, giàu có.
+ Nô lệ, nông dân biến thành nông nô phụ thuộc vào
lãnh chúa.
29
III THÀNH THỊ TRUNG ĐẠI TÂY ÂU
- Quan hệ trong lãnh địa :
+ Đời sống của lãnh chúa :
Sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng. Thời bình chỉ
luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng.
Bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn với nông
nô.
+ Cuộc sống của nông nô :
Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa.
Họ
bị
gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa, nhận ruộng đất để cày
cấy và phải nộp tô nặng, ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ
thuế khác (thuế thân, cưới xin...).
Mặc dù có gia đình riêng, có nông cụ và gia súc,
nhưng phải sống trong túp lều tối tăm bẩn thỉu.
+ Các cuộc đấu tranh của nông nô :
Do bị bóc lột nặng nề, lại bị lãnh chúa đối xử tàn nhẫn,
nông nô nhiều lần nổi dậy chống lại lãnh chúa.
Hình thức : đốt kho tàng, bỏ trốn vào rừng, khởi nghĩa
(như khởi nghĩa Giắc-cơ-ri ở Pháp năm 1358, Oát Tay-lơ ở
Anh năm 1381).
- Quan sát hình 25 (SGK) và miêu tả một lãnh địa phong
kiến.
- Lập bảng hệ thống kiến thức về lãnh địa : cấu tạo, quan
hệ xã hội.
Trình bày được quá trình ra đời, phát triển của thành thị
trung đại Tây Âu :
- Nguyên nhân xuất hiện các thành thị :
+ Sản xuất phát triển và có nhiều biến đổi, xuất hiện tiền
đề của kinh tế hàng hoá, sản phẩm xã hội ngày càng nhiều,
không bị đóng kín trong lãnh địa.
+ Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hoá
mạnh mẽ, nhiều người bỏ ruộng đất, thoát khỏi lãnh địa.
- Sự ra đời của thành thị :
+ Những người thợ thủ công có nhu cầu tập trung ở nơi
thuận tiện (ngã ba, ngã tư đường, bến sông,...) để sản xuất
và mua bán ở bên ngoài lãnh địa.
+ Tại những nơi này cư dân ngày càng đông lên, rồi trở
thành thị trấn nhỏ, sau này phát triển thành thành thị.
- Hoạt động của thành thị :
+ Cư dân thành thị chủ yếu là những thợ thủ công và
thương nhân.
+ Phường hội, thương hội : là một tổ chức của những
người lao động thủ công cùng làm một nghề, nhằm giữ độc
quyền sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chống sự áp bức, sách
nhiễu của các lãnh chúa ; phát triển sản xuất và bảo vệ
quyền lợi của thợ thủ công. Người ta đặt ra quy chế riêng
gọi là Phường quy.
30
+ Vai trò của thương nhân : thu mua hàng hoá của nơi
sản xuất, bán cho người tiêu thụ và tổ chức các hội chợ để
thúc đẩy thương mại.
- Vai trò của thành thị :
+ Phá vỡ nền kinh tế tự cấp tự túc, tạo điều kiện cho
kinh tế hàng hoá giản đơn phát triển.
+ Tạo ra không khí dân chủ tự do trong các thành thị,
hình thành các trường đại học lớn.
+ Góp phần xoá bỏ chế độ phong kiến phân quyền,
thống nhất quốc gia.
- Năm 1487, B. Đi-a-xơ đã đi đến cực Nam của lục địa
châu Phi, đặt tên là mũi Bão Tố, sau đổi thành mũi Hảo
Vọng.
- Năm 1492, C. Cô-lôm-bô đi từ Tây Ban Nha đến được Cu
Ba và một số đảo thuộc vùng biển Ăng-ti, là người đầu tiên
phát hiện ra châu Mĩ.
- Năm 1497, Va-xcô đơ Ga-ma đã đến được Ca-li-cút
(Ấn Độ, 5 - 1498).
- Năm 1519, Ph. Ma-gien-lan là người đã thực hiện
chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới bằng đường biển
(1519 - 1521).
- Lập niên biểu các cuộc phát kiến lớn về địa lí.
IV NHỮNG PHÁT KIẾN LỚN VỀ ĐỊA LÍ
1. Nguyên nhân và điều kiện
Hiểu được nguyên nhân, điều kiện dẫn tới các cuộc phát
kiến địa lí :
- Do nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường tăng
cao.
- Con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung
Hải bị người Ả Rập độc chiếm.
- Khoa học - kĩ thuật có nhiều tiến bộ :
+ Ngành hàng hải đã có những hiểu biết về địa lí, đại
dương, sử dụng la bàn.
+ Kĩ thuật đóng tàu có bước tiến quan trọng, đóng được
những tàu lớn có thể đi xa và dài ngày ở các đại dương lớn.
2. Các cuộc phát kiến lớn về địa lí
Trình bày được 4 cuộc phát kiến lớn trên lược đồ :
3. Hệ quả của phát kiến địa lí
Rút ra được hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí :
- Đem lại hiểu biết mới về Trái Đất, về những con đường
mới, dân tộc mới. Tạo điều kiện cho sự giao lưu giữa các
nền văn hoá, văn minh khác nhau.
- Thúc đẩy thương nghiệp phát triển, thị trường được mở
rộng, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản ra đời.
- Tuy nhiên, có hạn chế là đã làm nảy sinh quá trình
cướp bóc thuộc địa và buôn bán nô lệ.
V SỰ NẢY SINH CHỦ NGHĨA TƯ BẢN Ở TÂY
ÂU
1. Sự tích luỹ ban đầu của chủ nghĩa tư bản
31
+ Giai cấp tư sản : đại diện cho nền sản xuất mới là chủ
các công trường thủ công, trang trại, ngân hàng...
+ Những người làm thuê, bị bóc lột trở thành giai cấp
công nhân.
Như thế, chủ nghĩa tư bản đã ra đời.
Biết được quá trình tích luỹ ban đầu của chủ nghĩa tư
bản :
- Sau các cuộc phát kiến địa lí, tầng lớp quý tộc, thương
nhân Tây Âu tích luỹ được số vốn ban đầu thông qua việc
cướp bóc của cải, tài nguyên, vàng bạc của các nước châu
Mĩ, châu Phi và châu Á.
- Việc buôn bán với các nước phương Đông, đặc biệt là
buôn bán nô lệ phát triển.
- Quý tộc, thương nhân Tây Âu tiến hành tước đoạt
ruộng đất của nông dân và tư liệu sản xuất của thợ thủ công,
biến họ thành những người làm thuê.
- Lập bảng so sánh cơ cấu xã hội phong kiến và xã hội tư
bản.
- So sánh hình thức kinh doanh tư bản chủ nghĩa với sản
xuất, thương mại thời phong kiến.
VI PHONG TRÀO VĂN HOÁ PHỤC HƯNG
2. Những hình thức kinh doanh tư bản chủ nghĩa và
sự biến đổi về xã hội ở Tây Âu
Trình bày được hoàn cảnh ra đời, những thành tựu, nội
dung và ý nghĩa của phong trào Văn hoá Phục hưng :
Trình bày được các hình thức kinh doanh mới và những
biến đổi về xã hội ở Tây Âu :
- Các hình thức kinh doanh mới :
+ Thủ công nghiệp : các công trường thủ công mọc lên
thay thế các phường hội, hình thành quan hệ chủ với thợ.
+ Trong nông nghiệp, các đồn điền trang trại được hình
thành, người lao động trở thành công nhân nông nghiệp, làm
công ăn lương.
+ Trong thương nghiệp, các công ti thương mại lớn thay
thế cho các thương hội trung đại.
- Sự biến đổi xã hội ở Tây Âu : các giai cấp mới trong xã
hội Tây Âu được hình thành – giai cấp tư sản và giai cấp vô
sản.
- Hoàn cảnh ra đời :
+ Giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế, song chưa có địa
vị
về
xã hội tương ứng, muốn xoá bỏ trở ngại phong kiến, muốn
có nền văn hoá riêng.
+ Chế độ phong kiến, giáo lí đạo Ki-tô kìm hãm sự phát
triển của giai cấp tư sản.
- Khái niệm "Văn hoá Phục hưng" : khôi phục, phát huy
giá trị, tinh hoa văn hoá xán lạn cổ đại Hi Lạp Rô-ma, đấu
tranh xây dựng một nền văn hoá mới, một cuộc sống tiến
bộ.
32
- Xem thêm -