TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN: LỊCH SỬ – ĐỊA LÍ – DU LỊCH
MAI NGHĨA NHÂN
CHÙA WAT PHRA KAEW TRONG KHAI THÁC
DU LỊCH THÁI LAN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH
Cần Thơ tháng 5 năm 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN: LỊCH SỬ – ĐỊA LÍ – DU LỊCH
MAI NGHĨA NHÂN
MSSV: 6096165
CHÙA WAT PHRA KAEW TRONG KHAI THÁC
DU LỊCH THÁI LAN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH
Cán bộ hướng dẫn: HUỲNH TƯƠNG ÁI
Cần Thơ tháng 5 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
-------------Mới đây thôi mà bốn năm Đại học với biết bao kỷ niệm đã trôi qua nhanh chóng.
Với hành trang tri thức vững vàng cùng bao ước mơ, hoài bão đang rực cháy trong
lòng, những đứa con tinh thần của quý Thầy Cô đang náo nức chờ ngày vượt ra biển
lớn, náo nức được chinh phục, được khám phá, được cống hiến sức trẻ của mình cho
đất nước.
Luận văn tốt nghiệp vừa là bài kiểm tra kiến trức trước khi rời khỏi ghế nhà
trường, vừa là cơ hội để thử thách, tôi luyện khả năng nghiên cứu sáng tạo và bản lĩnh
của mỗi sinh viên. Luận văn như “hạt lúa vàng” mà bấy lâu nay tôi ươm mầm và bỏ
công sức chăm sóc để chờ ngày thu hoạch. Đến nay, ước nguyện cũng đã thành, bằng
tất cả tấm lòng của mình tôi xin được:
Đầu tiên, tôi xin kính dâng lên Cha Mẹ những lời tri ân sâu sắc nhất. Người đã
sinh thành, nuôi dưỡng và dạy bảo tôi khôn lớn; Người mà với tình yêu thương con vô
bờ bến, Cha Mẹ đã chấp cho tôi đôi cánh vượt qua mọi gian khó để có được như hôm
nay. Xin cảm ơn những người anh, người chị đã hy sinh, đã dành phần nhiều cho tôi
tươi đẹp hơn trong cuộc sống.
Chân thành biết ơn Thầy Huỳnh Tương Ái đã gợi ý đề tài, tận tình hướng dẫn,
động viên giúp đỡ, cho tôi những lời khuyên, những kinh nghiệm hết sức bổ ích trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn quý Thầy Cô trong bộ môn Lịch sử - Địa lí – Du lịch đã dạy dỗ và
truyền đạt những kinh nghiệm trong suốt bốn năm qua. Và cũng không quên ghi nhận
sự hỗ trợ của các thư viện trường – nơi đã cung cấp cho tôi nhiều tư liệu quý giá để
hoàn thành đề tài.
Và cuối cùng, xin cảm ơn rất nhiều đại gia đình lớp Du lịch – K35; cảm ơn
những người bạn thân thiết mà tôi quen được trong suốt quá trình học tập và hoạt
động. Mặc dù hết sức cố gắng nhưng luận văn không tránh những điểm sai sót. Mong
được thầy cô, bạn bè và tất cả những ai có quan tâm đến đề tài chỉ giáo, tôi xin chân
thành cảm ơn và lấy làm suy xét để bổ khuyết cho bài nghiên cứu được hoàn chỉnh
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...........................................................................................7
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................................7
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................8
4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................8
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................9
5.1 Phương pháp luận............................................................................................9
5.1.1 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ ...................................................................9
5.1.2 Quan điểm lịch sử......................................................................................9
5.1.3 Quan điểm viễn cảnh.................................................................................9
5.2 Phương pháp cụ thể .......................................................................................10
5.2.1 Phương pháp thu thập – xử lý thông tin – phân tích tổng hợp .............10
5.2.3 Phương pháp bản đồ ...............................................................................10
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN................................................................................10
1.1 Khái niệm tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................11
1.2 Các loại tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................11
1.3 Ý nghĩa tài nguyên du lịch nhân văn.................................................................13
1.3.1 Ý nghĩa đối với cộng đồng địa phương.......................................................13
1.3.2 Ý nghĩa đối với du lịch ................................................................................13
CHƯƠNG 2..............................................................................................................14
TỔNG QUAN VỀ THÁI LAN ................................................................................14
2.1 Giới thiệu khái quát về Thái Lan ......................................................................14
2.1.1 Thông tin chung về đất nước Thái Lan......................................................14
2.1.2 Khái quát về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên..........................................15
2.1.2.1 Khí hậu..................................................................................................15
2.1.2.2 Hệ động thực vật ...................................................................................15
2.1.3 Khái quát về điều kiện kinh tế xã hội.........................................................17
2.1.3.1 Kinh tế ...................................................................................................17
2.1.3.2 Ngôn ngữ...............................................................................................18
2.1.3.3 Dân cư và dân tộc..................................................................................18
2.1.3.4 Tôn giáo.................................................................................................18
2.2 Cơ cấu hành chính và thể chế chính trị ............................................................18
2.2.1 Cơ cấu hành chính ......................................................................................18
2.2.2 Thể chế chính trị .........................................................................................19
2.3. Lịch sử hình thành và tên gọi ...........................................................................19
2.3.1 Lịch sử hình thành ......................................................................................19
2.3.1.1 Thời đại này gọi là Rattanakosin ..........................................................20
2.3.1.2 Thời kỳ đầu............................................................................................20
2.3.1.3 Vương quốc Sukhothai..........................................................................20
2.3.1.4 Vương quốc Ayutthay............................................................................21
2.3.1.5 Vương triều Chkri .................................................................................22
2.3.1.6 Thời kỳ 1763- 1932 ................................................................................22
2.3.2 Tên gọi Thái Lan.........................................................................................22
2.4 Quốc kỳ, quốc huy .............................................................................................23
2.4.1 Quốc kỳ........................................................................................................23
2.4.2 Quốc huy......................................................................................................23
2.5. Phật giáo Thái Lan............................................................................................23
2.5.1 Khái quát lịch sử Phật giáo Thái Lan ........................................................23
2.5.2 Phật giáo trong đời sống của người Thái Lan............................................24
2.5.2.1 Về giáo dục ............................................................................................24
2.5.2.2 Về kinh tế...............................................................................................25
2.5.2.3 Những lễ nghi........................................................................................25
2.5.3 Phật giáo Thái với công tác từ thiện xã hội................................................27
2.6 Nghệ thuật điêu khắc, kiến trúc qua các giai đoạn..........................................28
2.6.1 Phong trào điêu khắc PG người Môn.........................................................28
2.6.2. Thái Lan có 25.000 ngôi chùa ....................................................................30
2.6.3 Nghệ thuật Tiểu thừa Phật Giáo.................................................................31
2.6.4 Nghệ thuật Đại thừa Phật Giáo ..................................................................32
2.6.5 Nghệ thuật Phật Giáo Khmer.....................................................................33
2.6.6 Những công trình Phật Giáo tại Bangkok..................................................34
2.7 Tình hình phát triển của ngành du lịch Thái Lan............................................37
2.8 Những nguyên nhân thúc đẩy ngành du lịch Thái Lan phát triển ..................38
2.8.1 Thế mạnh nền tảng......................................................................................38
2.8.2 Tăng cường hợp tác phát triển du lịch với các nước trong khu vực.........38
2.8.3 Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch ...................................................................................................................39
2.8.4 Đơn giản hóa các thủ tục xuất, nhập cảnh vào Thái Lan..........................40
2.8.5 Xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch ......................................................40
2.8.6 Yếu tố về bản chất người Thái....................................................................40
CHƯƠNG 3 CHÙA WAT PHRA KAEW TRONG KHAI THÁC DU LỊCH
THÁI LAN ...............................................................................................................42
3.1 Giới thiệu về thành phố Bangkok – Thái Lan ..................................................42
3.2 Giới thiệu sơ nét về Cung Điện Hoàng Gia – Grand Palace. ...........................43
3.3 Chùa Wat Phra Kaew........................................................................................44
3.4 Nguồn gốc tên gọi...............................................................................................45
3.5 Truyền thuyết.....................................................................................................45
3.6 Lịch sử ................................................................................................................46
3.7 Kiến trúc.............................................................................................................47
3.8 Vai trò của Chùa Wat Phra Keaw ....................................................................48
3.9 Thờ cúng và lễ ....................................................................................................49
3.10 Các công trình khác ........................................................................................50
3.11 Những điểm đặc biệt thu hút khách du lịch của Chùa Wat Phra Kaew .......50
3.12 Khai thác du lịch từ các ngôi Chùa ở Thái Lan..............................................51
3.13 Các giá trị nổi bật của Chùa Wat Phra Kaew. ...............................................55
3.13.1 Giá trị về mặt tinh thần.............................................................................55
3.13.2 Giá trị nhận thức và thẩm mỹ ..................................................................55
3.14 Hiện trạng khai thác du lịch Chùa Wat Phra Kaew – Thái Lan ...................55
3.14.1 Hiện trạng khai thác vé tham quan..........................................................55
3.14.2 Hiện trạng doanh thu và số lượng khách du lịch.....................................56
3.14.3 Hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch Chùa
Wat Phra Kaew....................................................................................................57
3.14.4 Hiện trạng lao động phục vụ du lịch chùa Wat Phra Kaew....................58
3.14.5 Hiện trạng môi trường khu vực Chùa Wat Phra Kaew ..........................59
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được..................................................................................................59
2. Những bài học kinh nghiệm từ cách làm du lịch của Thái Lan.........................60
2.1 Cách quản lý và bảo tồn di sản......................................................................60
2.2 Tổ chức bán vé Thái Lan là một mô hình đặc biệt .......................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................60
Phụ lục 1: Phụ lục hình ảnh ....................................................................................64
Phụ lục 2: Thông tin hữu ích khi du lịch Thái Lan................................................66
Phụ lục 3: Các tour du lịch Thái Lan .....................................................................79
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong suốt quá trình học đã đem đến cho tôi những hành trang quý báu để bước
vào đời. Sách vở cho tôi kiến thức rộng lớn về thế giới, thầy cô là người giúp tôi từng
bước lĩnh hội những kiến thức đó. Cùng với sự tìm tòi khám phá và vận động của
chính bản thân và gia đình cho đến hôm nay, tất cả những gì mà tôi đã gặt hái được
giúp tôi làm nên một đề tài nghiên cứu khoa học thật thụ.
Trong xã hội hiện nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong
đời sống văn hóa – xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh
mẽ, trở thành ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới. Nhờ vào những
thành tựu đạt được trên nhiều lĩnh vực do sự phát triển của xã hội, con người ngày
càng dễ dàng tiếp cận đến mọi nơi họ muốn dù nó ở cách xa. Do đó, với tinh thần ham
học hỏi, thích phiêu lưu khám phá những vùng đất mới, tôi muốn một lần đặt chân lên
những vùng đất mới để mong tìm được những điều thú vị và mới lạ từ chính những
vùng đất ấy.
Nơi tôi chọn chính là Thái Lan, đất nước nổi tiếng với truyền thống lịch sử hào
hùng kết hợp với một bản sắc văn hóa rất độc đáo và đa dạng không nhầm lẫn. Hiện
nay, quốc gia này đang là một trong những địa điểm du lịch thu hút nhiều du khách
của khu vực Đông Nam Á hiện nay. Thái Lan sở hữu một quần thể chùa Hoàng Cung
thật xinh đẹp, mà bất cứ ai cũng khát khao một lần đặt chân lên mảnh đất này.
Có thể nói, Thái Lan là điểm du lịch độc đáo, hấp dẫn đối với tất cả mọi người.
Chùa Hoàng Cung là một công trình của nền nghệ thuật kiến trúc Thái Lan. Chính
những điều thú vị và bí ẩn của Chùa Hoàng Cung trên đất nước Thái Lan đã thôi thúc
tôi đến với đề tài “Chùa Wat Phra Kaew trong khai thác du lịch Thái Lan ” nhằm
nghiên cứu cách thức mà Thái Lan đã khai thác “Chùa Wat Phra Keaw” để phát triển
du lịch cũng như tìm hiểu về phong tục, tạp quán và cuộc sống và con người nơi đây.
Và hơn thế là sự tiếp thu những kinh nghiệm từ việc học hỏi cách làm du lịch của Thái
Lan như thế nào.
Thông qua đề tài, tôi tổng kết lại những kiến thức về du lịch đã học, có thêm hiểu
biết về du lịch của một vùng đất mới. Tất cả những điều này sẽ là nền tảng giúp tôi
vững bước để làm tốt công việc sau này.
Tôi hy vọng rằng, sau khi đề tài nghiên cứu hoàn thành, nó sẽ giúp cho bạn đọc
có cái nhìn sâu hơn, rộng hơn về đất nước Thái Lan. Đặc biệt, người đọc có thể hiểu
nhiều về chùa Wat Phra Kaew kỳ vĩ với những tác phẩm nghệ thuật kiến trúc độc đáo,
nó đã tạo một điểm nhấn và mang lại nguồn doanh thu lớn chon ngành du lịch Thái
Lan.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Trước hết, đề tài “Chùa Wat Phra Kaew trong khai thác du lịch Thái Lan” sẽ
giúp tôi cũng cố lại những kiến thức cơ bản đã tích lũy được trong suốt quá trình học
tập. Từ đó, vận dụng những kiến thức này để tiến hành thực hiện một đề tài nghiên cứu
khoa học. Thông qua việc tìm hiểu cách khai thác du lịch đối với Chùa Wat Phra
Kaew, tôi tích lũy được nhiều kiến thức và có cái nhìn rộng hơn về nhiều khía cạnh
của quốc gia này, về con người Thái Lan hiền hòa và nụ cười thân thiện. Những điều
thú vị từ Chùa Wat Phra Kaew đã kích thích trí tò mò con người tìm đến để chiêm
ngưỡng và khám phá những điều huyền bí của nó. Ở mức độ tìm hiểu, đề tài không
những giúp tôi củng cố lại những kiến thức đã tiếp thu được trong suốt quá trình học ở
giảng đường Đại học mà còn rèn luyện cho tôi nhiều kỹ năng, giúp tôi phát triển khả
năng khoa học độc lập, xử lý vấn đề, phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thu thập
thông tin, tài liệu, v.v... Thêm vào đó, đề tài còn bổ sung cho tôi một khối lượng kiến
thức mới đủ sâu, rộng để có thể lý giải, đánh giá được các vấn đề đặt ra một cách
khách quan nhất, sâu sắc nhất, dù ở một khía cạnh nào đó vẫn chưa thật sự trọn vẹn
như mục tiêu đã đề ra ban đầu.
Đề tài “Chùa Wat Phra Kaew trong khai thác du lịch Thái Lan” thật sự giúp
tôi nâng cao sự hiểu biết, mở rộng tầm nhìn, cũng như trao dồi những kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ du lịch để phục vụ cho ngành nghề của tôi sau này. Đồng thời
đề tài này sẽ là nền tảng để tôi tiếp tục công tác nghiên cứu cho các dự định về du lịch
của mình trong tương lai.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phạm vi nghiên cứu đề tài “Chùa Wat Phra Kaew trong khai thác du lịch
Thái Lan” quả thật không phải nhỏ, nó đòi hỏi một kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh
vực như lịch sử, địa lý, văn hóa, xã hội, đặc biệt là về du lịch. Nó đòi hỏi tôi tham
khảo nhiều nguồn tài liệu khác nhau như báo đài, truyền hình, Internet, sách, tạp chí,
v.v…
Do đề tài nằm trong khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp nên khi tiến hành nghiên
cứu tôi chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu, xem xét và đánh giá về các giá trị của Chùa Wat
Phra Kaew trong khai thác du lịch Thái Lan. Trong đó tập trung vào những gì đã và
đang được khai thác để phục vụ du lịch.
4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài nghiên cứu mang tính chính xác và khoa học, tôi đã tìm hiểu
thông qua việc tham khảo nhiều nguồn tài liệu khác nhau:
“217 Quốc Gia và Lãnh Thổ Trên Thế Giới” của TS. Nguyễn Quán, Nxb
thống kê Hà Nội, 2003. Sách viết về các khía cạnh tổng quát của từng quốc gia, trong
“Chùa Wat Phra Keaw Thái Lan” đó có đề cập đến Vương quốc Thái Lan với vài
nét sơ lược về địa lý, kinh tế, chính trị, dân tộc, tôn giáo, v.v...
“Tri thức Đông Nam Á” của GS. Lương Ninh và GS. Vũ Dương Ninh, Nxb
Chính trị quốc gia Hà Nội, 2008. Cùng mảng đề tài nhưng tác giả chỉ giới hạn trong
khu vực các nước Đông Nam Á và có phần viết sâu hơn, khai thác thêm các khía cạnh
mới về đất nước Thái Lan.
“
Lịch sử phật giáo thế giới” của Thanh Nghiêm và Tịnh Hải, Nxb Khoa học Xã
hội, 2008. Sách sẽ giúp người đọc có cái nhìn khái quát về lịch sử Phật giáo. Trong tài
liệu phần có phần viết về sự ảnh hưởng của Phật giáo đến đất nước Thái Lan, sự có
mặt của Phật giáo Thái Lan đã góp phần quan trọng tạo nên bản sắc văn hóa riêng của
đất nước này.
“Danh thắng và kiến trúc Đông Nam Á” của Ngô Văn Doanh, Nxb văn hóa
thông tin, 1998. Quyển này giới thiệu các công trình nổi tiếng từ xưa đến giờ của tất cả
các nước Đông Nam Á: Kiến trúc xứ Angkor, kiến trúc cổ Champa, kiến trúc ở Lào và
Myanma, kiến trúc Thái Lan, v.v... Bên cạnh đó, sách còn trình bày những danh thắng
kiến trúc nổi tiếng khác ở các nước Đông Nam Á. Các tài liệu trên đề cập đến các
thông tin nền tảng về mọi mặt của đất nước Thái Lan nhưng ít đề cập đến du lịch. Vì
vậy, tôi đã mạnh dạng chọn đề tài về chùa Phật Ngọc. Một đề tài không quá rộng
nhưng thông qua đó tôi sẽ có một cái nhìn toàn diện hơn về du lịch Thái Lan. Và với
mong muốn được đóng góp “một phần nhỏ” của mình trong kho tàng tri thức, giúp ích
cho những ai muốn tìm hiểu vùng đất Thái Lan và muốn thực hiện một cuộc hành trình
đến đó, những điểm sai sót mong được thầy cô, bạn bè và tất cả những ai có quan tâm
đến đề tài chỉ giáo, tôi xin chân thành cảm ơn và lấy làm suy xét để bổ khuyết cho bài
nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Phương pháp luận
5.1.1 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm đặc thù của địa lý. Dựa vào quan điểm này, tôi thấy được bức
tranh toàn cảnh của cả đối tượng và các yếu tố xung quanh chúng. Bất kỳ sự vật, hiện
tượng nào đều luôn có sự phân hóa không gian làm cho chúng có sự khác biệt giữa nơi
này với nơi khác. Khi tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi đặt đối tượng nghiên cứu vào thể
tổng hợp lãnh thổ, xác định vị trí, quy mô của đối tượng để thấy được các mối quan hệ
giữa đối tượng với các thành phần khác trên lãnh thổ.
5.1.2 Quan điểm lịch sử
Mọi sự vật hiện tượng kể cả tự nhiên cũng như kinh tế xã hội đều có tính lịch
sử, tức là chúng có nguồn gốc phát sinh và phát triển.
Khi nghiên cứu đề tài “Chùa Wat Phra Kaew trong khai thác du lịch Thái
Lan”, tôi đi sâu vào nghiên cứu lịch sử, nguồn gốc quá trình hình thành nên chùa
Hoàng Cung. Với quan điểm này sẽ giúp cho tôi có cái nhìn rộng hơn về đối tượng
nghiên cứu, thấy được sự thay đổi của đối tượng qua từng giai đoạn lịch sử.
5.1.3 Quan điểm viễn cảnh
Với quan điểm này sẽ giúp tôi dự đoán, đưa ra những định hướng về xu thế phát
triển kế tiếp của đối tượng nghiên cứu sau khi đã nhìn nhận một cách đầy đủ về quá
khứ và hiện tại. Hiểu rõ tầm quan trọng các giá trị của chùa Hoàng Cung trong khai
thác du lịch Thái Lan.
5.2 Phương pháp cụ thể
5.2.1 Phương pháp thu thập – xử lý thông tin – phân tích tổng hợp
Trong quá trình làm đề tài, tôi đã tìm tòi, thu thập những tài liệu, tư liệu có liên
quan đến đối tượng nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu,
tôi cố gắng tránh sự lập lại, sao chép khuôn mẫu những nguồn tài liệu đó mà đã phân
tích, chọn lọc, sáng tạo và sắp xếp một cách phù hợp theo quan điểm của mình. Cuối
cùng, dựa vào nguồn tư liệu đã làm qua các khâu trên, tôi tiến hành viết thành một bài
luận văn hoàn chỉnh.
5.2.3 Phương pháp bản đồ
Phương pháp này được sử dụng nhằm khai thác một cách triệt để các thông tin
trên hệ thống bản đồ hiện có, đặc biệt là các thông tin về không gian nghiên cứu, việc
sử dụng bản đồ để làm cho đối tượng mang tính trực quan hơn.
Với việc sử dụng bản đồ đất nước Thái Lan tôi nhận thấy được những mặt thuận
lợi, khó khăn, các yếu tố tự nhiên, xã hội, v.v… ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch.
Biết được vị trí chính xác của đối tượng nghiên cứu cũng như mật độ phân bố điểm,
khu du lịch khác trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu để thấy được mối quan hệ và tầm
quan trọng của các đối tượng.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Khái niệm tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn là tài nguyên có nguồn gốc nhân tạo do con người
sáng tạo ra. Tuy nhiên chỉ có những tài nguyên nhân văn có sức hấp dẫn với du khách
và có thể khai thác phát triển du lịch để tạo ra hiệu quả xã hội, kinh tế, môi trường mới
được gọi là tài nguyên du lịch nhân văn.
Vì vậy, tài nguyên du lịch nhân văn thường là những giá trị văn hóa tiêu biểu,
đặc sắc của mỗi địa phương, mỗi quốc gia.
Tài nguyên du lịch nhân văn mang những đặc điểm chung như có mối quan hệ
chặt chẽ với điều kiện tự nhiên, tài nguyên tự nhiên, với các điều kiện kinh tế – xã hội,
chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, quy luật phát triển văn hoá như: Phân vùng,
lan tỏa và đan xen hội nhập và các quy luật xã hội, v.v... Vì vậy mỗi địa phương, mỗi
quốc gia thường có tài nguyên du lịch nhân văn mang tính đặc sắc, độc đáo để hấp dẫn
du khách. Du khách đi du lịch là để trải nghiệm, hưởng thụ các giá trị về văn hóa, giá
trị về tự nhiên, nên những tài nguyên du lịch nhân văn đặc sắc, độc đáo ở mỗi địa
phương, mỗi quốc gia có tính hấp dẫn đối với du khách.
1.2 Các loại tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn có thể phân thành các dạng chính sau:
- Di tích lịch sử văn hóa: Đó là những gì mà quá khứ để lại. Di tích được chia
thành bốn nhóm chủ yếu như sau:
+ Di tích khảo cổ: Là những di sản văn hóa lịch sử bị vùi lấp trong lòng đất,
được phát hiện khi các nhà khoa học hoặc các cá nhân nghiên cứu, khai quật thấy. Các
di tích khảo cổ còn được gọi là các di chỉ khảo cổ. Các di tích khảo cổ thường bao gồm
các loại: di chỉ cư trú, di chỉ mộ táng, những công trình kiến trúc cổ, những đô thị cổ,
những tàu thuyền đắm.
+ Di tích lịch sử: Liên quan đến các giai đoạn lịch sử khác nhau. Các di tích
lịch sử thường là những địa điểm, những công trình kỷ niệm, những vật kỷ niệm,
những cổ vật ghi dấu những sự kiện lịch sử, những cuộc chiến đấu, những danh nhân,
những kinh đô cổ, anh hùng dân tộc của một thời kỳ nào đó trong quá trình lịch sử,
v.v...
+ Di tích kiến trúc nghệ thuật: Bao gồm các công trình kiến trúc có giá trị cao
về mặt nghệ thuật xây dựng cũng như về mỹ thuật trang trí, hoặc các tác phẩm nghệ
thuật điêu khắc, các bức bích họa, các công trình kiến trúc, ngoài ra trong các di tích
này còn chứa đựng nhiều cổ vật, bảo vật quốc gia, vật kỷ niệm và những giá trị văn
hóa phi vật thể như truyền thống văn hóa, truyền thuyết, các giá trị lịch sử, tâm linh
tôn giáo, v.v...
+ Danh lam thắng cảnh: Đây là loại di tích đặc sắc trong đó có sự kết hợp yếu
tố nhân tạo với tự nhiên. Các danh thắng thường thể hiện sự tinh tế và sự tô điểm của
con người vào thắng cảnh thiên nhiên làm cho nó trở thành tuyệt tác.
- Lễ hội: Lễ hội là các hình thức sinh hoạt cộng đồng của cư dân. Lễ hội có
nhiều dạng nhưng thông thường bao gồm hai phần liên quan với nhau rất chặt chẽ:
phần Lễ mang tính lễ nghi, trang trọng nhằm tưởng niệm, hoặc cầu chúc, v.v… Phần
Hội mang tính sinh hoạt vui chơi của cộng đồng. Đương nhiên có thể sự phân chia này
có thể có sự tương đối. Có thể có lễ hội hòa quyện cả hai phần làm một, có lễ hội thì
phần lễ là chính hoặc có lễ hội chỉ có phần hội.
Lễ hội có sức hấp dẫn du lịch rất cao. Người ta thường ví nó như những bảo
tàng sống về văn hóa của cộng đồng. Khách du lịch không chỉ tham quan, tìm hiểu lễ
hội mà còn có thể tham gia vào các hoạt động lễ hội
- Làng nghề cổ truyền: Nghề thủ công truyền thống là những loại hình hoạt
động kinh tế - xã hội rất phong phú. Nghề thủ công trên thế giới rất đa dạng có tính
độc đáo nên có nhiều giá trị thu hút du lịch. Mặt khác, các sản phẩm thủ công không
những mang những giá trị sử dụng mà còn có giá trị về mặt mỹ thuật, tâm tư tình cảm,
ước vọng của con người. Nó đã trở thành những mặt hàng lưu niệm đối với du khách.
- Các đặc trưng về văn hóa dân tộc: Đặc trưng văn hóa dân tộc thể hiện ở
nhiều mặt như điều kiện sinh sống, phương thức sản xuất, kiến trúc, trang trí nhà ở,
trang phục, phong tục tập quán, tôn giáo tín ngưỡng, lễ hội, hoạt động kinh tế, văn hóa
nghệ thuật, ẩm thực, v.v... với những sắc thái riêng của các tộc người trên những địa
bàn sinh sống của họ. Vì vậy, khả năng khai thác du lịch rất đa dạng và đặc sắc.
- Sự kiện văn hóa thể thao: Có rất nhiều yếu tố thuộc nhóm này. Dưới đây là
một số yếu tố cơ bản:
+ Các hội chợ, triển lãm: Hội chợ triển lãm rất đa dạng về loại hình và quy mô.
Nó tạo ra khả năng thu hút nhiều loại đối tượng đến tham quan, mua sắm, tìm cơ hội
thị trường, v.v… Hiện nay có xu hướng kết hợp hội chợ triển lãm với lễ hội mang tính
chất quảng bá thương mại và du lịch.
+ Các cuộc thi đấu thể thao, liên hoan âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, thi hoa
hậu, thi âm nhạc, v.v… cũng là những sự kiện có tác động rất mạnh đến du lịch.
- Các tài nguyên du lịch nhân văn khác:
+ Bảo tàng: Là điểm tham quan du lịch có giá trị giúp cho du khách tìm hiểu về
các di tích, các hiện vật và nhiều chủ đề khá tập trung và hấp dẫn.
+ Những giá trị văn hóa nghệ thuật: Đó là những món ăn tinh thần của nhân
dân, thể hiện giá trị thẩm mỹ, truyền thống và bản sắc văn hóa, tâm tư, tình cảm, ước
vọng của con người.
+ Văn hóa ẩm thực: Mỗi một vùng đất, một quốc gia có điều kiện tự nhiên, đặc
điểm lịch sử phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa riêng nên cũng có nhiều món ăn đặc
sản riêng. Nghệ thuật ẩm thực là giá trị văn hóa của mỗi quốc gia được sáng tạo, bảo
tồn, bồi đắp qua nhiều thời đại, là dấu ấn của mỗi vùng đối với du khách.
+ Ngoài ra còn có các công trình và sản phẩm kinh tế, các giá trị về thơ ca, văn
học, v.v...
1.3 Ý nghĩa tài nguyên du lịch nhân văn
1.3.1 Ý nghĩa đối với cộng đồng địa phương
Tài nguyên du lịch nhân văn giúp người dân nâng cao ý thức giữ gìn và phát
huy những giá trị vốn có của các tài nguyên. Hơn nữa, nó góp phần làm tăng thu nhập
và cải thiện cuộc sống của người dân.
1.3.2 Ý nghĩa đối với du lịch
Góp phần làm phong phú và đa dạng các loại hình du lịch, thu hút ngày càng
đông đảo du khách đến tham quan nghiên cứu, đem đến nguồn thu lớn cho quốc gia
nói chung và cho địa phương nói riêng. Ngoài ra, nó còn thu hút các nhà đầu tư xây
dựng nhiều cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch. Nó góp phần
hồi sinh lại các giá trị văn hóa truyền thống của quốc gia, dân tộc.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ THÁI LAN
2.1 Giới thiệu khái quát về Thái Lan
2.1.1 Thông tin chung về đất nước Thái Lan
Thái Lan (tên chính thức: Vương quốc Thái Lan, tiếng Thái: ราชอาณาจักรไทย
Racha-anachak Thai), là một quốc gia nằm ở vùng Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và
Myanma, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam giáp vịnh Thái Lan và
Malaysia, phía tây giáp Myanma và biển Andaman. Lãnh hải Thái Lan phía đông nam
giáp với lãnh hải Việt Nam ở vịnh Thái Lan, phía tây nam giáp với lãnh hải Indonesia
và Ấn Độ ở biển Andaman.
Thái Lan là một quốc gia quân chủ lập hiến đứng đầu là vua Bhumibol
Adulyadej lên ngôi từ năm 1946, vị nguyên thủ quốc gia tại vị lâu nhất trên thế giới và
vị vua trị vì lâu nhất trong lịch sử Thái Lan. Vua Thái Lan theo nghi thức là nguyên
thủ, tổng tư lệnh quân đội và nhà lãnh đạo tinh thần Phật giáo của đất nước. Thủ đô
Băng Cốc là thành phố lớn nhất và là trung tâm chính trị, thương mại, công nghiệp và
văn hóa.
Thái Lan có diện tích 513.000 km 2 (198.000 dặm vuông) lớn thứ 50 trên thế giới
và dân số khoảng 64 triệu người đông thứ 21 trên thế giới. Khoảng 75% dân số là dân
tộc Thái, 14% là người gốc Hoa và 3% là người Mã Lai, phần còn lại là những nhóm
dân tộc thiểu số như Môn, Khmer và các bộ tộc khác. Có khoảng 2,2 triệu người nhập
cư hợp pháp và bất hợp pháp ở Thái Lan. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Thái.
Phật giáo Nam Tông được coi là quốc giáo ở Thái Lan với tỉ lệ người theo đạo
trên là 95%, là 1 trong những quốc gia Phật giáo lớn nhất thế giới theo tỉ lệ dân số. Hồi
giáo chiếm 4,6% dân số và Công giáo Rôma khác chiếm 0,7% dân số. Kinh tế Thái
Lan phát triển nhanh từ 1985 đến 1995 và trở thành một quốc gia công nghiệp mới
trong đó du lịch với những điểm đến nổi tiếng như Ayutthaya, Pattaya, Bangkok,
Phuket, Krabi, Chiang Mai, và Ko Samui và xuất khẩu đóng góp lớn cho nên kinh tế.
Thái Lan được chia làm 76 tỉnh (จังหวัด changwat), trong đó có 2 thành phố trực
thuộc trung ương: Bangkok và Pattaya. Do có phân cấp hành chính tương đương cấp
tỉnh, Bangkok thường được xem là tỉnh thứ 76 của Thái Lan.
Các tỉnh được chia thành các huyện (อําเภอ amphoe) hoặc quận (เขต khet). Năm
2006, Thái Lan có 877 huyện và 50 quận (thuộc Bangkok). Một số phần của các tỉnh
giáp ranh với Bangkok ( như Nonthaburi, Samut Prakan Nakhon Pathom và Samut
Sakhon) thường được gộp chung và được biết đến như Vùng đô thị Bangkok. Các tỉnh
đều có tỉnh lỵ (อําเภอเมือง amphoe mueang) trùng tên với mình (nếu là tỉnh Phuket thì có
thủ phủ là Amphoe Mueang Phuket hay Phuket). Các huyện được chia thành các xã
(ตําบล tambon), trong khi các quận được chia thành các phường (หมู่บ้าน muban). Các xã
được chia thành các thôn (หมู่ บ้าน muban).
Các đô thị của Thái Lan gồm ba cấp, thành phố (เทศบาลนคร Thesaban nakhon), thị
xã (เทศบาลเมือง Thesaban mueang) và thị trấn (เทศบาลตําบล Thesaban tambon). Nhiều
thành phố và thị xã đồng thời là tỉnh lỵ. Tuy nhiên một tỉnh có thể có tới hai thành phố
và vài thị xã.
2.1.2 Khái quát về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Là một quốc gia nằm ở vùng Đông Nam Á, phía Bắc giáp Lào và Myanma,
phía Đông giáp Lào và Campuchia, phía Nam giáp vịnh Thái Lan và Malaysia, phía
Tây giáp Myanma và biển Andaman. Lãnh hải Thái Lan phía Đông Nam giáp với lãnh
hải Việt Nam ở vịnh Thái Lan, phía Tây Nam giáp với lãnh hải Indonesia và Ấn Độ ở
biển Andaman
Thái Lan là mái nhà chung của một số vùng địa lý khác nhau, tương ứng với
các vùng kinh tế. Phía Bắc có địa hình đồi núi, với điểm cao nhất (2.576 m) là Doi
Inthanon. Phía Đông Bắc là Cao nguyên Khorat có biên giới tự nhiên về phía đông là
sông Mekong đây là vùng trồng nhiều sắn nhất của Thái Lan do khí hậu và đất đai phù
hợp với cây sắn. Trung tâm của đất nước chủ yếu là vùng đồng bằng sông Chao
Phraya đổ ra vịnh Thái Lan. Miền Nam là eo đất Kra mở rộng dần về phía bán đảo Mã
Lai.
2.1.2.1 Khí hậu
Thái Lan có khí hậu nhiệt đới gió mùa và có 4 mùa rõ rệt: Mùa khô kéo dài từ
tháng 1 đến tháng 2, mùa nóng từ tháng 3 đến tháng 5, mùa mưa từ tháng 6 đến tháng
10, mùa mát từ tháng 11 đến tháng 12. Trong đó mưa nhiều nhất (90%) xảy ra vào
mùa mưa. Nhiệt độ trung bình của thời tiết Thái Lan cao hơn Việt Nam, nhiệt độ
thường từ 32 0C vào tháng 12 và lên tới 350C vào tháng 4 hàng năm. Eo đất phía Nam
luôn luôn nóng, ẩm.
2.1.2.2 Hệ động thực vật
Thái Lan là quốc gia có nhiều loài động vật quí hiếm trên thế giới sinh sống,
nổi bật nhất là Hổ, Voi và Bò tót khổng lồ. Rất nhiều loài đang đứng trước hiểm họa
diệt chủng do nạn săn trộm và phá rừng.
Hình 2.1: Hình bản đồ đất nước Thái Lan
(Nguồn:http://www.dulichthailan.vn/vi-tri-dia-ly.html)
2.1.3 Khái quát về điều kiện kinh tế xã hội
2.1.3.1 Kinh tế
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống. Bắt đầu từ năm 1960 Thái
Lan thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lần thứ nhất và đến nay là kế hoạch
thứ 9. Trong thập niên 1970 Thái Lan thực hiện chính sách "hướng xuất khẩu",
ASEAN, Mỹ, Nhật Bản, Âu Châu là thị trường xuất khẩu chính của Thái Lan. Ngành
công nghiệp và dịch vụ đã dần dần đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và vai trò
của nông nghiệp giảm dần.
Hiện nay, Thái Lan là một nước công nghiệp mới. Sau khi đạt tốc độ tăng
trưởng thuộc loại cao nhất thế giới từ 1985 đến 1995, với tốc độ tăng trưởng trung
bình 9% mỗi năm, sức ép lên việc duy trì đồng baht tại Thái Lan tăng lên, dẫn đến
cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, lan rộng ra toàn khu vực Đông Á, bắt buộc
chính phủ phải thả nổi tiền tệ. Sau sự ổn định lâu dài ở mức giá 25 baht đổi 1 đô la
Mỹ, đồng baht chạm tới mức thấp nhất với 56 baht đổi 1 đô la vào tháng 1 năm 1998,
các hợp đồng kinh tế được ký kết bằng 10,2% năm trước.
Năm 1998, Thái Lan bắt đầu có dấu hiệu phục hồi với tốc độ tăng trưởng kinh tế
là 4,2%, năm 2000 là 4,4%, phần lớn từ những mặt hàng xuất khẩu chính (tăng 20%).
Sự tăng trưởng bị rơi vào tình trạng trì trệ (tăng trưởng 1,8%) do ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế toàn cầu năm 2001, nhưng phục hồi lại vào năm sau, nhờ sự phát triển
mạnh của Trung Quốc và những chương trình khác nhau nhằm khuyến khích phát triển
kinh tế trong nước của thủ tướng Thaksin Shinawatra, thường được gọi bằng tên
"Thaksinomics". Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2002 đạt 5,2% , đến năm 2003 và
2004 đã cao hơn mức 6%. Dự trữ ngoại tệ ở mức cao 37 - 38 tỉ USD (tháng 8/1997 ở
mức 800 triệu USD).
Thái Lan xuất khẩu nhiều hơn 105 tỷ đô la hàng năm. Các sản phẩm xuất khẩu
chính bao gồm gạo, hàng dệt may, giầy dép, hải sản, cao su, nữ trang, ô tô, máy tính và
thiết bị điện. Thái Lan đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo, mỗi năm xuất khẩu 6,5
triệu tấn gạo tinh chế. Lúa là loại cây lương thực chính được trồng tại Thái Lan, với
55% đất đai trồng trọt được được sử dụng để trồng lúa. Đất có thể canh tác được của
Thái Lan cũng chiếm tỷ lệ lớn, 27,25% của toàn bộ khu vực sông Mekong.
Các ngành công nghiệp chủ yếu gồm có điện dân dụng, linh kiện điện tử, linh
kiện máy tính và ô tô, trong đó, cũng có đóng góp đáng kể từ du lịch (khoảng 5% GDP
Thái Lan). Những người nước ngoài ở lại đầu tư lâu dài cũng góp phần đáng kể vào
tổng thu nhập quốc dân.
Các tài nguyên thiên nhiên chủ yếu của Thái Lan là thiếc, cao su, ga tự nhiên,
vonfram, tantalium, gỗ, chì, cá, thạch cao, than non, fluorite và đất trồng.
Thái Lan sử dụng hệ đo lường chuẩn quốc tế, nhưng các hệ đo truyền thống của
Anh (feet, inches) vẫn còn được sử dụng, đặc biệt là trong nông nghiệp và vật liệu xây
dựng. Năm được đánh số B.E. (Buddhist Era - Kỷ Phật giáo) trong giáo dục, dịch vụ
dân dụng, chính quyền và báo chí; tuy vậy lịch Gregory được sử dụng trong ngành
ngân hàng và dần trở nên thông dụng trong trong công nghiệp và thương mại
2.1.3.2 Ngôn ngữ
Dân cư Thái Lan chủ yếu là những người nói tiếng Thái. Trong đó gồm có tiếng
Trung Thái, tiếng Xiêm, tiếng Đông Bắc Thái hay tiếng Isan còn gọi là tiếng Lào,
tiếng Bắc Thái hay tiếng Lanna cũng gọi là tiếng Lào, và tiếng Nam Thái, tiếng Mã
Lai. Người Thái tuy chỉ chiếm khoảng 1/3 dân số, đứng sau những người Đông Bắc
Thái, nhưng là nhóm người đã từ lâu chi phối kinh tế, chính trị và văn hóa Thái Lan.
Nhờ sự thống nhất trong hệ thống giáo dục, nhiều người Thái có thể nói tiếng Xiêm
như tiếng địa phương của họ.
Tiếng Thái là ngôn ngữ hành chính tại Thái Lan, có bảng chữ cái riêng, tồn tại
những thứ ngôn ngữ khác, cũng như tiếng địa phương chủ yếu là tiếng Isan hoặc tiếng
Môn–Khmer. Đồng thời tiếng Anh được giảng dạy rộng rãi tại Thái Lan, mức độ thành
thạo thấp.
2.1.3.3 Dân cư và dân tộc
Ngoài người Thái là người Hoa, nhóm dân tộc thiểu số đông thứ hai, có ảnh
hưởng chính trị không cân xứng với vai trò kinh tế. Phần lớn trong số họ không sống
tại Chinatown ở Bangkok (trên đường Yaowarat), mà hoàn toàn hòa nhập vào xã hội
Thái. Các nhóm dân tộc khác bao gồm người Mã Lai ở miền nam, người Môn, người
Khmer (nhóm dân tộc thiểu số đông nhất) và nhiều dân tộc miền núi khác. Sau Chiến
tranh Việt Nam, nhiều người Việt đã sang tỵ nạn và định cư tại Thái Lan, đông nhất là
tại vùng Đông Bắc. Cũng có rất nhiều người Việt có liên quan tới nhà Tây Sơn đã sang
tỵ nạn tại Thái Lan thời Nguyễn. Trong thời Pháp thuộc cũng có nhiều người tỵ nạn
thực dân Pháp hoặc tránh chiến tranh Đông Dương và chiến tranh Việt Nam đã sang
và cư trú ở Thái Lan.
2.1.3.4 Tôn giáo
Theo kết quả điều tra dân số năm 2000 thì có 95% theo Phật giáo Theravada và
tôn giáo này được xem là quốc giáo của Thái Lan. Đứng thứ hai là đạo Hồi với 4,6%.
Một số tỉnh, thành phía nam Chumphon (cách Bangkok 463 km về phía Tây Nam) là
điạ bàn cư trú chủ yếu của người Hồi giáo. Họ thường tập trung thành những cộng
đồng tách riêng với các cộng đồng khác. Tập trung nhiều nhất tại bốn tỉnh cực nam
của Thái Lan là người Mã Lai. Kitô giáo, chủ yếu là Công giáo Rôma, chiếm 0,75%
dân số. Ngoài ra còn một số nhóm người theo Ấn Độ giáo và đạo Sikh có thế lực, sống
tại các thành phố.
2.2 Cơ cấu hành chính và thể chế chính trị
2.2.1 Cơ cấu hành chính
Thái Lan được chia làm 76 tỉnh (จังหวัด changwat), trong đó có 2 thành phố trực
thuộc trung ương: Bangkok và Pattaya. Do có phân cấp hành chính tương đương cấp
tỉnh, Bangkok thường được xem là tỉnh thứ 76 của Thái Lan. Các tỉnh được chia thành
các huyện (อําเภอ amphoe) hoặc quận (เขต khet). Năm 2006, Thái Lan có 877 huyện
và 50 quận (thuộc Bangkok). Một số phần của các tỉnh giáp ranh với Bangkok (như
Nonthaburi, Pathum Thani, Samut Prakan, Nakhon Pathom và Samut Sakhon) thường
được gộp chung và được biết đến như Vùng đô thị Bangkok. Các tỉnh đều có tỉnh lỵ
(อําเภอเมือง amphoe mueang) trùng tên với mình (nếu là tỉnh Phuket thì có thủ phủ là
Amphoe Mueang Phuket hay Phuket). Các huyện được chia thành các xã (ตําบล
tambon), trong khi các quận được chia thành các phường (หมู่บ ้าน muban). Các xã
được chia thành các thôn (หมู่บ ้าน muban).
2.2.2 Thể chế chính trị
Thể chế nhà nước: quân chủ lập hiến.
-Cơ cấu các cơ quan quyền lực:
+ Bộ Quốc Phòng Thái Lan nằm đối diện Hoàng Cung - lực lượng chủ chốt
trong tất cả các cuộc đảo chính
+ Nguyên thủ quốc gia là nhà Vua: Được coi là thiêng liêng và bất khả xâm
phạm. Về danh nghĩa nhà Vua là người đứng đầu nhà nước, Tổng Tư lệnh quân đội và
là người bảo trợ Phật giáo.
+ Quốc hội : Theo Hiến pháp ngày 24 tháng 8 năm 2007, Quốc hội Thái Lan là
quốc hội lưỡng viện. Hạ viện (cơ quan lập pháp) gồm 480 ghế và Thượng viện gồm
150 ghế.
+ Chính phủ : bao gồm 36 thành viên gồm 3 Phó Thủ tướng, 21 Bộ trưởng và
11 Thứ trưởng. Ngoài ra còn có một số Ủy ban của Chính phủ được lập ra để phối hợp
thực hiện các chính sách chung.
Từ khi lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế năm 1932, Thái Lan đã có 17 hiến
pháp và sửa đổi. Trong suốt quá trình đó, chính phủ liên tiếp chuyển đổi qua lại từ chế
độ độc tài quân sự sang chế độ dân chủ, nhưng tất cả các chính phủ đều thừa nhận
triều đại cha truyền con nối như lãnh đạo tối cao của dân tộc.
2.3. Lịch sử hình thành và tên gọi
2.3.1 Lịch sử hình thành
Theo sử sách Thái Lan, người Thái xuất xứ từ vùng núi An - Tai, Đông Bắc tỉnh
Tứ Xuyên, Trung Quốc từ 4500 năm trước, sau đó di cư dần xuống vùng đất hiện nay
là Thái Lan. Vào năm 1238, người Thái thành lập Vương quốc tại Sukhothai (hiện ở
miền Bắc Thái Lan) gọi là Vương quốc Phật giáo Sukhothai, năm 1283 người Thái có
chữ viết. Sau đó người Thái mở rộng lãnh thổ xuống phía Nam, năm 1350 chuyển kinh
đô xuống Ayuthaya (phía Bắc Băng - Cốc 70 km) gọi là Vương quốc Ayuthaya. Hơn
400 năm người Thái tiến hành chiến tranh liên miên với Miến Điện và kinh đô
Ayuthaya bị huỷ diệt. Năm 1767, một tướng người Thái gốc Hoa, Taksin, đứng lên
chống quân Miến Điện giành lại độc lập và rời đô về Thonburi, bên bờ sông Chao
Phaya, đối diện với Bangkok. Vua Rama I (1782) lên ngôi và lấy Băng Cốc (Thành
phố của các thiên thần) làm Thủ đô.
2.3.1.1 Thời đại này gọi là Rattanakosin
Trước năm 1932, Thái Lan theo chế độ Quân chủ chuyên chế. Sau cuộc cách
mạng tư sản năm 1932 do một nhóm sĩ quan trẻ lãnh đạo, Thái Lan chuyển từ chế độ
quân chủ chuyên chế sang chế độ quân chủ lập hiến. Ngày 10/12/1932 Vua
Prachadhipok (Rama VII) đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của Thái Lan. Trong
suốt Chiến tranh Thế giới thứ 2, Thái Lan là một đồng minh của Nhật nhưng cùng lúc
vẫn tồn tại một phong trào chống Nhật gọi là Seri Thai. Sau chiến tranh, Thái Lan trở
thành đồng minh của Mỹ. Hơn 70 năm qua Thái Lan đã thay đổi 17 hiến pháp, nhưng
Hiến pháp 1932 vẫn được coi là cơ sở. Hiến pháp gần đây nhất (thứ 18) được thông
qua với cuộc trưng cầu dân ý ngày 19/8/2007, cùng với tổng tuyển cử ngày
23/12/2007, chính phủ dân sự mới của Thái Lan đã được thành lập vào ngày
06/02/2008.
2.3.1.2 Thời kỳ đầu
Các khảo cổ học đã tìm thấy tại Ban Chiang, Thái Lan nhiều công cụ đồ đồng
và nền văn minh lúa nước tồn tại vào khoảng 3600 năm TCN.
Các nền văn minh Malay, Mon và Khmer từng phát triển thịnh vượng trên lãnh
thổ Thái Lan hiện nay. Đáng chú ý là Vương quốc Srivijaya ở miền Nam, Dvaravati ở
miền Trung và Đế chế Khmer ở Angkor. Người Thái có liên hệ ngôn ngữ với một số
dân tộc tại miền Nam của Trung Quốc, và có lẽ sự di dân từ miền Nam Trung Quốc đã
xảy ra rất sớm, qua phía Bắc của Lào.
2.3.1.3 Vương quốc Sukhothai
Những nhóm người Thái có lẽ đã bắt đầu di cư đến vùng đất ngày nay là Thái
Lan ngay từ thế kỷ thứ VIII. Người Khmer đã dùng họ làm lính từ thế kỷ XII. Nhưng
khi quyền lực của người Môn và người Khmer suy yếu thì quyền lực của các vương
triều khác bắt đầu tăng lên. Vào năm 1238, người Thái ở Sukhothai không chỉ từ chối
đóng thuế sử dụng nước cho những lãnh chúa người Khmer mà họ còn đánh đuổi luôn
những lãnh chúa đó ra khỏi vùng đất này và thiết lập nên một nhà nước mới. Vị thủ
lĩnh mới là Sri Indradit chiếm lấy ngai vàng. Với các thần dân của mình, ông ta giống
như một người cha hơn là một ông vua, một thủ lĩnh đáng kính hơn là một nhà cai trị
độc tài. Dưới triều đức vua vĩ đại nhất của mình, vua Ramkhamhaeng (1279 ? - 1317
?), người Sukhothai đã xâm chiếm lãnh thổ của người Khmer đến tận miền Nam
Nakhon Si Thammarat. Cũng chính ông vua này đã tạo ra bảng chữ cái đầu tiên của
người Thái và đã làm cho thần dân của ông hiểu rõ sự coi trọng của ông dành cho nghệ
thuật. Nhưng sau cái chết của ông vào năm 1300 đã báo hiệu sự suy sụp của đế quốc
Sukhothai. Thoạt đầu những tỉnh nằm quanh Sukhothai đã hủy bỏ tất cả những ràng
- Xem thêm -