TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TRẦN HOÀNG LINH
CHỌN LỌC GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY
CHỐNG CHỊU PHÈN VỤ HÈ THU
NĂM 2010 TẠI HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tháng 11/11/2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TRẦN HOÀNG LINH
CHỌN LỌC GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY
CHỐNG CHỊU PHÈN VỤ HÈ THU
NĂM 2010 TẠI HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phát Triển Nông Thôn – Khóa 33
Mã ngành: 52 62 01 01
Tháng 11/11/2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Linh
i
Luận văn kèm theo đây với lời tựa là “CHỌN LỌC GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY
CHỐNG CHỊU PHÈN VỤ HÈ THU NĂM 2010 TẠI HẬU GIANG” do sinh
viên Trần Hoàng Linh thực hiện với sự hướng dẫn của Thạc sĩ Lê Xuân Thái.
Ý kiến của cán bộ hướng dẫn
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…….. tháng…… năm 2010
Cán bộ hướng dẫn
ii
Luận văn kèm theo đây với lời tựa là “CHỌN LỌC GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY
CHỐNG CHỊU PHÈN VỤ HÈ THU NĂM 2010 TẠI HẬU GIANG” do sinh
viên Trần Hoàng Linh thực hiện và bảo vệ trước hội đồng, đã được hội đồng chấm
luận văn thông qua.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Luận văn được hội đồng đánh giá ở mức
………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…….. tháng…… năm 2010
Chủ tịch hội đồng
iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Trần Hoàng Linh
Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh
Sinh ngày: 20 - 10 - 1988
Nơi sinh: ấp 1, xã Xà Phiên, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
Quê quán: ấp 1, xã Xà Phiên, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
Chỗ ở hiện nay: đường Nguyễn Văn Cừ, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Họ tên cha: Trần Văn Chớt, sinh năm 1961
Chỗ ở hiện nay: ấp 1, xã Xà Phiên, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
Họ tên mẹ: Nguyễn Thị Út, sinh năm 1963
Chỗ ở hiện nay: ấp 1, xã Xà Phiên, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Từ năm 1995 - 2000: học tại Trường Tiểu học Xà Phiên 3, huyện Long Mỹ, tỉnh
Hậu Giang.
Từ năm 2000 - 2004: học tại Trường Trung học cơ sở Thuận Hưng, huyện Long
Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
Từ năm 2004 - 2006: học tại Trường Trung học phổ thông Long Mỹ, huyện Long
Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
Từ năm 2007 - nay: học tại Trường Đại học Cần Thơ.
Người khai ký tên
Trần Hoàng Linh
iv
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn:
Thạc sĩ Lê Xuân Thái và Thạc sĩ Trần Hữu Phúc đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Quý thầy cô Viện nghiên cứu phát triển đồng bằng sông Cửu Long đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi thực hiện đề tài.
Tập thể Bộ môn Tài nguyên cây trồng – Viện nghiên cứu phát triển đồng bằng sông
Cửu Long đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cha, mẹ, các thành viên trong gia đình và bạn bè tôi đã động viên tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như trong thời gian làm luận văn.
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Linh
v
Trần Hoàng Linh. 2010. Tên đề tài: “Chọn lọc giống lúa ngắn ngày chống chịu phèn
vụ Hè Thu năm 2010 tại tỉnh Hậu Giang”. Luận văn tốt nghiệp, chuyên nghành Phát
Triển Nông Thôn. Viện nghiên cứu phát triển đồng bằng sông Cửu Long, Trường
Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: Thạc sĩ Lê Xuân Thái.
TÓM LƯỢC
Đất phèn ở đồng bằng sông Cửu Long chiếm 40,6% diện tích đồng bằng với
1,6 triệu ha, tập trung ở vùng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, vùng trũng
Tây Sông Hậu và bán đảo Cà Mau. Diện tích đất phèn tiềm tàng chiếm 420.000 ha,
phèn hoạt động chiếm 1,18 triệu ha. Lúa trồng trên vùng đất phèn thường xảy ra
hiện tượng ngộ độc sắt, ngộ độc sắt trên cây lúa là yếu tố chính hạn chế năng suất
do hiện tượng phản ứng với ion sắt trong điều kiện ngập nước.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa gạo trọng điểm của cả nước.
Công việc chọn tạo các giống lúa mới vừa thích nghi trên vùng đất phèn, đồng thời
cho năng suất cao, phẩm chất tốt đã được tiến hành nhằm đáp ứng nhu cầu trong
nước cũng như xuất khẩu. Do đó đề tài: “Chọn lọc giống lúa ngắn ngày chống chịu
phèn vụ Hè Thu năm 2010 tại tỉnh Hậu Giang” nhằm đáp ứng mục tiêu trên, đồng
thời chọn làm vật liệu phục vụ công tác lai tạo cho các giống lúa khác trong tương
lai. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, ba lần lặp lại với 24
giống thí nghiệm thuộc hai bộ A0 và A1, với hai giống lúa đối chứng là OMCS2000
(bộ A0) và MTL145 (bộ A1).
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lập lại, diện tích
mỗi lô 15 - 20 m2, mật độ cấy 33 bụi/m2, cấy mạ lúc 20 ngày tuổi và cấy 1 tép/bụi
với khoảng cách 15 x 20 cm. Áp dụng công thức bón phân 90N – 60P2O5 – 30K2O
kg/ha và chia làm 3 - 4 lần theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây.
Các chỉ tiêu theo dõi: đặc tính nông học, sâu bệnh, các thành phần năng suất và
năng suất, một số đặc tính về phẩm chất gạo.
Kết quả thí nghiệm cho thấy từ 24 giống lúa ban đầu, chúng tôi đã chọn ra
được năm giống là MTL695, MTL698, MTL703, MTL705, MTL707 đáp ứng
được yêu cầu của đề tài đặt ra là cho năng suất cao, phẩm chất gạo tốt và thích nghi
với điều kiện đất phèn.
vi
MỤC LỤC
Trang
Đề mục
LỜI CAM ĐOAN
i
Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ii
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG
iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
iv
LỜI CẢM ƠN
v
TÓM LƯỢC
vi
MỤC LỤC
vii
DANH SÁCH HÌNH
xii
DANH SÁCH BẢNG
xiii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2
2.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VỀ CÂY LÚA
2
2.1.1 Phân loại lúa
2
2.1.2 Đặc tính thực vật học của cây lúa
2
2.1.2.1 Rễ lúa
2
2.1.2.2 Thân lúa
2
2.1.2.3 Lá lúa
2
2.1.2.4 Bông lúa
3
2.1.2.5 Hoa lúa
3
2.1.2.6 Hạt lúa
3
2.2 GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT PHÈN
3
2.2.1 Sự phân bố đất phèn
4
vii
2.2.1.1 Sự phân bố đất phèn trên thế giới
4
2.2.1.2 Sự phân bố đất phèn ở Việt Nam
4
2.2.1.3 Sự phân bố đất phèn ở đồng bằng sông Cửu Long
4
2.2.1.4 Phân loại đất phèn
5
2.2.2 Nguồn gốc hình thành đất phèn
5
2.2.2.1 Sự hình thành pyrite
5
2.2.2.2 Sự oxy hóa pyrite
6
2.2.3 Những trở ngại khi canh tác lúa trên đất phèn
6
2.2.3.1 Ảnh hưởng của một số độc chất lên các thời kỳ sinh trưởng của cây lúa
6
2.2.3.2 Sự ngộ độc sắt
7
2.2.3.3 Sự ngộ độc H+
7
2.3 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT
7
CỦA CÂY LÚA
2.3.1 Thời gian sinh trưởng
8
2.3.2 Chiều cao cây
8
2.3.3 Chiều dài bông
9
2.3.4 Số bông/m 2
9
2.3.5 Số hạt chắc/bông
9
2.3.6 Phần trăm hạt chắc
10
2.3.7 Trọng lượng 1000 hạt
10
2.4 PHẨM CHẤT GẠO
10
2.4.1 Phẩm chất xay chà
10
2.4.2 Tỷ lệ bạc bụng
11
2.4.3 Chiều dài, chiều rộng và hình dạng hạt gạo
12
2.4.4 Độ trở hồ
12
2.4.5 Độ bền thể gel
13
2.4.6 Hàm lượng amylose
13
2.4.7 Hàm lượng protein
13
viii
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP
15
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
15
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
15
3.1.2 Vật liệu thí nghiệm
15
3.1.2.1 Giống lúa
15
3.1.2.2 Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
15
3.1.2.3 Các phương tiện khác
15
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
17
3.2.1 Bố trí thí nghiệm
17
3.2.2 Phương pháp canh tác
18
3.2.2.1 Làm mạ
18
3.2.2.2 Chuẩn bị đất và cấy
18
3.2.2.3 Bón phân
18
3.2.3 Phương pháp đánh giá chỉ tiêu nông học
19
3.2.3.1 Thời gian sinh trưởng (ngày)
19
3.2.3.2 Chiều cao cây (cm)
19
3.2.3.3 Số chồi
19
3.2.3.4 Số lá
19
3.2.4 Phương pháp đánh giá độ độc sắt trên đồng ruộng
19
3.2.5 Phương pháp đánh giá chỉ tiêu năng suất và thành phần năng suất
20
3.2.5.1 Thành phần năng suất
20
3.2.5.2 Năng suất thực tế
21
3.2.6 Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu về phẩm chất gạo
21
3.2.6.1 Tỷ lệ xay chà
21
3.2.6.2 Chiều dài và hình dạng hạt gạo trắng (mm)
21
3.2.6.3 Độ bạc bụng
22
3.2.6.4 Hàm lượng amylose (%)
22
3.2.6.5 Độ trở hồ
23
ix
3.2.7 Phương pháp đánh giá sâu bệnh ngoài đồng ruộng
24
3.2.7.1 Sâu cuốn lá
24
3.2.7.2 Sâu đục thân
25
3.2.7.3 Rầy nâu
25
3.2.7.4 Bệnh đạo ôn
26
3.2.7.5 Bệnh đốm vằn
27
3.2.8 Phương pháp phân tích số liệu
27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
28
4.1 TÌNH HÌNH CHUNG
28
4.1.1 Một số đặc điểm của vùng làm thí nghiệm
28
4.1.2 Đặc điểm phẫu diện đất tại điểm thí nghiệm
28
4.2 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA CÂY LÚA
29
4.2.1 Thời gian sinh trưởng
29
4.2.2 Chiều cao cây (cm)
29
4.2.3 Số chồi/m 2
32
4.2.4 Số lá/bụi
34
4.2.5 Đánh giá mức độ nhiễm bệnh đạo ôn và rầy nâu của các giống lúa trồng
36
khảo nghiệm trên vùng đất phèn trong vụ Hè Thu năm 2010
4.2.5.1 Mức độ nhiễm bệnh đạo ôn (cấp)
36
4.2.5.2 Mức độ nhiễm rầy nâu (cấp)
36
4.3 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT THỰC TẾ
38
4.3.1 Chiều dài bông (cm)
38
4.3.2 Số bông/m 2
38
4.3.3 Số hạt chắc/bông
38
4.3.4 Trọng lượng 1000 hạt (g)
39
4.3.5 Năng suất thực tế (tấn/ha)
39
4.4 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT HẠT
40
4.4.1 Tỷ lệ gạo lức (%)
40
x
4.4.2 Tỷ lệ gạo trắng (%)
40
4.4.3 Tỷ lệ gạo nguyên (%)
40
4.4.4 Tỷ lệ gạo bạc bụng (%)
41
4.4.5 Chiều dài, chiều rộng và hình dạng hạt gạo
43
4.4.5.1 Chiều dài hạt (mm)
43
4.4.5.2 Chiều rộng hạt (mm)
43
4.4.5.3 Tỷ lệ dài/rộng
43
4.4.6 Hàm lượng amylose (%)
43
4.4.7 Độ trở hồ (cấp)
43
4.5 ĐÁNH GIÁ TÍNH CHỐNG CHỊU CỦA CÁC GIỐNG LÚA TRONG
45
ĐIỀU KIỆN NGOÀI ĐỒNG RUỘNG
4.5.1 Đánh giá chỉ số ngộ độc sắt của các giống lúa thí nghiệm
45
4.5.2 Đánh giá mức độ nhiễm bệnh đạo ôn và rầy nâu của các giống lúa trồng
47
khảo nghiệm trên vùng đất phèn trong vụ Hè Thu năm 2010
4.5.2.1 Mức độ nhiễm bệnh đạo ôn (cấp)
47
4.5.2.2 Mức độ nhiễm rầy nâu (cấp)
47
4.6 THẢO LUẬN CHUNG VỀ CÁC GIỐNG CÓ TRIỂN VỌNG
48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
51
5.1 KẾT LUẬN
51
5.2 KIẾN NGHỊ
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
53
PHỤ LỤC
58
xi
DANH SÁCH HÌNH
Tựa hình
Trang
Hình 1: Các loại gạo dài, trung bình, ngắn điển hình
12
Hình 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 24 giống lúa cao sản ngắn ngày tại Hòa An,
17
Phụng Hiệp, Hậu Giang
xii
DANH SÁCH BẢNG
Tựa bảng
Trang
Bảng 2.1: Phân nhóm thời gian sinh trưởng của các giống lúa
8
Bảng 3.1: Danh sách các giống lúa làm nguồn vật liệu thí nghiệm
16
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn đánh giá độ độc sắt của IRRI (1988)
20
Bảng 3.3: Phân loại kích thước và hình dạng hạt gao theo tiêu chuẩn của
22
IRRI (1996)
Bảng 3.4: Phân loại cấp bạc bụng theo phần trăm vết đục của hạt IRRI (1996)
22
Bảng 3.5: Phân loại nhóm gạo theo hàm lượng amylose trong hạt theo
23
tiêu chuẩn của IRRI (1980)
Bảng 3.6: Bảng phân cấp độ trở hồ theo IRRI (1996)
24
Bảng 3.7: Đánh giá cấp độ thiệt hại trên đồng ruộng do sâu cuốn lá
25
theo IRRI (1988)
Bảng 3.8: Đánh giá cấp độ thiệt hại trên đồng ruộng do rầy nâu theo
25
IRRI (1988)
Bảng 3.9: Thang xếp hạng phản ứng rầy nâu theo IRRI (1996)
26
Bảng 3.10: Cấp bệnh đạo ôn được đánh giá theo tiêu chuẩn IRRI (1988)
26
Bảng 3.11: Đánh giá bệnh đốm vằn theo tiêu chuẩn của IRRI (1988)
27
Bảng 4.1: Thời gian sinh trưởng của các giống thí nghiệm (ngày)
30
Bảng 4.2: Chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm (cm)
31
Bảng 4.3: Số chồi/m2 của các giống lúa thí nghiệm
33
Bảng 4.4: Số lá/bụi của các giống lúa thí nghiệm
35
Bảng 4.5: Đánh giá mức độ nhiễm đạo ôn và rầy nâu của các giống lúa trồng
37
khảo nghiệm trên vùng đất phèn trong vụ hè thu năm 2010
Bảng 4.6: Thành phần năng suất và năng suất thực tế của các giống thí nghiệm
40
Bảng 4.7: Tỷ lệ gạo lức, gạo trắng, gạo nguyên và cấp bạc bụng của các giống
43
thí nghiệm
Bảng 48: Chiều dài, rộng, hình dạng hạt gạo, hàm lượng amylose và độ trở hồ
xiii
45
của các giống thí nghiệm
Bảng 4.9: Đánh giá chỉ số ngộ độc sắt của các giống thí nghiệm
xiv
7
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước có truyền thống sản xuất lúa gạo rất lâu đời. Lúa sản xuất
ra không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Bên cạnh mặt hàng xuất khẩu gạo ngày càng phong phú và có vị trí quan trọng
trên thị trường thế giới thì quá trình tiêu thụ cũng có những tiêu chuẩn khắc khe
đòi hỏi sản phẩm gạo phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất trọng điểm của cả nước, đóng
góp 50% sản lượng lúa cả nước và 80% gạo xuất khẩu. Tuy nhiên diện tích đất
phù sa khoảng 1 triệu ha ngày càng bị thu hẹp do đô thị hóa…, diện tích đất phèn
chiếm đến 1,6 triệu ha và còn bị mở rộng do sự xâm nhập phèn diễn ra ngày càng
mạnh mẽ nên dẫn đến tình trạng khó khăn về nước tưới, khó làm đất, phải đầu tư
nhiều chi phí cho phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ vật… nhưng năng suất lúa
thu được vẫn còn thấp có khi là mất mùa.
Hậu giang là tỉnh nghèo đời sống của người dân chủ yếu là nghề nông,
nhưng phần lớn diện tích đất ở đây là đất phèn nặng nên việc canh tác lúa gặp
nhiều khó khăn, chi phí đầu tư lớn, tốn nhiều công lao động. “Làm thế nào để
nâng cao năng suất lúa, đồng thời chất lượng hạt gạo được thị trường chấp nhận
góp phần tăng thu nhập cho người dân?” là câu hỏi được nhiều nhà chọn giống đặt
ra trong nhiều năm nay. Do đó việc tuyển chọn giống lúa chất lượng, thích nghi
tốt với vùng đất phèn là một yêu cầu cấp thiết và là một chiến lược lâu dài cần
thực hiện để đảm bảo sản lượng và giá trị sản phẩm nông nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu của đề tài là chọn lọc những giống lúa phù hợp với điều kiện canh tác
trên đất phèn của tỉnh Hậu Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Chọn được giống lúa có:
+ Năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định.
+ Thời gian sinh trưởng ngắn và phù hợp trên vùng đất phèn.
1
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VỀ CÂY LÚA
2.1.1 Phân loại lúa
Lúa là cây hàng niên thuộc họ Gramineae (hòa thảo), chi Oryza. Oryza có
khoảng 20 loài. Trong đó, chỉ có 2 loài lúa trồng là Oryza sativa L và Oryza
glaberrima Stend, còn lại là lúa hoang hàng niên và đa niên. Loài lúa trồng quan
trọng nhất, thích nghi rộng và chiếm đại bộ phận diện tích lúa thế giới là Oryza
sativa L (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
2.1.2 Đặc tính thực vật học của cây lúa
2.1.2.1 Rễ lúa
Cây lúa có 2 loại rễ là rễ mầm và rễ phụ. Rễ mầm mọc ra đầu tiên khi hạt
nẩy mầm, dài khoảng 10 – 15 cm, ít phân nhánh, rễ chết sớm trong khoảng 15
ngày đầu lúc cây mạ được 3 – 4 lá. Nhiệm vụ chính của rễ mầm là hút nước cung
cấp cho phôi hạt phát triển. Rễ phụ mọc ra từ các đốt trên thân lúa, mỗi đốt có từ
5 – 25 rễ, rễ này mọc dài thành chùm với nhiều rễ nhánh và lông hút. Rễ phụ
thường mọc sâu trong khoảng 18 – 20 cm đất mặt. Bên trong rễ có nhiều khoảng
trống ăn thông với thân và lá. Cây lúa sống được dưới nước là nhờ cấu trúc đặc
biệt này (Nguyễn Thành Hối, 2010).
2.1.2.2 Thân lúa
Thân lúa gồm nhiều đốt và lóng nối tiếp nhau. Thân lúa rỗng và được ôm
chặt bởi bẹ lá. Các lóng dài hay ngắn khác nhau tùy thuộc vào giống, điều kiện
của môi trường và mực nước trên đồng ruộng. Cây lúa sẽ cứng, chắc nếu có lóng
ngắn, thành lóng dày và bẹ ôm sát thân (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998; trích dẫn bởi
Nguyễn Thị Mộng Tuyền, 2008).
2.1.2.3 Lá lúa
Lúa là cây một lá mầm (đơn tử diệp) nên có kiểu lá song song. Lá lúa gồm
phiến lá, cổ lá và bẹ lá. Lá mọc ở 2 bên thân lúa, lá sau nằm về phía đối diện với
lá trước. Lá trên cùng gọi là lá cờ hay lá đòng, lá cờ quá ngắn thì khi chín lúa khoe
bông và ngược lại lá cờ quá dài thì khi chín lúa giấu bông. Lá cờ rất quan trọng
trong giai đoạn lúa làm đòng đến khi lúa chín nên lá cờ cần phải được bảo vệ
(Nguyễn Thành Hối, 2010).
2
2.1.2.4 Bông lúa
Bông lúa gồm có: một trục chính gồm nhiều đốt và mỗi đốt có từ 7 – 10 gié
cấp I. Trên gié cấp I có những gié cấp II, mỗi gié cấp II có từ 2 – 5 hoa. Những
giống lúa thuộc loại hình bông to sẽ có số hoa trên bông từ 90 – 160 (Nguyễn
Thành Hối, 2010).
2.1.2.5 Hoa lúa
Hoa lúa thuộc hoa lưỡng tính, thường tự thụ phấn. Hoa lúa gồm có đế hoa,
2 mày trấu, 2 vỏ trấu, 2 vảy cá và 6 nhị đực. Mỗi nhị đực có tua nhị, 2 bao phấn
chia thành 4 ngăn và chứa từ 1000 – 2000 hạt phấn. Nhụy cái có vòi nhụy phân
đôi hình lông chim (Nguyễn Thành Hối, 2010).
2.1.2.6 Hạt lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), thì hạt lúa gồm các thành phần: vỏ trấu,
phôi nhũ và nội nhũ
Vỏ trấu: gồm hai vỏ ghép lại (trấu lớn và trấu nhỏ) là phần vỏ cứng bao bọc
phía ngoài và là cơ quan bảo vệ các bộ phận bên trong của hạt lúa. Vỏ trấu chiếm
khoảng 20% trọng lượng hạt lúa.
Phôi nhũ: nằm dưới bụng hạt, đây là bộ phận sau này sẽ phát triển thành mầm
phôi và rễ phôi, bộ phận này có trọng lượng không đáng kể so với trọng lượng hạt
lúa.
Nội nhũ: chủ yếu là tinh bột, đường, protein và các chất béo, hàm lượng tinh bột
chiếm đến 80% hạt gạo, còn khoảng 20% là các chất khác. Nội nhũ là kho thức ăn
dự trữ để nuôi phôi.
2.2 GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT PHÈN
Đất phèn thường được hình thành và phát triển ở những vùng địa mạo đầm
lầy, rừng ngập mặn, cửa sông có địa hình trũng, khó thoát nước. Thực vật tự nhiên
ở đây chủ yếu là những cây ưa nước có muối như cỏ năn, cỏ lác, ôrô, cỏ gà nước.
Đặc điểm chung của đất phèn là có thành phần cơ giới nặng (sét: > 50%), đất rất
chua (pHKCl: 3,0 – 4,5), hàm lượng hữu cơ trong đất khá, hàm lượng Lân từ nghèo
đến rất nghèo (P2O5%: < 0,06%), hàm lượng Kali từ khá đến giàu (K2O5%:
1,5 – 2,0%), hàm lượng Lưu Huỳnh bằng hoặc lớn hơn 0,75%, hàm lượng Nhôm
di động (Al3+) trong tầng sinh phèn cao (Trần Văn Chính, 2006).
3
2.2.1 Sự phân bố đất phèn
2.2.1.1 Sự phân bố đất phèn trên thế giới
Trên thế giới diện tích đất phèn khoảng 15 triệu ha, chủ yếu tập trung ở các
vùng ven biển nhiệt đới hay cận nhiệt đới ở một số nước như Nhật Bản, Triều
Tiên, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Pakitan và một số đảo lớn của Idonesia, Đông
Timo, Brunei và Việt Nam. Như vậy hầu hết các nước Đông Nam Á có bờ biển
đều có đất phèn. Ngoài ra, đất phèn còn xuất hiện ở những nước ngoài vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới như: Guianas, Brazil, Agentina và những vùng ven biển thuộc
khu vực đông Amazon (Lê Huy Bá, 1996).
2.2.1.2 Sự phân bố đất phèn ở Việt Nam
Đất phèn ở Việt Nam có khoảng 2 triệu ha, chiếm trên 6,5% diện tích đất tự
nhiên toàn quốc, phân bố chủ yếu ở đồng bằng Nam Bộ, trong các tỉnh Long An,
Đồng Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau…, ở đồng bằng Bắc Bộ có
một số ít diện tích ở Hải Phòng, Thái Bình…, ngoài ra còn gặp rải rác ở một số
tỉnh thuộc miền Trung (Trần Văn Chính, 2006).
2.2.1.3 Sự phân bố đất phèn ở đồng bằng sông Cửu Long
Ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) diện tích đất phèn có khoảng 1,6
triệu ha bao gồm đất phèn tiềm tàng và đất phèn hoạt động. Loại đất phèn thường
định vị ở những địa hình trũng thấp, tầng mặt thường chứa nhiều chất hữu cơ và
các tầng bên dưới là tầng phèn hoặc tầng chứa vật liệu sinh phèn (Trần Kim Tính,
2006).
Đất phèn ĐBSCL có nguồn gốc là đất phù sa chứa nhiều sulfur dưới dạng
pyrite (FeS2). Khi bị oxy hóa do sự chuyển đổi từ trạng thái ngập nước sang khô
hạn thì pyrite sẽ chuyển thành jarosite (KFe3(SO4)2(OH)6) giải phóng ra nhiều
acid sulfuric làm cho đất trở nên chua phèn gây ngộ độc cho cây trồng (Trần Thị
Kim Thúy, 2009).
Theo Võ Tòng Xuân (1995), thì đất phèn ở ĐBSCL được phân bố chủ yếu
ở bốn vùng là Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, Bán Đảo Cà Mau và Tây
Sông Hậu
Vùng Đồng Tháp Mười gồm các huyện Hồng Ngự, Cao Lãnh, Tam Nông
(Đồng Tháp) chạy về Mộc Hóa (Long An) gần 200.000 ha. Tiền Giang diện tích
gần 700.000 ha.
4
- Xem thêm -