BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
NGUYỄN THỊ KIỀU ANH
LỚP CQ50/02.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN TÂY HỒ”.
CHUYÊN NGÀNH: THUẾ
MÃ SỐ : 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. TÔN THU HIỀN
Hà Nội – 2016
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Kiều Anh
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
i
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH..........................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ..................................................................4
1.1. Lý luận cơ bản về thất thu thuế..........................................................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại thất thu thuế........................................4
1.1.2. Nguyên nhân thất thu thuế........................................................6
1.1.3. Hậu quả của thất thu thuế..........................................................7
1.2. Lý luận cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh.........................10
1.2.1....... Khái niệm và đặc điểm cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.................................................................................................10
1.2.2.Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh
tế…………………………………....................................................11
1.3. Lý luận cơ bản về chống thất thu thuế giá trị gia tăng.....................12
1.3.1. Nội dung chống thất thu thuế giá trị gia tăng..........................12
1.3.2. Nhân tố tác động đến hoạt động chống thất thu thuế..............15
1.3.3. .....Sự cần thiết của việc tăng cường chống thất thu thuế GTGT
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh...........................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH............20
2.1. Khái quát chung về Chi cục thuế quận Tây Hồ...............................20
2.1.1. Khái quát chung tình hình kinh tế xã hội quận Tây Hồ..........20
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận Tây Hồ...............20
2.1.3. Kết quả quản lý thuế những năm gần đây của Chi cục thuế
quận Tây Hồ......................................................................................23
2.2. Thực trạng hoạt động chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh..............................................................25
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
ii
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.2.1. Kết quả thu thuế GTGT đối với DN NQD tại chi cục thuế quận
Tây Hồ...............................................................................................25
2.2.2. Thực trạng thất thu thuế..........................................................26
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng chống thất thu thuế GTGT tại
Chi cục thuế quận Tây Hồ.................................................................44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH........................................48
3.1. Định hướng hoạt động chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với
DN NQD trên địa bàn quận Tây Hồ........................................................48
3.2. Giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với DN NQD trên
địa bàn quận Tây Hồ...............................................................................49
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy nhân lực trong Chi cục.............................49
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền hỗ trợ DN NQD...............50
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra về thuế giá trị gia tăng đối với DN
NQD………………….......................................................................50
3.2.4. Chống thất thu qua việc đổi mới công tác quản lý nợ thuế
nhằm giảm nợ thuế đối với DN NQD...............................................53
3.2.5. Chống thất thu qua việc tăng cường kiểm soát công tác hoàn
thuế………………………................................................................54
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế chính sách.................................................55
KẾT LUẬN.....................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................58
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
iii
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT
TỪ ĐẦY ĐỦ
1
DN
Doanh nghiệp
2
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
3
GTGT
Gía trị gia tăng
4
NNT
Người nộp thuế
5
NQD
Ngoài quốc doanh
6
NSNN
Ngân sách Nhà nước
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
iv
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN 2013 - 2015
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động của các DN NQD trên địa bàn quận quản lý
Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế
Bảng 2.4: Một số công ty bỏ địa chỉ kinh doanh vẫn còn nợ tiền thuế
GTGT…………..................................................................................................
Bảng 2.5: Tình hình hoàn thuế tại Chi cục giai đoạn 2013-2015
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
v
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Báo cáo tình hình thu thuế GTGT đối với DN NQD 2013-2015
Hình 2.2: Cơ cấu doanh nghiệp NQD theo loại hình
Hình 2.3 : Tình hình nợ thuế DN NQD giai đoạn 2013-2015
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
vi
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, bao gồm nhiều sắc
thuế trong đó thuế GTGT là một sắc thuế chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu
số thu, cùng vơi vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhờ tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể. Vì vậy, việc thu đúng - đủ,
nuôi dưỡng nguồn thu và chống thất thu từ thuế giá trị gia tăng nói riêng cùng
các sắc thuế khác nói chung là hết sức quan trọng.
Ngày nay trong bối cảnh kinh tế hội nhập sâu rộng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho sự ra đời và phát triển của các công ty, DN đặc biệt là khối các DN
NQD. Đây là khu vực có vai trò quan trọng đóng góp một phần không nhỏ
vào số thu của ngân sách hàng năm. Với các quy mô, loại hình đa dạng, trong
khi nguồn lực của cơ quan thuế còn hạn chế là cơ hội để các hành vi gian lận
thuế của các doanh nghiệp ngày một phổ biến, tinh vi và phức tạp hơn. Điều
này đe dọa đến số thu của Ngân sách Nhà nước.
Có thể thấy, thất thu thuế là vấn đề nan giải mà toàn ngành thuế riêng và
Chi cục thuế quận Tây Hồ đang phải đối mặt. Công tác chống thất thu thuế
GTGT đối với các DN NQD thời gian qua còn tồn tại nhiều hạn chế và bất
cập. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động chống thất thu thuế GTGT với
các DN NQD là công việc quan trọng góp phần giúp Chi cục thuế quận Tây
Hồ tập trung được nguồn thu tiềm năng, đảm bảo thực hiện được mục tiêu,
nhiệm vụ của ngành và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn quận. Vì những lý do trên đây, em đã lựa chọn đề tài “Chống
thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Chi cục thuế quận Tây Hồ”.
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp chống thất thu thuế giá trị
gia tăng (GTGT) đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh( DN NQD) tại Chi
cục thuế quận Tây Hồ. Để đạt được mục đích này, đề tài cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thất thu thuế và hoạt động chống thất thu
thuế GTGT đối với DN NQD.
- Trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về DN NQD.
- Tìm hiểu thực trạng chống thất thu thuế GTGT đối với DN NQD qua
đó đánh giá hiệu quả công tác chống thất thu thuế GTGT đối với DN NQD
giai đoạn 2013 – 2015.
- Đề xuất giải pháp chống thất thu thuế GTGT đối với DN NQD trong
giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình chống thất thu thuế GTGT đối với
DN NQD ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp em đã sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp tư duy: phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp, mô hình hóa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thất thu thuế và chống
thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa bàn quận Tây Hồ.
Chương 3: Giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa bàn quận Tây Hồ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu các kiến thức
lý luận và thực tiễn nhưng luận văn của em cũng không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo,
các cán bộ thuế, các bạn đọc để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị trong Chi cục
thuế quận Tây Hồ và đặc biệt là TS. Tôn Thu Hiền, giảng viên khoa Thuế Hải quan đã nhiệt tình quan tâm, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài này.
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .
1.1. Lý luận cơ bản về thất thu thuế
1.1.1. Khái niệm và phân loại thất thu thuế
Theo từ điển Hán Việt, Thất thu thuế: là việc nhập tiền vào quỹ không
đủ, hay thu không đạt định mức, dưới mức trung bình trong nộp thuế, sản
xuất, kinh doanh.
Theo từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học (NXB Đà Nẵng
1998), thất thu nói chung trong đó có thất thu thuế là “Thu không đạt mức, ở
dưới mức coi là bình thường”.
Ngoài ra còn một cách hiểu khác như: Thất thu thuế được hiểu là hiện
tượng trong đó những khoản tiền từ các cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt
động sản xuất, kinh doanh hay có những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so
với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN, song vì những lý do xuất
phát từ Nhà nước hay người nộp thuế mà những khoản tiền đó không được
nộp vào NSNN.
Phân loại thất thu thuế
- Căn cứ vào tính chất của thất thu: Thất thu thuế gồm hai loại: Thất thu
thuế thực và thất thu thuế tiềm năng.
+ Thất thu thuế thực: Được hiểu là những khoản tiền phải thu vào NSNN
đã được quy định trong luật nhưng thực tế vì lý do nào đó không được nộp
vào NSNN.
+ Thất thu thuế tiềm năng: Được hiểu là những khoản tiền thuộc khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được khai thác động viên vào
NSNN nhưng không được quy định trong các luật thuế.
- Căn cứ vào đối tượng gây ra thất thu thuế: Theo tiêu chí này, thất thu
thuế bao gồm: thất thu thuế trong doanh nghiệp lớn, thất thu thuế đối với hộ
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
kinh doanh cá thể, thất thu thuế trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thất
thu thuế ở các doanh nghiệp nước ngoài.
- Căn cứ vào nội dung thất thu thuế: Thất thu thuế giá trị gia tăng, thất
thu thuế tiêu thu đặc biệt, thất thu thuế xuất nhập khẩu, thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp, thất thu thuế thu nhập cá nhân, thất thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp …
- Căn cứ vào nguyên nhân gây ra thất thu: Thất thu thuế gồm các loại
chủ yếu sau:
+ Thất thu thuế do chính sách: Một là, chính sách thuế chưa bao quát hết
được nguồn thu: một số khoản thu hoặc một số đối tượng chưa được chính
sách thuế điều tiết điều này đã gây ra thất thu thuế tiềm năng. Hai là, một số
điểm quy định trong chính sách thuế chưa rõ ràng, gây nhiều tranh cãi làm cơ
sở cho việc trốn, tránh thuế.
+ Thất thu do quản lý: Loại thất thu này do trình độ quản lý của cơ quan
thuế chưa đồng bộ và chuyên nghiệp; cán bộ thuế không giữ vững được phẩm
chất đạo đức, nghề nghiệp; sự phối hợp với các cơ quan liên quan chưa ăn
khớp; công tác thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành liên tục; hướng dẫn
thủ tục hành chính, giải đáp thắc mắc không rõ ràng.
+ Thất thu do các nguyên nhân khách quan: Đây là loại thất thu do các
nguyên nhân không thuộc ý muốn chủ quan của cơ quan thuế và cơ quan liên
quan như: trình độ hiểu biết của người nộp thuế, điều kiện phát triển kinh tế xã hội…
+ Thất thu do trốn thuế: Đây là hình thức thất thu do hành vi trốn thuế
của người nộp thuế gây ra. Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số
thuế đáng lẽ phải nộp theo quy định của pháp luật cũng như thực tế mà các
doanh nghiệp đang kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Thất thu do khai thiếu thuế: Đây là trường hợp thất thu do người nộp
thuế kê khai thiếu so với tài liệu đã hạch toán trong sổ kế toán. Trường hợp
này, người nộp thuế không cố tình che giấu để trốn thuế.
+ Thất thu do tránh thuế: Đây là trường hợp thất thu do quy định pháp
luật không chặt chẽ nên người nộp thuế lợi dụng để làm giảm số thuế phải
nộp nhưng không vi phạm pháp luật.
1.1.2. Nguyên nhân thất thu thuế
Thứ nhất, thất thu thuế do chính sách quản lý còn nhiều hạn chế
Hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, sửa
đổi để phù hợp hơn với tình hình thực tiễn. Do đó các chính sách khó tránh
khỏi những kẽ hở và thiếu sót; Nhìn nhận về chính sách thuế có thể thấy được
còn nhiều hạn chế như chính sách thuế chưa rõ ràng gây ra nhiều tranh cãi khi
áp dụng hay việc áp dụng thiếu sự đồng bộ ở các cấp từ Trung ương tới địa
phương; nhiều chính sách đưa ra khi chưa sử dụng đã có văn bản thay thế gây
nhiều khó khăn về việc tiếp cận thông tin chính sách cho cả cán bộ thuế và
người nộp thuế.
Thứ hai, thất thu thuế do hoạt động quản lý chưa hiệu quả
Quản lý thuế là hoạt động quan trọng, có tác động nhất định tới hiệu quả
thu nộp tiền thuế vào NSNN. Tuy nhiên, tại Việt Nam trình độ quản lý thuế
chưa đồng bộ giữa các vùng miền và thiếu đi sự chuyên nghiệp. Nhiều cán bộ,
công chức thuế trình độ chuyên môn chưa cao, thiếu phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp. Bên cạnh đó hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành
thường xuyên, việc xử lý các trường hợp vi phạm còn nhẹ, chưa triệt để.
Thứ ba, thất thu thuế do người nộp thuế thiếu hiểu biết, trốn thuế, gian
lận thuế
Hiện nay, trên thực tế tình trạng NNT còn chưa nắm bắt được những thông
tin chính sách thuế có liên quan là khá phổ biến. Do chính sách thuế có những
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
quy định rõ ràng về từng sắc thuế và đối tượng nộp thuế bên cạnh đó có những
sửa đổi bổ sung, do vậy việc thiếu hiểu biết của NNT sẽ dẫn tới tình trạng NNT
không nắm rõ được những loại thuế phải nộp, hay thời gian nộp thuế.
Bên cạnh việc thất thu do người nộp thuế thiếu hiểu biết, thất thu còn
xảy ra do NNT lợi dụng những kẽ hở để lách luật hay dùng các hành vi gian
lận nhằm trốn, giảm số thuế phải nộp cụ thể như:
Hành vi không kê khai hoặc kê khai thiếu doanh thu tính thuế GTGT .
Mua bán hàng hóa có giá trị lớn không thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
mua hóa đơn để hợp pháp hóa hàng hóa mua không có hóa đơn, chứng từ; bán
hàng hóa cung cấp dịch vụ không lập hóa đơn, nhất là bán lẻ dịch vụ trực tiếp
cho người tiêu dùng. Hành vi lập doanh nghiệp mua bán, sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp để kê khai khấu trừ và hạch toán chi phí đầu vào tuy có giảm nhưng
diễn biến tinh vi hơn. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chây ỳ, cố tình nợ
thuế kéo dài do tiền phạt chậm nộp thuế thấp hơn lãi thực tế doanh nghiệp
phải trả khi đi vay. Doanh nghiệp lập công ty con để chuyển lợi nhuận làm
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; lợi dụng các giao dịch liên kết để
trốn thuế, hạch toán các khoản chi phí trả cho công ty mẹ nhưng thực tế
không phát sinh tại Việt Nam.
1.1.3. Hậu quả của thất thu thuế
Thuế đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế- xã
hội của mỗi một quốc gia do đó việc thất thu thuế sẽ gây ra những hậu quả :
Thứ nhất, thất thu thuế gây thâm hụt NSNN
Đối với mỗi một quốc gia, tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều
được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như:
vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác..vv.. Tuy
nhiên trên thực tế thuế vẫn được coi là nguồn thu chủ yếu cho NSNN do tính
chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng,
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
trong khi các hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế do bị ràng buộc
bởi những điều kiện nhất định khác.
Từ NSNN, Chính Phủ đưa ra các kế hoạch nhằm phát triển kinh tế xã hội
trong nước như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thực hiện các dự án bao gồm
cả các dự án có tính chất liên vùng, khu vực của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo các lĩnh vực như y tế,
giáo dục, quốc phòng, khoa học công nghệ..., đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng;
các tổ chức kinh tế;....
Do đó khi NSNN bị thâm hụt do một lượng tiền thuế bị thất thu sẽ ảnh
hưởng tới hoạt động chi tiêu của Nhà Nước, khi không đảm bảo các khoản chi
cần thiết cho phát triển kinh tế- xã hội buộc Nhà Nước phải thực hiện các biện
pháp khác như phát hành trái phiếu Chính Phủ, vay mượn các quốc gia khác
hay in thêm tiền. Tuy nhiên các giải pháp này thường mang tính tạm thời và
nếu không sử dụng hiệu quả về lâu dài sẽ gây ra gánh nặng nợ quốc gia hoặc
phụ thuộc các nước khác về kinh tế, chính trị.
Thứ hai, thất thu thuế gây bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế.
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này
có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy,
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người
nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua
thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền
lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã
hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các
khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận
thu nhập của người giàu trong xã hội.
Mặt khác,chính sách thuế thực hiện đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của tất cả các thành phần trong nền kinh tế, đảm bảo sản xuất trong
cùng lĩnh vực ngành nghề, mặt hàng thuộc các thành phần kinh tế đều phải
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế như nhau.
Do đó, khi hoạt động thất thu thuế diễn ra, sẽ không đảm bảo được tính
công bằng đối với các đối tượng nộp thuế bởi cùng phải nộp thuế nhưng khi
lợi dụng những kẽ hở hay hành vi gian lận số thuế phải nộp vào NSNN sẽ
khác nhau. Từ đó gây ra tình trạng bất công với những người nộp thuế chấp
hành tốt pháp luật thuế.
Thứ ba, thất thu thuế gây ra tình trạng coi thường pháp luật, dẫn tới
vi phạm gia tăng.
Có thể thấy sự tồn tại của một quốc gia đều gắn liền với hệ thống pháp
luật, điều đó giúp bảo đảm đối với hoạt động quản lý của nhà nước về mọi
mặt đời sống xã hội, duy trì củng cố quyền lực của Nhà nước bên cạnh đó là
việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân.
Pháp luật có quy định nghĩa vụ nộp thuế là bắt buộc mà các thể nhân và
pháp nhân phải thực hiện với Nhà nước. Với bản chất là các quy tắc xử sự
chung mang tính bắt buộc, khi hoạt động thất thu thuế xảy ra chứng minh cho
việc pháp luật thuế đã không được thực hiện theo quy định ban hành, điều này
dẫn tới tình trạng coi thường pháp luật, về lâu dài sẽ làm giảm ý thức chấp
hành pháp luật của NNT.
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
1.2.
Học viện Tài chính
Lý luận cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh
doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
Thành phần của các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Theo hình thức sở hữu tài sản, Việt Nam chia thành hai loại hình doanh
nghiệp sau:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Các công ty:
+Công ty cổ phần
+Công ty trách nhiệm hữu hạn:
.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
.Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
+Công ty hợp doanh
+Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
.Doanh nghiệp liên doanh
+Doanh nghiệp tập thể
+Doanh nghiệp đoàn thể
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đặc điểm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thứ nhất, về mặt sở hữu đây là điểm làm nên sự khác biệt của các DN
NQD. Phần lớn tài sản của DN NQD là tư hữu. Quyền quản lý, điều hành DN
không thuộc về nhà nước mà thuộc về chủ sở hữu DN. Do đặc điểm chung
các chủ sở hữu đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuân, họ luôn có xu
hướng tối đa hóa lợi ích của mình. Bởi vậy tình trạng trốn thuế, tránh thuế
cũng xảy ra nhiều ở các DN NQD.
Thứ hai, về số lượng DN và phạm vi hoạt động. Các DN NQD hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp, sự hình thành và phát triển của DN tuân theo
nhu cầu, điều kiện của thị trường, không có định mức quy mô hoạt động. Nên
số lượng DN NQD rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh với rất nhiều loại hình . Với số lượng DN lớn và phạm vi hoạt
động rộng đây cũng là đặc điểm gây không ít khó khăn cho công tác quản lý.
Thứ ba, về trình độ quản lý, năng lực chuyên môn ở các DN NQD. Sự
phát triển của xã hội, trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn ngày càng được
nâng cao do có sự đào tạo bài bản. Nhưng mặt bằng chung ta thấy ở phần lớn
các DN NQD trình độ quản lý của cán bộ, năng lực chuyên môn của nhân
viên có sự yếu hơn so với khối DN nhà nước và DN có vốn đầu tư nước
ngoài. Điều này có thể thấy được từ việc yêu cầu với các ứng viên khi tuyển
dụng nhân viên cho DN.
Thứ tư, về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế. Đặc
điểm này phụ thuộc khá nhiều vào trình độ năng lực quản lý cũng như chuyên
môn ở các DN. Sự hiểu biết không đầy đủ dễ dẫn đến việc sai sót hoặc cố tình
không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế
Một là, DN NQD tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát triển sôi
động của nền kinh tế.
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DN NQD phát triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trường
hàng hoá trở nên phong phú, đa dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút. Trước sự
tồn tại và phát triển đó buộc các thành phần kinh tế khác trên thị trường phải
phân tích, hoạch định chiến lược kinh doanh cho phù hợp hơn nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình. Những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ do khối DN NQD tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, mặt
hàng, chất lượng tốt. Do đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ ngày càng cao của xã hội, giúp phần nâng cao mức sống vật chất của
dân cư và tăng nhanh lượng hàng hóa xuất khẩu. Nhiều sản phẩm trước đây
thường phải nhập khẩu cho tiêu dùng thì nay đã được các doanh nghiệp sản
xuất thay thế và được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm như: ô tô, xe
máy, mặt hàng đồ điện, may mặc, gia dụng...
Hai là, DN NQD góp phần tạo ra số lượng việc làm lớn cho người lao
động
Với tốc độ phát triển như hiện nay, DN NQD tăng nhanh cả về số lượng
và loại hình kinh doanh, từ đó góp phần huy động các nguồn lực trong xã hội,
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp giúp
nền kinh tế phát triển ổn định.
Thứ ba, DN NQD là khu vực tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn
thu này tăng nhanh trong những năm qua là cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, phát triển các hoạt động xã hội công như: y tế, giáo dục, xóa đói giảm
nghèo...
1.3. Lý luận cơ bản về chống thất thu thuế giá trị gia tăng
1.3.1. Nội dung chống thất thu thuế giá trị gia tăng
Chống thất thu thuế là sự tác động của cơ quan thuế và các cơ quan liên
quan đến những đối tượng và hoạt động gây ra thất thu thuế nhằm phát hiện,
ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế của ĐTNT làm số thuế
lẽ ra phải nộp nhưng không được nộp vào NSNN.
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chống thất thu thuế GTGT gồm có các nội dung sau:
Thứ nhất, chống thất thu về người nộp thuế
Chống thất thu về người nộp thuế tức là không bỏ sót ĐTNT theo đúng
quy định của pháp luật thuế. Cụ thể:
Một là, nắm bắt được các thông tin định danh của NNT: tên, địa chỉ, số
chứng minh thư nhân dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, …
Hai là, nắm bắt được tình hình cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: mã số thuế, địa điểm kinh doanh, mặt hàng kinh doanh…
Ba là, nắm bắt đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thay đổi thông tin
định danh của NNT; thay đổi thông tin đăng ký thuế; thay đổi địa điểm kinh
doanh; thay đổi cơ quan thuế quản lý.
Bốn là, nắm bắt được tình hình phát sinh và chấm dứt hoạt động sản xuất
kinh doanh của ĐTNT: doanh nghiệp có tiến hành sản xuất kinh doanh nhưng
không đăng ký mã số thuế; chấm dứt hoạt động nhưng chưa chấm dứt hiệu
lực mã số thuế hoặc đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế; đối tượng nộp thuế
nghỉ, tạm nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, chống thất thu về căn cứ và phương pháp tính thuế
- Đối với thuế GTGT cần chú ý xác định rõ các đối tượng như: đối tượng
không phải kê khai tính nộp thuế, đối tượng được hưởng mức thuế suất 0%
- Xác định đúng giá tính thuế với từng trường hợp cụ thể: hàng hóa, dịch
vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra; đối với hàng hóa nhập khẩu; hàng
hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho; hoạt động cho
thuê tài sản; hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm; hoạt động gia
công hàng hoá; hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia
tăng; hoạt động kinh doanh bất động sản; hàng hoá, dịch vụ được sử dụng
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh
Lớp: CQ50/02.02
- Xem thêm -