Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chủ thể và đối thể trong cấu trúc ngữ nghĩa của câu đơn tiếng việt...

Tài liệu Chủ thể và đối thể trong cấu trúc ngữ nghĩa của câu đơn tiếng việt

.DOC
228
33
90

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI HỒ THỊ KIM ÁNH CHỦ THỂ VÀ ĐỐI THỂ TRONG CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ Hà Nội - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI HỒ THỊ KIM ÁNH CHỦ THỂ VÀ ĐỐI THỂ TRONG CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 9. 22. 90. 20 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đỗ Việt Hùng Hà Nội - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận án Hồ Thị Kim Ánh i LỜI CẢM ƠN Luận án này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của GS.TS.Đỗ Việt Hùng. Em xin chân thành cảm ơn Thầy đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo, động viên. Em xin cảm ơn các Thầy Cô Bộ môn Ngôn ngữ học, Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em học tập và hoàn thành luận án. Em xin cảm ơn các Thầy Cô, các nhà khoa học chuyên ngành Ngôn ngữ học tại các cơ sở đào tạo trên toàn quốc đã chia sẻ, chỉ bảo cho em những hướng nghiên cứu để hoàn thiện luận án. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành công việc của mình. Tác giả luận án Hồ Thị Kim Ánh ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................1 2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU............................................................2 2.1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...........................................................................2 2.2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...........................................................................2 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN NGỮ LIỆU..........................3 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................3 5. Ý NGHĨA VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN.......................................................4 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN................................................................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................................................6 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU......................................................6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc nghĩa biểu hiện............................6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về chủ thể, đối thể........................................18 1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN.......................................................................................25 1.2.1. Vài nét về lí thuyết ba bình diện của câu trong ngữ pháp chức năng...........................................................................................................25 1.2.2. Một số khái niệm liên quan.............................................................31 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...............................................................................39 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỦ THỂ, ĐỐI THỂ TRONG CẤU TRÚC NGHĨA BIỂU HIỆN CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT...................40 2.1. DẪN NHẬP..............................................................................................40 2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỦ THỂ........................................................................41 2.2.1. Đặc điểm chung của chủ thể...........................................................41 2.2.2. Các diện đối lập cơ bản trong phạm trù chủ thể............................48 2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI THỂ.........................................................................67 2.3.1. Đặc điểm chung của đối thể............................................................67 iii 2.3.2. Các diện đối lập cơ bản trong phạm trù đối thể.............................75 2.4. KHUNG VỊ TỪ VỚI HAI THAM THỂ CHỦ THỂ ĐỐI THỂ.............................88 2.4.1. Vài nét về khái niệm khung vị từ.....................................................88 2.4.2. Một số khung vị từ phổ biến với hai tham thể chủ thể, đối thể.......89 2.5. SỰ TƯƠNG ỨNG GIỮA CHỦ THỂ, ĐỐI THỂ VỚI CHỦ NGỮ, BỔ NGỮ.........92 2.5.1. Trường hợp trùng nhau giữa chủ thể đối thể với chủ ngữ, bổ ngữ............................................................................................................92 2.5.2. Trường hợp không trùng nhau giữa chủ thể, đối thể với chủ ngữ, bổ ngữ...............................................................................................92 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...............................................................................94 CHƯƠNG 3. VAI TRÒ CỦA CHỦ THỂ, ĐỐI THỂ TRONG CẤU TRÚC NGHĨA BIỂU HIỆN CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT...................95 3.1. DẪN NHẬP..............................................................................................95 3.2. VAI TRÒ CỤ THỂ HÓA NGHĨA PHÁI SINH CHO VỊ TỪ HẠT NHÂN.............99 3.2.1. Vai trò cụ thể hóa một nghĩa phái sinh cho vị từ hạt nhân...........102 3.2.2. Vai trò cụ thể hóa nhiều nghĩa phái sinh cho vị từ hạt nhân........110 3.3. VAI TRÒ CỤ THỂ HÓA ĐẶC TRƯNG NGỮ PHÁP - NGỮ NGHĨA CHO VỊ TỪ HẠT NHÂN..............................................................................................123 3.3.1. Vai trò cụ thể hóa đặc trưng ngữ pháp cho vị từ hạt nhân...........123 3.3.2. Vai trò cụ thể hóa đặc trưng ngữ nghĩa cho vị từ hạt nhân..........128 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.............................................................................143 KẾT LUẬN..................................................................................................144 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ..........................................147 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................148 NGUỒN NGỮ LIỆU...................................................................................159 PHỤ LỤC iv MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngữ pháp chức năng cho rằng câu là một thực thể hỗn hợp được tạo nên bởi các bình diện khác nhau: bình diện cú pháp (kết học), bình diện ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện) và bình diện ngữ dụng (bình diện giao tiếp hay cú pháp giao tiếp). Chức năng biểu hiện của câu là trình bày những sự tình (sự thể, sự việc) trong các lĩnh vực mà con người nhận biết được qua kinh nghiệm của mình. Cấu trúc nghĩa biểu hiện được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa vị từ với các tham thể (vai nghĩa). Là hạt nhân nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện, vị từ giữ vai trò quan trọng nhất. Tham thể là những yếu tố định danh xung quanh vị từ, lệ thuộc vào vị từ, do vị từ quy định và đảm nhiệm những chức năng nghĩa nhất định trong cấu trúc nghĩa biểu hiện. Trong ba bình diện của câu, bình diện ngữ nghĩa có vị trí đặc biệt quan trọng. Thực chất của ngôn ngữ học chính là tìm hiểu nghĩa, cái được biểu đạt của nó. Như vậy, việc nghiên cứu nghĩa biểu hiện của câu có ý nghĩa quan trọng đối với việc hiểu sâu chức năng phản ánh của câu nói riêng, của ngôn ngữ nói chung. Cấu trúc nghĩa biểu hiện đã được rất nhiều nhà nghiên cứu ngữ pháp học hiện đại quan tâm đến trên các phương diện: - Đặc điểm ngữ nghĩa, kết trị của nhóm hoặc tiểu nhóm vị từ hành động, quá trình, tư thế, trạng thái; - Sự phân biệt vị từ động - vị từ tĩnh và sự chuyển loại từ vị từ động sang vị từ tĩnh, từ vị từ tĩnh sang vị từ động; - Mối quan hệ giữa kết trị và nghĩa của vị từ, sự hiện thực hóa kết trị của vị từ trong ngôn bản; - Tiêu chí xác định các vai nghĩa của vị từ; - Các vai nghĩa Đắc lợi thể, vai nghĩa Công cụ, vai nghĩa Mục tiêu, vai nghĩa Không gian, Thời gian, ... và sự biểu hiện ngữ pháp của chúng … . 1 Mặc dù đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm xem xét hoặc ở góc độ này hoặc ở góc độ khác nhưng đến nay, các công trình nghiên cứu chuyên sâu về nghĩa biểu hiện của câu còn rất ít. Trong một số công trình nghiên cứu về cú pháp và ngữ nghĩa của câu, còn có sự nhầm lẫn nghĩa biểu hiện với nghĩa cú pháp, các tham thể (vai nghĩa) trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với các thành tố cú pháp. Riêng hai tham thể đứng trước và sau vị từ là chủ thể và đối thể hầu như chưa được lấy làm đối tượng nghiên cứu trung tâm hoặc nếu có thì diện nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở việc xác định, thống kê những đặc điểm tiểu loại với vai trò là kiểu kết trị bắt buộc của vị từ. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài Chủ thể và đối thể trong cấu trúc ngữ nghĩa của câu đơn tiếng Việt làm đối tượng nghiên cứu trong luận án tiến sĩ của mình với mong muốn đưa ra những kiến giải về quan hệ tương tác ngữ pháp - ngữ nghĩa của hai tham thể chủ thể, đối thể với vị từ và với sự tình trong câu đơn tiếng Việt. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này, luận án nhằm mục đích: - Miêu tả làm rõ đặc điểm của tham thể chủ thể, đối thể xét trong mối quan hệ với hạt nhân ngữ nghĩa. - Chỉ ra vai trò của tham thể chủ thể, đối thể đối với việc hiện thực hóa các loại sự tình, hiện thực hóa ý nghĩa của các vị từ trong sự tình. Với những kết quả đạt được trên đây, luận án mong muốn góp phần bổ sung, làm sáng tỏ thêm một số khía cạnh lí thuyết về nghĩa biểu hiện, tham thể chủ thể, đối thể trên cứ liệu tiếng Việt; đồng thời, cung cấp một tài liệu tham khảo hữu ích đối với việc nghiên cứu và dạy học ngữ pháp tiếng Việt. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích, chúng tôi đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu trong luận án là: - Tổng thuật làm rõ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 2 - Xác lập cơ sở lí luận của đề tài qua việc làm rõ các khái niệm liên quan. - Miêu tả các đặc điểm của chủ thể và đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu đơn tiếng Việt. - Làm rõ vai trò của chủ thể và đối thể trong việc chuyển hóa vị từ tiếng Việt từ tiểu loại này sang tiểu loại khác. - Làm rõ ảnh hưởng của chủ thể và đối thể đến các nghĩa phái sinh của vị từ nhiều nghĩa trong câu đơn tiếng Việt. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hai tham thể chủ thể, đối thể trong cấu trúc ngữ nghĩa của câu đơn tiếng Việt. 3.2. Phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu của luận án là đặc điểm và vai trò của chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu đơn tiếng Việt với hạt nhân ngữ nghĩa là các động từ chỉ hành động, tư thế, trạng thái, quá trình. Nguồn ngữ liệu của luận án là các sự tình xác định trong: - Từ điển tiếng Việt (2001), Viện Ngôn ngữ học - Trung tâm từ điển học, Hoàng Phê (chủ biên), Nxb Đà Nẵng. Trong ngữ liệu này, chúng tôi khảo sát tất cả các mục từ để chọn lọc ra những ngữ cảnh sự tình có hạt nhân là các vị từ hành động do tác động của chủ thể, đối thể mà có sự phái sinh nghĩa hoặc có sự chuyển hóa từ tiểu loại này sang tiểu loại khác. - Các tác phẩm truyện ngắn, tiểu thuyết in trong một số cuốn sách giáo khoa và Tuyển tập truyện. Với ngữ liệu này, chúng tôi tìm các câu đơn có hạt nhân là các vị từ hành động do tác động của chủ thể, đối thể mà có sự phái sinh nghĩa hoặc có sự chuyển hóa từ tiểu loại này sang tiểu loại khác. 4. Phương pháp nghiên cứu 3 Để miêu tả đặc điểm của các vai nghĩa chủ thể, đối thể và vai trò của chúng đối với sự chuyển hóa của vị từ, luận án sử dụng các phương pháp: Phương pháp miêu tả với các thủ pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Thủ pháp pháp thống kê, phân loại: dùng để thống kê nguồn ngữ liệu (là các câu đơn có bối cảnh tối ưu gồm một vị từ hành động, vai nghĩa chủ thể, vai nghĩa đối thể), và phân loại nguồn ngữ liệu thu được. - Thủ pháp mô hình hóa: dùng để miêu tả mô hình kết trị ngữ nghĩa của các kiểu câu phù hợp với các khung vi từ. - Thủ pháp cải biến, thay thế: dùng để biến đổi trật tự cú pháp của các thành phần câu làm bộc lộ các chức năng ngữ nghĩa, ảnh hưởng của hai vai nghĩa chủ thể, đối thể đến vị từ hạt nhân. Phương pháp phân tích diễn ngôn: được vận dụng để phân tích: - Đặc điểm của các kiểu chủ thể, đối thể trong sự tình là một câu đơn tiếng Việt, phân biệt chúng với chủ ngữ, bổ ngữ trong cấu trúc cú pháp. - Phân tích vai trò, ảnh hưởng của chủ thể, đối thể đến hiện tượng phái sinh nghĩa và sự chuyển hóa đặc điểm ngữ pháp - ngữ nghĩa của vị từ hạt nhân. 5. Ý nghĩa và đóng góp của luận án 5.1. Về mặt lí luận - Là công trình nghiên cứu đầy đủ, chuyên sâu về hai tham thể ngữ nghĩa chủ thể và đối thể, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, làm phong phú thêm tri thức lý thuyết ngữ pháp chức năng về tham thể chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu trên cứu liệu một ngôn ngữ đơn lập điển hình là tiếng Việt. - Việc phân tích, miêu tả đặc điểm của tham thể chủ thể, đối thể góp phần làm sáng tỏ một trong những vấn đề thú vị, phức tạp về lý thuyết là mối tương quan giữa cấu trúc nghĩa biểu hiện (với các tham thể ngữ nghĩa hay các vai nghĩa) với cấu trúc cú pháp (với các thành tố cú pháp). 5.2. Về mặt thực tiễn 4 Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp một tài liệu tham khảo hữu ích, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc nghiên cứu và dạy học tiếng Việt. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận án gồm ba chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Chương 2: Đặc điểm của chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu đơn tiếng Việt Chương 3: Vai trò của chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu đơn tiếng Việt 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc nghĩa biểu hiện 1.1.1.1. Trên thế giới Ngôn ngữ có một cấu trúc hình thức mang tính quy ước của xã hội, do đó tiếp cận ngôn ngữ phải chú ý đến chức năng của nó trong việc thực hiện mục đích giao tiếp và quan hệ tương tác xã hội. Ngữ pháp chức năng cho rằng câu được dùng với ba chức năng khác nhau và ở mỗi chức năng có một cách tổ chức đặc thù. Theo đó thì chức năng biểu hiện có cấu trúc nghĩa biểu hiện, chức năng liên nhân có cấu trúc thức, chức năng văn bản có cấu trúc đề thuyết. Chức năng biểu hiện trong câu là trình bày những sự tình trong các lĩnh vực mà con người nhận biết được qua kinh nghiệm của mình. Nghĩa biểu hiện của câu đề cập đến sự tình của thực tế khách quan. Cốt lõi (hạt nhân) của sự tình là một vị từ. Tùy thuộc vào loại vị từ hạt nhân, các tham thể đóng những vai nghĩa nhất định. Cả vị từ hạt nhân và các tham thể tạo nên cấu trúc của sự tình, xác định loại sự tình. Sự tình là vật, việc, hiện tượng được phản ánh trong câu, thuộc chức năng nghĩa biểu hiện của câu chứa vị từ. Sự tình được hiểu như một sự kiện động hay một tĩnh trạng, đó là ý niệm về điều được nói tới trong hiện thực khách quan. Theo S.C. Dik, sự phân biệt cơ bản giữa các sự tình được thể hiện trên hai đặc trưng có [+] và không [-] giữa hai chiều của sự đối lập về tính + động và + chủ động (chủ ý). Trong ngữ pháp chức năng, thuộc tính + động của thực thể được hiểu là có sự biến đổi, thuộc tính - động của thực thể được hiểu là không có sự biến đổi ở bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời gian thực thể tồn tại trong sự tình. Thuộc tính + chủ động là phạm trù bao gồm cả sự chủ ý chứ không đồng nhất, cho nên, nếu như chủ ý có thể gắn với con người thì + chủ động có thể gắn với người và động vật. Nói cách khác, tính + chủ động luôn đòi hỏi phải gắn với chủ thể có tri giác. Riêng thuộc tính - chủ động là phạm trù rộng hơn, có thể gắn 6 với người, động vật, bất động vật. Sự phân biệt động - tĩnh đặt trên hai phương diện: phương diện thứ nhất là sự phân biệt giữa những sự tình động là những biến cố, những sự thay đổi có thể xảy ra, diễn ra với những sự tình tĩnh là những tình thế, trạng thái, tính chất có thể kéo dài, nghĩa là có thể tồn tại ở các sự vật trong một thời gian được tri giác là có chiều dài và phương diện thứ hai là sự phân biệt giữa các sự tình diễn ra hay tồn tại do sự chủ động, có sự tự điều khiển của một (những) con người hay động vật với những sự tình không do sự chủ động mà ra. Hai đôi tiêu chuẩn được chia thành ba bậc: Bậc 1: Áp dụng tiêu chuẩn [ động ] Các sự thể [+ động] được gọi là Biến cố. Các sự thể [- động] được gọi làTình thế. Bậc 2: Áp dụng tiêu chuẩn [ chủ động] [+Chủ động]: Tư Thế Tình thế [- Chủ động]: Trạng Thái [+Chủ động]: Hành động Biến cố [- Chủ động]: Quá trình Bậc 3: Áp dụng tiêu chuẩn Thành quả [+Thành quả]: Hành động đã hoàn thành Hành động [- Thành quả]: Hành động đang thực hiện [+Thành quả]: Biến đổi Quá trình [- Thành quả]: Biến động 7 Có thể tổng kết bằng lược đồ cách phân loại sự tình theo ba bậc này như sau: Sự tình [- động] Tình thế [+ chủ động] Tư thế [+ động] Biến cố [- chủ động] Trạng thái [+ Chủ động] Hành động [- Tquả] [+ Tquả] Đã hoàn thành Đang thực hiện [- chủ động] Quá trình [+ Tquả] Biến đổi [- Tquả] Biến động S.C. Dik cũng nhấn mạnh: “một cấu trúc chủ vị hạt nhân (nuclear predication) xét toàn bộ biểu thị một sự tình (State of affairs) được xác định bởi cái thuộc tính hay mối quan hệ do vị ngữ biểu thị liên kết các thực thể do danh tố biểu thị” (Dẫn theo [59, tr 47]). Từ đó, ông xác định các chức năng nghĩa do các tham thể biểu thị gồm các tham thể hạt nhân: Tác thể (Agent), Đích (Goal), Tiếp thể (Recipient), Hướng (Direction), Nguồn (Source), Kẻ mang tư thế (Positioner), Vị trí (Location), Kẻ chịu tác động của quá trình (Processer), Lực (Force); các tham thể mở rộng: Phương thức, Đặc trưng, Công cụ, Lợi thể, Liên đới thể, Thời gian, Thời đoạn, Tần số, Vị trí, Nguồn, Phương hướng, Lối đi, Chu cảnh, Nguyên nhân, Lí do, Mục đích, Kết quả. Khẳng định vai nghĩa của các thực thể trong việc quyết định sự tình mà nó tham gia vào thuộc loại nào, sau khi phê phán sự phân loại các sự thể của Vendler, M. Halliday là sự ngộ nhận bởi thực chất các tiêu chí phân loại mà hai nhà ngôn ngữ học đưa ra vẫn chỉ là phân loại vị từ chứ không phải phân loại sự tình, “Dik đã có một khuyến cáo rõ ràng về sự ngộ nhận này, khi cho rằng, tuy không phủ nhận vai trò của vị từ trung tâm trong việc phân loại sự tình nhưng sự phân loại trên đây là sự phân loại cho cả sự tình nói chung, bởi lẽ sự thay đổi ở các vai nghĩa sẽ dẫn đến sự thay đổi sự tình ” (Dẫn theo [67, tr 67]). 8 Mỗi câu trình bày một sự tình trong lĩnh vực mà con người nhận biết được thông qua kinh nghiệm của mình. Sự tình có thể mang tính chất động hoặc tĩnh và có thể thuộc nhiều lĩnh vực vật chất, tinh thần, quan hệ trừu tượng khác nhau. Nghĩa biểu hiện, theo M. Halliday được xác định trong cấu trúc của câu như là sự thể hiện và bao gồm các khái niệm chính như quá trình, tham thể và chu cảnh. Các khái niệm này là những phạm trù ngữ nghĩa giải thích một cách khái quát nhất các sự tình của thế giới hiện thực. Khác với S.C. Dik, tác giả M. Halliday chia tất cả các sự tình vào ba thế giới (khu vực): - Các thế giới vật lý - Thế giới nội tâm con người (thế giới ý thức) - Thế giới của các quan hệ trừu tượng Ba thế giới này gồm có: - Các sự việc thuộc về vật chất - Các sự việc thuộc về tinh thần - Các sự việc chứa quan hệ trừu tượng Tuy nhiên, sự phân biệt trên không phải lúc nào cũng rạch ròi mà gữa chúng có vùng những sự việc trung gian rất phức tạp. Tất cả các vùng trung tâm và vùng trung gian cùng nhau tạo thành “một vòng tròn nối tiếp khép kín”. Vòng tròn liên tục phản ánh tính phức tạp của vạn vật và của mối quan hệ giữa thế giới vật chất và thế giới tinh thần. M. Halliday dùng thuật ngữ quá trình thay cho thuật ngữ vị từ để gọi cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu là cấu trúc quá trình - tham thể và khẳng định“một quá trình gồm ba thành phần: (i) chính quá trình (ii) các tham thể trong quá trình (iii) các chu cảnh liên quan đến quá trình Những thành phần này cung cấp khung tham chiếu để giải thích kinh nghiệm của chúng ta về những gì đang diễn ra” [58, tr 208]. Quá trình là trung tâm của sự tình. Các tham thể trong quá trình gồm: Động thể (Actor), Đương thể (Carrier), Phát ngôn thể (Sayer), Cảm thể (Senser), Đích thể (Goal), Tiếp thể (Recipient),Tiếp ngôn thể (Receiver), Ngôn đich thể (Target), Đắc lợi thể (Beneficiary), Bị hại thể 9 (Maleficiary), …. Các chu cảnh liên quan đến quá trình gồm: Khoảng cách (Distance), Thời hạn (Duration), Vị trí (Place), Thời gian (Time), Phương tiện (Means), Chất lượng (Quality), So sánh (Comparision), Nguyên nhân (Cause), Mục đích (Purpose), Điều kiện (Condition), Nhượng bộ (Concession), … . Cấu trúc quá trình - tham thể của M. Halliday bao gồm cả bốn loại sự tình Hành động, Quá trình, Tư thế, Trạng thái và được thể hiện bằng sơ đồ hình tròn sau: ại tồn t c ộ u Th c uộ Th c tính hệ Thu ộc v ật c hất an qu Có thu ộ Tồn tại X u đư ất h ợ c iệ ra tạo n, Có đồng nhất Tồn tại Tạo ra, biến đổi Thế giới các quan hệ trừu tượng Làm Biểu trưng Thế giới vật lý Nói Tạo nghĩa Thế giới nhận thức T h u ộc ng ôn Làm hành động từ hà Tạo nh vi Suy nghĩ bi ế t Cảm nhận T h uộc tin h Nhận Th u ộc hà nh vi thầ n Dựa trên những kết quả của hai nhà ngữ pháp chức năng là S.C. Dik và M. Halliday, cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu giúp người giao tiếp biểu hiện cách nhìn nhận của mình về thế giới thông qua một cấu trúc. Trong cấu trúc này nổi bật lên một yếu tố trung tâm là vị từ và các tham thể xung quanh vị từ, do vị từ chi phối. Vai trò trung tâm của vị từ quan trọng đến nỗi, chỉ cần dựa vào vị từ có 10 thể phân biệt được các các kiểu sự tình và tham thể. Tuy nhiên, các tham thể cũng có ảnh hưởng đến việc xác định kiểu loại vị từ và sự tình. Vậy, làm thế nào để xác định được mỗi tham thể đảm nhiệm chức năng nghĩa gì trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu? Thực tế cho thấy, căn cứ vào mối quan hệ với vị từ hạt nhân, vào đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ pháp của các tham thể có thể nhận biết các vai nghĩa của các tham thể và hơn nữa là ảnh hưởng ngược lại của tham thể đến vị từ trung tâm. 1.1.1.2. Ở Việt Nam Nhận thấy tính ưu việt của nghiên cứu ngôn ngữ theo hướng chú trọng đến mục đích giao tiếp, nhiều nhà Việt ngữ đã phân tích ngữ pháp tiếng Việt theo đường hướng của ngữ pháp chức năng. Chủ trương theo quan niệm của M. Halliday, tác giả Diệp Quang Ban cho rằng cấu trúc nghĩa biểu hiện (hay cấu trúc chuyển tác) được dùng để thực hiện chức năng biểu hiện của câu. Cấu trúc nghĩa biểu hiện có cơ sở là cấu trúc chuyển tác (transitivity structures) và cấu trúc chuyển tác được hiểu là mối quan hệ giữa động từ với những yếu tố định danh bất kỳ lệ thuộc vào động từ đó và cùng xuất hiện với động từ đó [13, tr 23]. Dùng thuật ngữ “sự thể” vừa chỉ vị tố (vị từ) hạt nhân vừa chỉ cả sự tình, theo Diệp Quang Ban, cấu trúc nghĩa biểu hiện gồm có phần nêu đặc trưng hay quan hệ, gọi gọn là sự thể và các vai nghĩa, chúng hợp lại làm nên sự thể của câu (sự tình được phản ánh). Như vậy, cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu gồm có phần chỉ sự thể (nêu đặc trưng hay quan hệ) và các vai nghĩa nằm trong phạm vi bao quát của sự thể ấy. Phần sự thể do vị tố thực hiện và diễn đạt đặc trưng hay quan hệ. Các kiểu sự thể khái quát nhất gồm có: - Các sự thể vật chất (material), phản ánh thế giới vật lý. (1) Thợ đang xây nhà. - Các sự thể tinh thần (mantal), phản ánh thế giới ý thức. (2) Hôm nay rất vui. 11 - Các sự thể quan hệ (relational), phản ánh các mối quan hệ trừu tượng. (3) Cái bàn này bằng gỗ. Các sự thể chuyển tiếp giữa các sự thể trên gồm có: - Các sự thể hành vi (behavioural), chuyển tiếp giữa các sự thể vật chất và tinh thần. (4) Nó đối xử tốt với mọi người. - Các sự thể ngôn từ (verbal), chuyển tiếp giữa các sự thể tinh thần và quan hệ. (5) Nó nói về việc xảy ra hôm qua. - Các sự thể tồn tại (existential), chuyển tiếp giữa các sự thể vật chất và quan hệ. Các vai nghĩa được chia thành Tham thể và Cảnh huống. Tham thể là những thực thể cần thiết tham gia vào sự tình, do vị tố hạt nhân ấn định. Một số tham thể thường gặp là: - Động thể (hay thể động - Actor) (6) Cậu bé đang viết thư. - Đương thể (hay thể mang trạng thái - Carrier) (7) Cậu bé ốm nặng. - Cảm thể (thể cảm nghĩ - Sensor) (8) Nó suy nghĩ nhiều lắm. - Phát ngôn thể (thể nói năng - Sayer) (9) Họ đang bàn về một dự án mới. - Đích thể (thể mục tiêu - Goal) (10) Cậu bé đọc sách. - Tiếp thể (thực thể nhận vật trao - Recipient) (11) Cậu bé gửi thư cho bạn. - Đắc lợi thể (thực thể được lợi - Beneficiary) 12 (12) Bà mẹ rửa chân cho con. - Bị đồng nhất thể (Identified)/ Đồng nhất thể (Identifier) (13) Anh này (Bị đồng nhất thể) là thợ mộc giỏi nhất vùng này (Đồng nhất thể). - Thuộc tính thể (Atributor) (14) Anh này là thợ mộc. Cảnh huống là yếu tố nghĩa chỉ phương tiện, cách thức, hoàn cảnh không gian, thời gian và các kiểu quan hệ trong sự thể. Một vài cảnh huống: (15) Họ làm việc rất vui vẻ. ( Cách thức) (16) Giáp mở cửa bằng chìa khóa riêng. (Phương tiện) (17) Con mèo ngủ ở thềm nhà. (Vị trí) (18) Con gà chết đói. (Nguyên nhân) Theo kết quả nghiên cứu trên của Diệp Quang Ban, cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu diễn đạt một sự thể do vị tố (biểu thị đặc trưng hay quan hệ) và các Tham thể, Cảnh huống thực hiện. Thừa nhận vị từ là trung tâm của cấu trúc nghĩa biểu hiện nhưng có quan niệm riêng về việc phân xuất các vai nghĩa, tác giả Nguyễn Văn Hiệp cho rằng cấu trúc nghĩa biểu hiện phản ánh sự tri nhận của con người về thế giới, có một vị từ làm cốt lõi quây quần xung quanh là những tham thể biểu thị những vai nghĩa nhất định. Có những vai nghĩa bắt buộc, bị quy định bởi bản chất từ vựng ngữ pháp của vị từ trung tâm, được gọi là diễn tố (actant) có những vai nghĩa tùy nghi, không chịu sự quy định ấy, được gọi là chu tố (circonstant). Nguyễn Văn Hiệp đã vận dụng lý thuyết kết trị của L. Tesnière để phân loại vị từ dựa vào ngữ trị, tức là các ngữ đoạn bắt buộc đi cùng với vị từ để tạo nên một sự tình trọn vẹn tối thiểu. Chẳng hạn như vị từ đọc sẽ có ngữ trị 2 (với hai ngữ đoạn lần lượt chỉ ra tác thể và đối tượng), vị từ biếu sẽ có ngữ trị 3 (với ba ngữ đoạn lần lượt chỉ ra người tặng, người được tặng và vật đem tặng). Sự quan tâm đặc biệt của tác giả để dành cho các vai nghĩa. Kế thừa danh sách những cách sâu ngữ nghĩa của 13 Ch. Fillmore, bổ sung thêm các cánh ngữ nghĩa theo các tác giả Chafe, Dik, Dixon, Parson và một số tác giả khác, dùng thao tác cải biến ngữ pháp để làm bộc lộ thái độ cú pháp của ngữ đoạn, trong [63, tr 42 - 43], tác giả đã đưa ra số lượng 22 vai nghĩa, đó là: - Vai tác thể (Agent): biểu thị người gây ra hành động - Vai nghiệm thể (Expriencer): biểu thị chủ thể trải nghiệm một trạng thái nào đó. - Vai tiếp thể (Recipient): biểu thị kẻ tiếp nhận trong hành động trao tặng - Vai kẻ hưởng lợi (Benefative): biểu thị kẻ được hưởng thành quả từ một hành động do một ai đó thực hiện. - Vai lực tự nhiên (Force): chỉ tác nhân tự nhiên gây ra một biến cố, thay đổi nào đó. - Vai bị thể (Patient): chỉ vật, người chịu sự tác động, dẫn đến một sự thay đổi nào đó. Sự thay đổi này có thể là thay đổi về vật lý, tâm lí, … - Vai công cụ (Instrument): chỉ công cụ được dùng để thực hiện hành động. - Vai vật thực hiện tác động (Effector): chỉ vật trực tiếp tác động đến một đối tượng nào đó, vai này rất gần với vai công cụ (trong tiếng Anh, cả hai đều có thể được đánh dấu bởi giới từ with). - Vai địa điểm, vị trí (Location hay Locative): chỉ nơi chốn của sự tình, vị trí tồn tại của sự vật. - Vai điểm xuất phát hay nguồn của trạng thái (Source): chỉ điểm xuất phát của chuyển động, hay nguồn của trạng thái. - Vai điểm đến (Goal): chỉ đích đến của một chuyển động. - Vai kẻ tham chiếu (Reference): chỉ người hay vật dùng để tham chiếu trong một trạng thái hay quan hệ. - Vai kẻ cùng hành động (Comcomitant): chỉ người cùng hành động trong một hành động. - Vai hướng chuyển động (Direction): chỉ hướng của chuyển động. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan