Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Chuẩn bị xét xử vụ án sơ thẩm...

Tài liệu Chuẩn bị xét xử vụ án sơ thẩm

.DOCX
15
95
107

Mô tả:

Mục lục Trang Lời mở đầầu 1 Nội dung 1 I. Những vầấn đềầ chung vềầ chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình s ự 1 1. Định nghĩa chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 1 2. Đặc điểm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 1 3. Ý nghĩa của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 2 II. Quy định của Bộ luật tốấ tụng hình sự năm 2003 vềầ chu ẩn b ị 3 xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 3 2. Thụ lý và nghiền cứu hốầ sơ vụ án hình sự. 3 3. Các quyềất định của Tòa án trong thời hạn chuẩn vị xét x ử s ơ 4 thẩm vụ án hình sự III. Thực tiềễn áp dụng quy định của Bộ luật tốấ tụng hình sự năm 7 2003 vềầ chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1. Thành tựu đạt được 7 2. Hạn chềấ, tốần tại 8 3. Nguyền nhần của những hạn chềấ, tốần tại trong áp dụng các quy 10 định pháp luật 4. Phương hướng hoàn thiện trong chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án 11 hình sự Kềất luận 12 Danh mục tài liệu tham khảo 13 Từ viềất tăất Lời mở đầầu 0 Quá trình chuẩn bị xét xử là một giai đoạn quan trọng trong quá trình tốấ tụng. Đầy là một quá trình chỉ có sự tham gia của VKS và TA – hai c ơ quan đại diện cho nhà nước bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội. Trong quá trình này, bị can từ tư cách bị can chuyển thành bị cáo do vậy có những quyềần và nghĩa vụ khác nhau. Giai đoạn này được chuẩn bị tốất thì phiền tòa mới diềễn ra một cách cống băầng, minh bạch, xác định đúng ng ười, đúng t ội. Để hiểu thềm vềầ vầấn đềầ này, em xin tìm hiểu vềầ quá trình chu ẩn b ị xét x ử s ơ thẩm vụ án hình sự. Nội dung I. Những vầấn đềầ chung vềầ chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1. Định nghĩa chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Hoạt động tốấ tụng hình sự là những cống việc được thực hiện theo những trình tự được quy định bởi bộ luật tốấ tụng hình sự. Ng ười tiềấn hành tốấ tụng hoạt động tốấ tụng hình sự được quy định là người thực hi ện tốấ t ụng bao gốầm: thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điềầu tra. Chuẩn bị xét x ử s ở thẩm vụ án hình sự là một khầu trong tốấ tụng bao gốầm các ho ạt đ ộng ch ủ yềấu diềễn ra tại Tòa án do vậy những người thực hiện cống vi ệc chu ẩn b ị xét xử là Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, H ội thẩm nhần dần, Th ư ký tòa án. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một quá trình trong đó Tòa án tiềấn hành các cống việc chuẩn bị giải quyềất vụ án, ra quyềất đ ịnh tốấ t ụng theo quy định của pháp luật. 2. Đặc điểm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Khống ai bị cho là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có b ản án kềất tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luạt là nguyền tăấc hiềấn định và được quy định tại Điềầu 9 BLTTHS năm 2003. Để cho hoạt động xét x ử đ ược đúng đăấn 1 khống bỏ sót tội phạm, khống làm oan người vố tội, đ ảm b ảo các nguyền tăấc cơ bản của tốấ tụng hình sự, cống việc chuẩn bị xét x ử có nh ững đ ặc đi ểm c ơ bản sau:  Là hoạt động tốấ tụng do những người tiềấn hành tốấ t ụng có th ẩm quyềần thực hiện trong thời gian luật định.  Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự để kiểm tra các điềầu ki ện cầần thiềất cho việc xét xử vụ án.  Chuẩn bị xét xử sơ thẩm làm rõ vụ án có thuộc giới hạn xét sử của Tòa án cầấp sơ thẩm khống.  Chuẩn vị xét xử vụ sơ thẩm vụ án hình sự có mốấi liền hệ ch ặt cheễ với các hoạt động tốấ tụng khác. 3. Ý nghĩa của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phầần tạo dựng được ý thức tuần thủ pháp luật của cống dần, xác định đúng đăấn trách nhi ệm c ủa Nhà nước với cống dần và cống dần với nhà n ước, b ảo v ệ quyềần và l ợi ích hợp pháp của cống dần, đảm bảo tính hợp hiềấn của toàn b ộ h ệ thốấng pháp luật. Trong quá trình chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Thẩm phán được phần cống chủ tọa phiền tòa phải xem xét các, gi ải quyềất các yều cầầu, khiềấu nại của những người tham gia tốấ tụng đảm b ảo cho ng ười tham gia tốấ tụng được thực hiện các quyềần mà pháp luật quy định cho h ọ. Chuẩn vị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nhăầm đảm bảo các điềầu ki ện cầần thiềất để đưa vụ án ra xét xử. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình s ự giúp Thẩm phán xác định chính xác thẩm quyềần xét xử, trành được tình tr ạng xét xử sai thẩm quyềần và tranh chầấp vềầ thẩm quyềần xét xử; giúp Th ẩm phán hiểu và năấm vững bản chầất, diềễn biềấn của vụ án từ đó xác đ ịnh đ ược s ự thật của vụ án để đánh giá việc truy tốấ của VKS là có căn cứ hay khống; giúp cho Thẩm phán có định hướng trong vầấn đềầ gi ải quyềất v ật ch ứng và bốầi 2 thường. Băầng cách đó, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phầần thực hiện các nguyền tăấc cơ bản của luật tốấ tụng hình sự. II. Quy định của Bộ luật tốấ tụng hình sự năm 2003 vềầ chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được quy định tại Điềầu 176 BLTTHS. Đầy là khoảng thời gian theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật đ ể Tòa án thực hiện các hoạt động tốấ tụng và các cống vi ệc cầần thiềất khác chuẩn bị cho việc xét xử vụ án tại phiền tòa sơ thẩm đạt chầất lượng và hi ệu quả cao. Thời điểm băất đầầu tính thời hạn chuẩn bị xét xử là từ khi thụ lý v ụ án, trường hợp tạm đình chỉ vụ án thì khi lý do tạm đình chỉ khống còn n ữa thời hạn xét xử được tính lại kể từ ngày Tòa án tiềấp t ục gi ải quyềất v ụ án. Thời điểm kềất thúc thời hạn xét xử trong trường hợp đặc biệt như: th ẩm phán được phần cống chủ tọa phiền tòa ra quyềất định tr ả hốầ s ơ đ ể điềầu tra bổ sung, vụ án tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thì ngày ra quyềất định là ngày kềất thúc thời hạn chuẩn bị xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử tốấi đa đốấi v ới t ội phạm ít nghiềm trọng là 45 ngày, tội phạm nghiềm tr ọng là 60 ngày, t ội phạm rầất nghiềm trọng là 70 ngày, tội phạm đặc bi ệt nghiềm tr ọng là 120 ngày. 2. Thụ lý và nghiên cứu hồồ sơ vụ án hình sự. Sau khi nhận được hốầ sơ vụ án được chuyển từ VKS, người nh ận hốầ sơ phải đốấi chiềấu bản kề khai tài liệu có trong hốầ sơ v ụ án và ki ểm tra vi ệc giao bản cáo trạng cho bị can. Tòa án nhận hốầ sơ vụ án và vào s ổ th ụ lý nềấu các tài liệu có trong hốầ sơ vụ án đầầy đủ so với b ản kề khai tài li ệu và b ản cáo trạng đã được giao cho bị can. Sau khi thụ lý, hốầ sơ vụ án được Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án phần cống Thẩm phán giải quyềất giải quyềất vụ án và phần cống Th ư ký tòa án tiềấn hành tốấ tụng đốấi với các vụ án. Thẩm phán được phần cống ph ải tiềấn 3 hành việc nghiền cứu ngay để làm rõ cả vềầ thủ tục tốấ tụng và n ội dung v ụ án, xem xét, giải quyềất các khiềấu nại và yều cầầu c ủa ng ười tham gia tốấ t ụng và tiềấn hành những việc khác cho cống việc mở phiền tòa. Khi nghiền c ứu hốầ sợ vụ án, Thẩm phán phải làm sáng tỏ những vầấn đềầ nh ư: v ụ án có thu ộc thẩm quyềần của Tòa án cầấp mình khống; có cầần chuy ển v ụ án, tách, nh ập vụ án khống; cầần thiềất áp dụng, thay đổi, hủy bỏ những bi ện pháp ngăn chặn nào đốấi với bị cáo; hành vi của bị cáo có đủ dầấu hiệu cầấu thành t ội phạm khống... trong quá trình nghiền cứu hốầ s ơ, Th ẩm phán ph ải ghi chép tóm tăất những chứng cứ xác định có tội và khống có tội; t ổng h ợp các ch ứng cứ vềầ vụ án. Việc ghi chép này giúp cho Thẩm phán năấm v ững các tình tiềất vụ án, xác định đúng thành phầần triệu tập tham gia phiền tòa, l ập kềấ ho ạch xét hỏi, dự thảo phầần đầầu bản án, đốầng thời dự li ệu các tình huốấng đ ể ch ủ động trong quá trình xét xử vụ án tại phiền tòa. 3. Các quyêết định của Tòa án trong thời hạn chu ẩn v ị xét x ử s ơ thẩm vụ án hình sự Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án phải ra m ột trong các quyềất định trong đó có quyềất định nhăầm đảm bảo cho vi ệc xét x ử đ ạt kềất qu ả tốất như:  Quyềất định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn ch ặn: Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn đốấi với b ị can, bị cáo nhăầm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội củ họ, ngăn ngừa họ tiềấp t ục phạm tội, trốấn tránh pháp luật hoặc có hành vi gầy cản trở cho vi ệc điềầu tra, truy tốấ, xét xử, thi hành án. Điềầu 177 BLTTHS quy định sau khi nh ận hốầ s ơ v ụ án, Thẩm phán được phần cống chủ tọa phiền tòa có quyềần quyềất đ ịnh vi ệc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trừ việc áp d ụng, thay đ ổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án hoặc Phó Chánh án quyềất định. 4 Chánh án hoặc phó chánh án có thẩm quyềần áp dụng, thay đổi hủy b ỏ biện pháp tạm giam đốấi với các trường hợp: - Biện pháp tạm giam được áp dụng trong trường hợp b ị can, b ị cáo chưa bị tạm giam hoặc đang tạm giam mà thời hạn tạm giam đã hềất và căn cứ Điềầu 88 BLTTHS xét thầấy cầần thiềất tạm giam ho ặc tiềấp t ục t ạm giam b ị can, bị cáo. - Biện pháp tạm giam được thay đổi trong trường hợp bị can, b ị cáo đang bị tạm giam, nhưng xét thầấy khống cầần thiềất tiềấp tục t ạm giam b ị cáo, mà có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. - Biện pháp tạm giam được hủy bỏ trong trường hợp b ị can, bị cáo đang bị tạm giam mà xét thầấy khống cầần thiềất tạm giam. Ví d ụ nh ư th ẩm phán được phần cống là chủ tọa phiền tòa ra quyềất đ ịnh đình ch ỉ v ụ án mà bị can, bị cáo trong vụ án đó khống bị giam gi ữ vềầ hành vi vi ph ạm pháp lu ật khác. Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử khống được quá thời h ạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điềầu 176 BLTTHS. Trong tr ường h ợp v ụ án có nhiềầu bị can, bị cáo bị truy tốấ vềầ nhiềầu tội khác nhau thì th ời h ạn t ạm giam đốấi với từng bị can khống được quá thời hạn chuẩn bị xét x ử đốấi v ới t ội phạm nặng nhầất mà bị can đó bị truy tốấ. Đốấi với bị can đang b ị tạm giam thì thời hạn tạm giam tính kể từ ngày nhận hốầ sơ vụ án (trong tr ường h ợp khi nhận hốầ sơ vụ án thời hạn tạm giam còn lại khống quá 5 ngày) ho ặc k ể t ừ ngày tiềấp theo ngày tạm giam cuốấi cùng của lệnh tạm giam tr ước đó. Chánh án, phó chánh an tòa án, thẩm phán được phần cống làm ch ủ tọa phiền tòa có quyềần quyềất định áp dụng, thay đổi, hủy b ỏ các bi ện pháp ngăn chặn khác như: cầm đi khỏi nới c ư trú, b ảo lĩnh...  Quyềất định trả hốầ sơ để điềầu tra bổ sung. Quyềất định trả hốầ sơ điềầu tra bổ sung được quy định tại Điềầu 179 BLTTHS năm 2003. Thẩm phán được phần cống chủ tọa phiền tòa có th ẩm 5 quyềần ra quyềất định trả hốầ sơ cho VKS để điềầu tra bổ sung trong các tr ường hợp: - Cầần xem xét thềm có những chứng cứ quan tr ọng đốấi v ới v ụ án mà khống thể bổ sung tại phiền tòa, đó là những chứng c ứ vềầ phần dần s ự trong án hình sự, những chứng cứ liền quan đềấn việc xác định cầấu thành tội ph ạm, đềấn việc xem xét tăng nặng giẩm nhẹ trách nhiệm hình sự đốấi v ới b ị can, b ị cáo. - Có căn cứ cho răầng bị can phạm tội khác ho ặc có đốầng ph ạm khác. Thẩm phán quyềất định trả hốầ sơ để điềầu tra bổ sung nềấu có căn c ứ cho răầng còn có người khác phạm tội cùng bị can mà cơ quan điềầu tra ch ưa phát hiện, hoặc VKS chưa truy tốấ. hay có căn cứ cho răầng bị can ph ạm t ội n ặng hơn tội mà VKS đã truy tốấ. - Phát hiện có vi phạm nghiềm trọng trong thủ tục tốấ tụng. Đầy là trường hợp những thủ tục mà BLTTHS quy định băất buộc phải tiềấn hành nhưng cơ quan tiềấn hành tốấ tụng đã bỏ qua hoặc thực hiện khống đúng, xầm phạm nghiềm trọng đềấn quyềần lợi của bị can, người bị hạn, nguyền đ ơn dần sự, bị đơn dần sự...  Quyềất định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án. Quyềất định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án quy định tại điềầu 180 BLTTHS năm 2003. Tòa án ra quyềất định tạm đình chỉ vụ án trong các tr ường h ợp: - Bị can bị bệnh tầm thầần hoặc bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của hội đốầng giám định pháp y. Nềấu bị can măấc bệnh tầm thầần, tòa án quyềất định áp dụng biện pháp băất buộc chữa bệnh. Sau khi kh ỏi b ệnh có th ể áp dụng khoản 2 Điềầu 317 BLTTHS để ra quyềất định phục hốầi tốấ t ụng đã b ị đình chỉ. - Trong trường hợp khống biềất rõ bị can đang ở đầu, tòa án yều cầầu c ơ quan điềầu tra truy nã bị can, hềất thời hạn chuẩn bị xét x ử mà vi ệc truy nã chưa có kềất quả, thẩm phán ra quyềất định tạm đình chỉ v ụ án. Nềấu truy nã 6 chưa có kềất quả, tòa án xét xử văấng mặt bị cáo. Nềấu vụ án có nhiềầu b ị can, b ị cáo tòa án có thể tạm đình chỉ đốấi với từng b ị can, bị cáo nềấu có căn c ứ đ ể tạm đình chỉ vụ án mà khống liền quan đềấn tầất c ả các b ị can, b ị cáo. Thẩm phán được phần cống làm chủ tọa phiền tòa ra quyềất đ ịnh đình chỉ vụ án trong những trường hợp: - Có căn cứ quy định tại khoản 2 Điềầu 105: người đã yều cầầu kh ởi tốấ t ự nguyện rút yều cầầu trong trường hợp vụ án đã được kh ởi tốấ theo yều cầầu của họ. - Có một trong những căn cứ quy định tại các điểm 3,4,5,6,7 Điềầu 107 BLTTHS. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xầễ hội chưa đềấn tu ổi ch ịu trách nhiệm hình sự; người mà hành vi phạm tội của họ đã có b ản án ho ặc quyềất định đình chỉ vụ án có hiệu lực; đã hềất thời hiệu truy c ứu trách nhi ệm hình sự; tội phạm được đại xa, người thực hiện hành vi nguy hi ểm cho xã hội đã chềất. Trong trường hợp khống có sự việc phạm tội, hành vi khống cầấu thành tội phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điềầu 107 BLTTHS, th ẩm phán khống có quyềần đình chỉ vụ án, mà phải đưa vụ án đ ể h ội đốầng xét x ử quyềất định. - VKS rút toàn bộ quyềất định truy tốấ trước khi mở phiền tòa. Sau khi đã quyềất định truy tốấ và tòa án đã thụ lý hốầ sơ vụ án VKS vầễn có th ể rút quyềất định truy tốấ nềấu xét thầấy có một trong những quy định tại Điềầu 107 BLTTHS; có căn cứ để miềễn trách nhiệm hình sự cho bị can quy định tại Điềầu 19, Điềầu 25 và khoản 2 Điềầu 69 BLHS. III. Thực tiềễn áp dụng quy định của Bộ luật tốấ tụng hình sự năm 2003 vềầ chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1. Thành tựu đạt được Thời gian qua các thủ tục tốấ tụng tiềấn hành trong khầu chu ẩn b ị xét xử sơ thẩm vềầ cơ bản đã đạt kềất quả tốất thể hiện ở một sốấ vụ án đ ược gi ải quyềất luốn ở mức cao, án quá hạn khống nhiềầu, sốấ án ch ưa gi ải quyềất đ ược 7 chủ yềấu là những án mới thụ lý đang còn thời h ạn xét x ử. Vi ệc nghiền c ứu hốầ sơ được thực hiện nghiềm túc trền tinh thầần trách nhi ệm cao nền đa sốấ đã các quyềất định của Tòa án trong giai đo ạn chuẩn bị xét x ử s ơ th ẩm v ụ án hình sự được ban hành đúng pháp luật, các biện pháp ngăn ch ặn đ ược áp dụng, thay đổi, hủy bỏ kịp thời đảm bảo điềầu kiện cho việc xét x ử và quyềần và lợi ích hợp pháp của cống dần, cống tác chuẩn b ị cho phiền tòa đ ược m ở đúng thời gian ầấn định, khống bị hoãn vì những lý do khống đáng có. Theo báo cáo tổng kềất của ngành Tòa án thì tình hình gi ải quyềất các v ụ án hình s ự sơ thẩm từ năm 2005 đềấn năm 2012 như sau: Năm 2005 Tòa án cầấp sơ thẩm thụ lý 55112 v ụ, 91205 b ị cáo, đã chuyển hốầ sơ 100 vụ, 221 bị cáo; đình chỉ 267 vụ, 381 b ị cáo cho VKS đ ể điềầu tra bổ sung 3949 vụ, 488 bị cáo; đưa ra xét xử 49140 vụ, 77974 bị cáo. T ỷ l ệ giải quyềất đạt 96,9%. Năm 2006 thụ lý 62166 vụ, 103733 bị cáo; đã chuyển hốầ sơ 81 v ụ, 162 bị cáo; đình chỉ 348 vụ, 488 bị cáo; trả hốầ sơ cho VKS đ ể điềầu tra b ổ sung 4433 vụ, 9931 bị cáo; đưa ra xét xử 55841 vụ, 89839 bị cáo. Tỷ lệ gi ải quyềất đạt 97,6 %. Năm 2007 Tòa án cầấp sơ thẩm thụ lý 61813 vụ, 107689 bị cáo; đã chuyển hốầ sơ 93 vụ, 180 bị cáo; đình chỉ 228 v ụ, 344 b ị cáo; tr ả hốầ s ơ cho VKS để điềầu tra bổ sung 4863 vụ, 1794 bị cáo; đưa ra xét x ử 55399 v ụ, 92260 bị cáo. Tỷ lệ giải quyềất đạt 98 %. Năm 2008 Tòa án cầấp sơ thẩm thụ lý 64381 vụ, 112387 bị cáo; đã chuyển hốầ sơ 82 vụ, 175 bị cáo; đình chỉ 251 v ụ, 365 b ị cáo; tr ả hốầ s ơ cho VKS để điềầu tra bổ sung 4258 vụ, 10057 bị cáo; đưa ra xét x ử 58449 v ụ, 98741 bị cáo. Tỷ lệ giải quyềất đạt 97,9 %. Năm 2009 Tòa án cầấp sơ thẩm thụ lý 66919 vụ, 117867 bị cáo; đã chuyển hốầ sơ 213 vụ, 473 bị cáo; đình chỉ 757 vụ, 1265 b ị cáo; tr ả hốầ s ơ cho 8 VKS để điềầu tra bổ sung 4229 vụ, 10381 bị cáo; đưa ra xét x ử 60433 v ụ, 102577 bị cáo. Tỷ lệ giải quyềất đạt 97,8 %. Năm 2010 Tòa án cầấp thụ lý 58370 vụ, 101986 b ị cáo; đã chuy ển hốầ sơ 213 vụ, 473 bị cáo; đình chỉ 288 vụ, 459 bị cáo; tr ả hốầ s ơ cho VKS đ ể điềầu tra bổ sung 3823 vụ, 9213 bị cáo; đưa ra xét xử 52595 v ụ, 88147 b ị cáo. T ỷ lệ giải quyềất đạt 97,5 %. Những kềất quả trền thể hiện sự ổn định ở mức cao của hoạt động xét xử, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của xã hội và m ục tiều cống tác c ủa ngành Tòa án, góp phầần ổn định trật tự xã hội. 2. Hạn chềấ, tốần tại Bền cạnh những thành tựu đạt được trong hoạt động xét xử nói chung và hoạt động xét xử án sơ thẩm nói riềng còn có nhiềầu tốần t ại, thiềấu sót như: Thứ nhầất, thiềấu xót trong nghiền cứu hốầ sơ dầễn đềấn sai lầầm trong đánh giá chứng cứ. Nghiền cứu hốầ sơ vụ án, đánh giá ch ứng c ứ là m ột quá trình nhận thức mang tính biện chứng đi từ cái chưa biềất đềấn cái biềất, t ừ biềất ít đềấn biềất nhiềầu. Việc nhận thức sai lầầm dầễn tới vi ệc xét x ử oan, sai. Theo thốấng kề xét xử của TAND các cầấp thì sốấ trường h ợp xét x ử oan sai, so v ới tổng sốấ các bị cáo đã xét xử là khống lớn nhưng h ậu qu ả c ủa vi ệc xét x ử oan thì ảnh hướng tới uy tín và lòng tin của nhần dần. Ng ược l ại, m ột sốấ v ụ án do đánh giá sai lầầm vềầ chứng cứ nền đã bỏ lọt tội phạm. Thứ hai, vướng măấc trong áp dụng thời hạn tạm giam, thời hạn xét xử. Thời hạn xét xử được quy định tại Điềầu 176 BLTTHS và thời hạn t ạm giam được quy định tại Điềầu 177 BLTTHS theo đó “thời hạn tạm giam đ ể chuẩn bị xét xử khống được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy đ ịnh t ại Điềầu 176 của Bộ luật này”. Như vậy, quan hệ giữa hai điềầu luật có sự ràng bu ộc chặt cheễ, cũng có thể hiểu thời hạn tạm giam băầng với th ời h ạn chu ẩn b ị xét xử. Tuy nhiền đốấi với vụ án có nhiềầu b ị cóa b ị truy tốấ vềầ nhiềầu t ội khác 9 nhau thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính như thềấ nào trong tr ường h ợp các bị cáo bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn tạm giam. Theo h ướng dầễn tại điểm d tiểu mục 2.2 mục 2 phầần I Nghị quyềất sốấ 04/2004/NQ – HĐTP ngày 05/11/2004 thì thời hạn tạm giam đốấi với từng bị cáo khống đ ược quá thời hạn chuẩn bị xét xử đốấi với tội phạm nặng nhầất mà bị cáo đó b ị truy tốấ. Nhưng trền thực tềấ ở các vụ án có nhiềầu bị can, bị cáo bị truy tốấ vềầ nhiềầu lo ại tội khác nhau thời hạn tạm giam đốấi với các bị cáo ph ạm t ội ít nghiềm trọng, nghiềm trọng hoặc rầất nghiềm trọng ngăấn hơn thời hạn chuẩn bị xét xử. Vềầ thời hạn chuẩn bị xét xử đốấi với các vụ án tạm đình ch ỉ, ở giai đo ạn điềầu tra khi có lý do để hủy bỏ quyềất định tạm đình chỉ điềầu tra thì C ơ quan điềầu tra ra quyềất định phục hốầi điềầu tra theo quy định tại Điềầu 165 BLTTHS, quyềất định phục hốầi điềầu tra là cơ sở pháp lý tiềấp tục tiềấn hành tốấ t ụng, là c ơ sở để xác định thời hạn tiềấn hành tốấ tụng tiềấp theo đốấi với vụ án, tránh tình trạng kéo dài thời hạn khống cầần thiềất. Nhưng trong giai đo ạn xét x ử s ở thẩm khống quy định vềầ quyềất định phục hốầi tốấ tụng mà vầễn tiềấp tục tiềấn hành hoạt động xét xử. Do vậy, khống có căn cứ xác định th ời h ạn chu ẩn b ị xét xử tiềấp theo được tính từ khi nào, đầy là một vầấn đềầ th ực tiềễn gầy nhiềầu tranh cãi và có sự áp dụng khống thốấng nhầất. Thứ ba, vềầ quyềất định trả hốầ sơ điềầu tra bổ sung. Việc trả hốầ sơ để điềầu tra bổ sung trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sở thẩm vụ án hình s ự được thực hiện theo quy định tại Điềầu 179 BLTTHS và h ướng dầễn t ại Ngh ị quyềất sốấ 04/2004/NQ – HĐTP ngày 05/2004 của H ội đốầng Th ẩm phán TAND tốấi cao. Tuy nhiền, trền thực tềấ cho thầấy vầễn còn nhiềầu trường h ợp TA cầấp s ơ thẩm trả hốầ sơ để điềầu tra bổ sung khống đúng thể hiện m ột phầần ở sốấ v ụ án TA trả hốầ sơ bổ sung nhưng khống được VKS chầấp nhần. Năm 2005 tr ả hốầ sơ cho VKS để điềầu tra bổ sung 4863 vụ, VKS khống chầấp nh ận 200 v ụ (tương đương 5,06%). Năm 2006 trả hốầ sơ cho VKS để điềầu tra b ổ sung 10 4433 vụ, VKS khống chầấp nhận 215 vụ (tương đương 4,84%). Năm 2007 tr ả hốầ sơ cho VKS để điềầu tra bổ sung 4863 vụ, VKS khống chầấp nh ận 236 v ụ (tương đương 4,85%). Năm 2008 trả hốầ sơ cho VKS để điềầu tra b ổ sung 4258 vụ, VKS khống chầấp nhận 243 vụ (tương đương 5,7%). Năm 2009 tr ả hốầ sơ cho VKS để điềầu tra bổ sung 4229 vụ, VKS khống chầấp nh ận 268 v ụ (tương đương 6,3%). Năm 2010 trả hốầ sơ cho VKS để điềầu tra b ổ sung 3823 vụ, VKS khống chầấp nhận 222 vụ (tương đương 5,8%). VKS khống chầấp nhận khống nhiềầu nhưng thể hiện vầễn còn sai sót khi ra quyềất đ ịnh tr ả hốầ s ơ điềầu tra bổ sung. 3. Nguyên nhân của những hạn chêế, tồồn tại trong áp d ụng các quy định pháp luật Một là, các quy định của pháp luật tốấ tụng liền quan tới chuẩn b ị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự còn chưa chặt cheễ. Ví dụ trong giai đoạn chuẩn b ị xét xử sơ thẩm luật chưa quy định vềầ việc nềấu trong giai đo ạn này mà nh ận thầấy vụ án khống thuộc thẩm quyềần của mình thì tòa án phải gi ải quyềất nh ư thềấ nào? Vì nềấu trường hợp này thì cho đềấn khi xét x ử tòa án m ới ra quyềất định chuyển vụ án như vậy seễ kéo dà thời hạn tạm giam c ủa b ị cán và th ời gian của những người có liền quan. Hay như vi ệc quy đ ịnh vềầ th ời h ạn xét xử sơ thẩm. Việc xét xử tại phiền tòa khống chỉ là chức năng xét x ử c ủa tòa án, mà tòa án còn phải căn cứ vào những gì mình biềất đ ể ra quyềất đ ịnh c ủa bản án, tòa án có thể kềất án bị can vố tội khống nh ư nh ững gì mà C ơ quan điềầu tra, VKS truy tốấ. như vậy, tòa án cũng phải xem xét hốầ s ơ th ật kyễ càng. Thời hạn này quá ngăấn vì quy định cho thời hạn điềầu tra c ủa C ơ quan điềầu tra dài gầấp vài lầần. Hai là, đội ngũ cán bộ làm cống tác xét xử còn thiềấu vềầ sốấ lượng và yềấu vềầ chầất lượng. Tổng sốấ án hình sự sơ thẩm thụ lý hàng năm có xu h ướng tăng. Cùng với án hình sự các loại án khác cũng gia tăng trong khi T ổng sốấ Thẩm phán trền toàn quốấc đềấn năm 2009 là 4359 và cho đềấn nay vầễn còn 11 thiềấu 569 Thẩm phán. Trung bình một Thẩm phán trong m ột tháng xét x ử 5 vụ án các loại, do thiềấu cán bộ nền dầễn tới tình trạng quá tải gầy nền nh ững sai sót trong quá trình giải quyềất án. Mặt khác, do m ột b ộ phận cán b ộ cống chức tòa án còn yềấu kém vềầ năng lực, trình độ thậm chí tiều c ực, thiềấu trách nhiệm, thiềấu bản lĩnh vềầ phẩm chầất đạo đức đã làm giảm hi ệu qu ả cống tác xét xử. Ba là, việc xử lý đốấi với cán bộ vi phạm chưa nghiềm. Khống ít các Thẩm phán, cán bộ, cống chức ngành Tòa án ở các địa phương có hành vi vi phạm pháp luật như nhận tiềần hốấi lộ, vi phạm quy chềấ cống tác c ảu ngành, thiềấu trách nhiệm nền khống nghiền cứu kyễ hốầ sơ dầễn đềấn đánh giá sai chứng cứ kềất quả là xử oan người vố tội, bỏ lọt tội phạm. Xảy ra tình tr ạng trền trách nhiệm trước hềất là thuộc vềầ lãnh đạo TAND tốấi cao và lãnh đ ạo TAND các tỉnh nơi có cán bộ vi phạm đã khống nghiềm trong x ử lý các vi phạm. Các sai phạm của cán bộ TA khi bị phát hiện thưởng xử lý n ội b ộ tốần tại biểu hiện bao che giữa những người cùng làm cống tác xét x ử. 4. Phương hướng hoàn thiện trong chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Thứ nhầất, hoàn thiện các quy định của Bộ luật tốấ tụng hình sự. Qua thực tềấ áp dụng các quy định của BLTTHS năm 2003 thầấy m ột sốấ nguyền nhần gầy nền tình trạng áp dụng sai, áp dụng khống thốấng nhầất các quy định của pháp luật. Để nầng cao hiệu quả của hoạt động chuẩn bị xét x ử sơ thẩm vụ án hình sự cầần phải hoàn thiện các quy định của BLTTHS vềầ chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sụ, ban hành các văn b ản h ướng dầễn chi tiềất các vầấn đềầ còn chưa thốấng nhầất trong cách hiểu, cách v ận d ụng nh ư b ị can, bị cáo trốấn thì tạm đình chỉ trong trường hợp nào, đưa ra xét x ử văấng m ặt trong trường hợp nào, trả hốầ sơ điềầu tra bổ sung mà VKS khống thể bổ sung được ra sao... 12 Thứ hai, xầy dựng đội ngũ cán bộ Tòa án trong sạch vững m ạnh. Cầần tuyển dụng đủ sốấ lượng cán bộ còn thiềấu, phầấn đầấu tới năm 2015 ngành tòa án đủ biền chềấ phục vụ cho cống tác xét xử. C ủng cốấ và nầng cao trình đ ộ chuyền mốn, nghiệp vụ cho cán bộ giữ chức danh tư pháp băầng vi ệc tái đào tạo, bốầi dưỡng kiềấn thức pháp luật, tập huầấn theo định kỳ, có ki ểm tra sát hạch. Xầy dựng chính sách đãi ngộ trọng dụng nhần tài để thu hút người có tầm huyềất và có kiềấn thức pháp luật. Mở rộng nguốần để bổ nhi ệm vào các chức danh tu pháp, khống chỉ là cán bộ trong ngành mà còn là các lu ật gia, luật sư. Như vậy seễ co nhiềầu lựa chọn hơn. Thềm nữa, thay thềấ vi ệc phát triển chuyền mốn theo bềầ rộng băầng đạo tạo theo chiềầu sầu, chuyền mốn hóa vào từng lĩnh vực cụ thể. Thực hiện rà soát, thanh tra, ki ểm tra n ội b ộ đ ể có đánh giác khách quan, thẳng thăấn, cống băầng vềầ năng l ực, ph ẩm chầất đ ạo đức của các cán bộ làm cống tác xét xử. Thứ ba, xử lý nghiềm các vi phạm. Cầần thường xuyền rà soát, đánh giá cán bộ, tăng cường thanh tra, kiểm tra phát hiện những vi phạm trong hoạt động tốấ tụng để kịp thời xử lý và xử lý nghiềm các cán bộ vi phạm pháp luật. Kiền quyềất xử lý những cán bộ làm sai quy định gầy h ậu qu ả oan sai, v ụ án kéo dài, phát sinh khiềấu kiện. Quy định c ụ thể các hình th ức x ử lý vi ph ạm đốấi với các sai phạm trong cống tác xét xử, từ hình thức nhăấc nh ở, khi ển trách, cảnh cáo đềấn kỷ luật. Miềễn nhiệm, bãi nhiệm đốấi v ới các cán b ộ yềấu kém vềầ năng lực, khai trừ khỏi ngành những cán bộ tha hóa, sa sút vềầ ph ẩm chầất đạo đức. Thực hiện cống khai xử lý vi phạm trong toàn ngành. Kềất luận. Thực tiềễn áp dụng các quy định của BLTTHS năm 2003 trong cống tác chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thầấy các quy định vềầ c ơ b ản đã c ụ thể, chi tiềất, hợp lý giúp cho quá trình vận dụng đ ược dềễ dàng, nầng cao chầất lượng của hoạt động xét xử. Tuy nhiền vầễn còn m ột sốấ v ướng măấc còn tốần 13 tại cầần phải khăấc phục và hoàn thiện để nầng cao hiệu quả cống tác xét x ử sơ thẩm vụ án hình sự. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo tr ình luật tốấ tụng hình sự Việt nam. Nxb. Tư pháp - Hà nội, Năm 2006. 2. Bộ luật tốấ tụng hình sự năm 2003 của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. 3. GS.TS Nguyềễn Ngọc Anh (chủ biền) TS. Nguyềễn Quang Ti ệp – TS. Trầần Vi Dần – TS. Nguyềễn Mai Bộ - TS Nguyềễn Đức Mai – ThS. Nguyềễn Sĩ Đ ại, Bình luận khoa học Bộ luật tốấ tụng hình sự năm 2003, Nxb. CTQG, Hà N ội, 2012. 4. Trường đại học Luật Hà Nội, Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, luận văn thạc sĩ luật học, Nguyềễn Thị Thu Hiềần, Hà N ội, 2011. 5. http://luanvan.co//luanvvan/ Từ viềất tăất  BLTTHS: Bộ luật tốấ tụng hình sự  VKS: Viện kiểm sát  TA: Tòa án  TAND: Tòa án nhần dần 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan