Mục lục
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ........................................................................................................................... v
Lý do chọn đề tài........................................................................................................................... v
Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................... v
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. vi
Nội dung nghiên cứu .................................................................................................................... vi
Đóng góp của đề tài..................................................................................................................... vii
Hướng phát triển của đề tài........................................................................................................ vii
Tổng quan các nghiên cứu trước đây: ........................................................................................ vii
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................... 1
1.1.
BỘ BA BẤT KHẢ THI ........................................................................................................ 1
1.1.1.
Lý thuyết bộ ba bất khả thi.......................................................................................... 1
1.1.2.
Thay đổi cấu trúc tài chính quốc tế dưới góc độ bộ ba bất khả thi............................. 4
1.1.2.1.
Bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại hối ......................................................................... 4
1.1.2.2.
Thay đổi cấu trúc bộ ba bất khả thi ............................................................................ 7
1.2.
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀO TỶ GIÁ .................................................................. 9
1.2.1.
Một số hệ thống tỷ giá. ............................................................................................... 10
1.2.2.
Tác động của chính sách tài khóa và tiền tệ vào tỷ giá ............................................. 12
1.2.3.
Can thiệp trực tiếp và can thiệp gián tiếp ................................................................. 14
1.3.
KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH VÔ HIỆU HÓA............................................................ 15
CHƯƠNG II: CHÍNH SÁCH VÔ HIỆU HÓA VÀ ĐO LƯỜNG PHẢN ỨNG VÔ HIỆU HÓA . 18
2.1 TỔNG QUAN VỀ VÔ HIỆU HÓA........................................................................................... 18
2.1.1.
Lợi ích và chi phí của chính sách vô hiệu hóa ........................................................... 18
2.1.2.
Tích lũy dự trữ và phản ứng vô hiệu hóa .................................................................. 23
2.2 ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH PHẢN ỨNG VÔ HIỆU HÓA, TRƯỜNG HỢP TRUNG QUỐC. 27
2.2.1.
Mô tả dữ liệu và mô hình sử dụng ............................................................................. 27
2.2.2.
Ước lượng mức độ phản ứng vô hiệu hóa.................................................................. 27
2.3 CÁC YẾU TỐ KHÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ VÔ HIỆU HÓA................................................ 30
2.4 BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC ................................................................................................. 34
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG VÔ HIỆU HÓA TẠI VIỆT NAM......................................................... 38
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EMS
Hệ thống đồng tiền chung Châu Âu
FDI
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
FED
Cục dự trữ liên bang Mỹ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
M2
Khối tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có
kỳ hạn
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng trung ương
OMO
Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
PBC
Ngân hàng nhân dân Trung Quốc
RBI
Ngân hàng dự trữ Ấn Độ
VAR
Giá trị có rủi ro
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1
Chênh lệch về lãi suất và giá trị danh nghĩa năm 2006
Bảng 2
Kết quả hồi quy tín dụng nội địa ròng của NHTW theo dự trữ
ngoại hối ròng và có điều chỉnh theo sự thay đổi trong GDP.
Bảng 3
Bảng hồi quy với việc thêm biến phụ INFL cho Trung Quốc.
Bảng 4
Bảng kết quả hồi quy với việc thêm biến CA cho Trung Quốc.
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1
Tam giác bộ ba bất khả thi
Hình 2
Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian
Hình 3
Cấu trúc bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại hối
Hình 4
Tóm tắt tác động của chính phủ đến tỷ giá
Hình 5
Những tỷ lệ lãi suất trong 1 năm của NHND Trung Quốc và Kho
Bạc Mỹ
Hình 6
Chêch lệch lãi suất trong 1 năm của trái phiếu 5 quốc gia Châu Á
so với trái phiếu Kho Bạc Mỹ
Hình 7
Tích lũy dự trữ của một vài quốc gia Châu Á (% trên tín dụng nội
địa)
Hình 8
Các quốc gia được chọn, tích lũy dự trữ của một vài quốc gia
Châu Á (% trên khối tiền M2)
Hình 9
Dự trữ ngoại hối ròng và sự thay đổi tín dụng nội địa ròng của
NHTW ở những nước châu Á được chọn (những thay đổi trong 4
quý có liên hệ tới tiền dự trữ cuối 4 quý, tính theo phần trăm)
Hình 10
Dự trữ ngoại hối ròng và sự thay đổi tín dụng nội địa ròng của
NHTW của Trung Quốc (những thay đổi trong 4 quý có liên hệ
tới tiền dự trữ cuối 4 quý, tính theo phần trăm, từ quý 2/2000 đến
hết quý 1/2010)
Hình 11
Hệ số vô hiệu hóa chạy hồi quy 40 quý, quý 2/2000 đến quý
1/2010 của Trung Quốc
Hình 12
Cán cân thanh toán (% theo GDP)
Hình 13
Dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ 2000 đến 2009
Hình 14
Thay đổi tỷ giá so với đồng USD
Hình 15
Lịch sử giao dịch tỷ giá VND/USD
v
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài
Đề tài đi sâu tìm hiểu về thế nào là một chính sách vô hiệu hóa, việc thực hiện
chính sách vô hiệu hóa này đem lại những tác động nhằm đạt được mục tiêu mà các
nhà điều hành chính sách mong muốn. Tuy nhiên, để thực hiện một chính sách vô hiệu
hóa thành công không phải là dễ dàng. Bên cạnh những lợi ích đạt được thì vô hiệu hóa
cũng có rất nhiều đòi hỏi như phải bỏ ra các khoản chi phí đáng chú ý nhất đó chính là
chi phí tài chính, các rủi ro khi thực hiện vô hiệu hóa. Một quốc gia thông thường sẽ
thực hiện vô hiệu hóa khi mà lượng ngoại hối đổ vào nền kinh tế nhiều, từ đó làm tăng
dự trữ ngoại hối, song nó cũng tác động làm giảm các tài sản tín dụng nội địa ròng xem
xét việc dự trữ ngoại hối tác động như thế nào đến phản ứng vô hiệu hóa thông qua mô
hình hồi quy bình phương phương sai bé nhất (OLS) với trường hợp là Trung Quốc
cho kết quả là các hệ số có ý nghĩa. Từ trường hợp của Trung Quốc rút ra được bài học
kinh nghiệm khi áp dụng vô hiệu hóa, từ việc đối mặt với thặng dư kép trong tài khoản
vãng lai và tài khoản vốn, Trung Quốc phải sử dụng đến vô hiệu hóa để cố gắng giữ
cho đồng nhân dân tệ ổn định, tuy nhiên với động thái này thì Trung Quốc phải chịu
những chỉ trích từ phía Mỹ. Đồng thời tìm hiểu thực trạng của Việt Nam để trả lời cho
câu hỏi tại sao Việt Nam vẫn chưa cần áp dụng một chính sách vô hiệu hóa.
Mục tiêu nghiên cứu
Tại sao chính phủ cần phải tác động vào tỷ giá?
Chính sách vô hiệu hóa là gì? Đo lường mức độ phản ứng của chính sách
này như thế nào? Các biến nào sẽ tác động lên việc thực hiện chính sách này? Lợi ích
và chi phí phải bỏ ra khi thực hiện chính sách này như thế nào?
Việt Nam có cần thiết phải thực hiện chính sách này? Những tiền đề cần
thiết để việc thực hiện chính sách này ở Việt Nam trong tương lai sẽ mang lại thành
công?
vi
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng,
thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp nhằm làm rõ những vấn đề mà đề tài hướng
tới. Đối với phương pháp định lượng, đề tài sử dụng phương pháp hồi quy bình
phương phương sai bé nhất (OLS), với sự hỗ trợ từ phần mềm EVIEW 4.0.
Nội dung nghiên cứu
Việt Nam ngày một hòa nhập sâu vào thị trường thế giới, độ mở cửa ngày càng
rộng hơn. Theo lý thuyết nổi tiếng bộ ba bất khả thi, một quốc gia không thể đồng thời
đạt được cả ba mục tiêu chính sách tiền tệ độc lập, tỷ giá ổn định và hội nhập tài chính.
Do đó, để có được một thị trường mở cửa rộng nhưng không tác động xấu đến sản xuất
trong nước thì tỷ giá là mối quan tâm hàng đầu của chính phủ, cho thấy sự cần thiết
của chính phủ can thiệp tác động vào tỷ giá, trong thời kỳ mà nền sản suất hiện tại
trong nước còn khá nhiều yếu kém. Có rất nhiều lựa chọn về một hệ thống tỷ giá một
một quốc gia có thể theo đuổi như hệ thống tỷ giá cố định, hệ thống tỷ giá thả nổi tự do
và hệ thống tỷ giá giữa cố định và tự do. Việt Nam đã và đang theo đuổi hệ thống tỷ
giá thả nổi có quản lý, đây là hệ thống tỷ giá thuộc hệ thống tỷ giá giữa cố định và thả
nổi. Có rất nhiều phương pháp can thiệp tác động vào tỷ giá, nhưng trong bài này sẽ
trình bày phương pháp can thiệp vô hiệu hóa. Những nghiên cứu xung quanh khái
niệm về “sự vô hiệu hóa”, các chi phí phải bỏ ra để thực hiện chính sách này. Bên cạnh
đó, việc thực hiện chính sách này có chắc chắn sẽ mang đến những kết quả theo ý
muốn của những nhà làm chính sách. Bài học lớn về thành công của “vô hiệu hóa” ở
Trung Quốc, đối mặt với thặng dư kép; dự trữ ngoại hối hung mạnh và các biện pháp
can thiệp trên thị trường mở hiệu quả, đã giúp Trung Quốc thành công trong việc điều
tiết giữ cho tỷ giá dao động ở mức ổn định. Với thực trạng nền kinh tế của Việt Nam
thì có cần đến một chính sách can thiệp phức tạp như vô hiệu hóa. Liệu chăng với dự
trữ ngoại hối của mình, Việt Nam có thể đạt được thành công trong việc sử dụng nó tác
động trên thị trường ngoại hối tác động đến tỷ giá nhằm những mục đích riêng, đồng
thời với các biện pháp tác động lên thị trường mở nhằm không làm ảnh hưởng đến các
chính sách của chính phủ.
Các nội dung nghiên cứu như sau:
vii
Chương 1: Sự cần thiết của chính phủ tác động vào tỷ giá
Chương 2: Chính sách vô hiệu hóa và đo lường phản ứng vô hiệu hóa
Chương 3: Ứng dụng tại Việt Nam
Đóng góp của đề tài
Bài viết dựa trên nền tảng bộ ba bất khả thi nổi tiếng, tìm hiểu sâu rộng về chính
sách vô hiệu hóa , tác động của chính phủ vào hệ thống tỉ giá hối đoái thông qua hai
hình thức trực tiếp và gián tiếp. Việc thực hiện chính sách vô hiệu hóa này đem lại
những tác động nhằm đạt được mục tiêu mà các nhà điều hành chính sách mong muốn
như thế nào. Thông qua bài học từ người láng giềng Trung Quốc, xem xét việc có nên
áp dụng chính sách vô hiệu hóa vào Việt Nam hay không ?
Hướng phát triển của đề tài
Bài nghiên cứu của chúng tôi chỉ đề cập đến vấn đề thành công khi áp dụng
chính sách Vô hiệu hóa của Trung Quốc nhưng chưa quan sát được ở những nước lớn
khác trên thế giới. Hơn nữa, việc có nên áp dụng chính sách này ở Việt Nam , chúng
tôi chỉ nghiên cứu trên các yếu tố cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối, thị trường ngoại
hối và hoạt động thị trường mở. Hy vọng các bài nghiên cứu sau sẽ phát triển nhiều
hơn các yếu tố khác dựa trên bài học từ nhiều nước lớn, không chỉ ở Trung Quốc.
Tổng quan các nghiên cứu trước đây:
Có rất nhiều nhà nghiên cứu kinh tế và những nhà làm chính sách đã nghiên cứu
về những khía cạnh của vô hiệu hóa.Phải kể đến Robert Lavigne (2004), tác giả đã
khảo sát các xu hướng can thiệp vô hiệu hóa, bao gồm các quốc gia có nền kinh tế thị
trường mới nổi nhằm xác định kích cỡ và thời gian kéo dài của chính sách này trong
mối quan hệ với giai đoạn trước khi tích lũy dự trữ lớn, sau đó tác giả đi phân tích
nhũng chi phí và rủi ro nội địa trọng yếu và kéo dài vô hiệu hóa bắt đầu chứng minh
cho những điều đó.Kết quả họ đạt được, sự can thiệp vô hiệu hóa đã đạt dược mức cao
trong lịch sử nhất là ở các nước Châu Á trong đó có các nước xuất khẩu dầu. Mở đầu
năm 2007, dấu hiệu cho thấy rằng tích lũy dự trữ đã tăng với tốc độ cao, cho thấy rằng
hoạt động vô hiệu hóa phải mạnh để kiềm chế sức ép từ lạm phát trong tầm kiểm
viii
soát.Trong điều kiện đó, các chi phí tài chính và gần như tài chính vẫn còn thấp, tuy
nhiên sẽ tăng lên.Đáng nhấn mạnh đó chính là việc sử dụng các biện pháp phi thi
trường sẽ mang đến những kết quả không mong muốn, chúng tác động lên sự ổn định
của thị trường tài chính trung và dài hạn. Phải luôn giám sát một cách thận trọng các
dấu hiệu của sự thay đổi trong chính sách vô hiệu hóa. Một nghiên cứu khác của
Nirvikar Singh và T.N. Snirivasan (2004) cho trường hợp cụ thể của Ấn Độ, ở bài
nghiên cứu này họ thảo luận những vấn đề liên quan trong nền kinh tế vĩ mô từ vấn đề
tài chính công cho đến những vấn đề phát triển kinh tế. Bao gồm những thâm hụt tài
chính rất lớn ngay lúc khủng hoảng 1991, nhưng thâm hụt một khoản lớn tiền tệ hay
tăng lên trong lạm phát, hay lãi suất, dòng thu tăng lên từ vốn bên ngoài, được sự hỗ
trợ từ vô hiệu hóa của RBI1 lên dòng thu và một tích lũy dự trữ lớn. Họ đưa ra vài bình
luận trong một số phân tích trước đây và đưa ra một số mô hình nhằm đề nghị những
yếu tố thực và yếu tố tiền tệ có thể kết hợp nhau như thế nào nhằm cung cấp một nền
tảng vững chắc cho trường hợp Ấn Độ. Mô hình thứ nhất họ sử sụng là Harrod-Domar
giúp đưa ra kết luận là đạt trạng thái cân bằng tỉ lệ thâm hụt và tăng trưởng cả hai đều
phải giảm đúng bằng thu nhập từ thuế giảm xuống. Mô hình thứ hai tác giả đã đề cập
đến biến nội sinh là sự cắt giảm chi tiêu của chính phủ, mô hình cho kết quả là sự tăng
trưởng liên quan đến các khoản đầu tư không rõ ràng của chính phủ và phụ thuộc vào
các khoản đầu tư khu vực công và khu vực tư, và bị tác động bởi lãi suất tiết kiệm và
lãi suất đầu tư. Một nghiên cứu gần đây nhất là của Aizenman và Glick (2009), nhóm
tác giả nghiên cứu mô hình biến đổi và tính vô hiệu hóa trong các thị trường mới nổi
khi các nước đó tự do hóa thị trường và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Họ đã phát
hiện ra quy mô của sự vô hiệu hóa dòng thu dự trữ ngoại hối tăng lên trong những năm
gần đây với các mức độ khác nhau ở Châu Á cũng như ở các nước châu Mỹ Latinh,
phù hợp với sự quan tâm ngày càng lớn về ảnh hưởng của lạm phát tiềm ẩn tới các
dòng thu dự trữ.
Một vài nghiên cứu đi trước đã cho ra rất nhiều kết quả đáng quan tâm, ở giới
hạn đề tài này đi giải quyết một số vấn đề sau:
Tại sao chính phủ cần phải tác động vào tỷ giá?
1
Ngân hàng trung ương Ấn Độ
ix
Chính sách vô hiệu hóa là gì? Đo lường mức độ phản ứng của chính sách này
như thế nào?Các biến nào sẽ tác động lên việc thực hiện chính sách này?Lợi ích và chi
phí phải bỏ ra khi thực hiện chính sách này như thế nào?
Việt Nam có cần thiết phải thực hiện chính sách này?Những tiền đề cần thiết để
việc thực hiện chính sách này ở Việt Nam trong tương lai sẽ mang lại thành công?
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. BỘ BA BẤT KHẢ THI
1.1.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi
Lý thuyết này cho biết, một quốc gia không thể đạt đồng thời cả ba mục tiêu:
chính sách tiền tệ độc lập, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính.Lần lượt ta sẽ nghiên
cứu lý thuyết của Robert Mundell và Marcus Fleming, và một lý thuyết mở rộng của
bộ ba bất khả thi của nhóm các tác giả trong thời gian gần đây.
Lý thuyết bộ ba bất khả thi của Robert Mundell và Marcus Fleming,lý thuyết
này được minh họa như hình 1; mỗi cạnh tương ứng cho chính sách tiền tệ độc lập, ổn
định tỷ giá và hội nhập tài chính.Mỗi cạnh mô tả một mục tiêu kỳ vọng, nhưng không
thể thực hiện đồng thời ba cạnh của tam giác. Các đỉnh của tam giác, “thị trường vốn
đóng” đó là sự kết hợp giữa độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá, nhưng không có hội nhập
tài chính, chính phủ phải thiết lập kiểm soát vốn và chấp nhận phá vỡ mối liên hệ giữa
lãi suất và tỷ giá; “Tỷ giá thả nổi” là sự kết hợp giữa chính sách tiền tệ độc lập và hội
nhập tài chính khi bỏ qua việc ổn định tỷ giá, chính phủ được quyền tự do ấn định lãi
suất tuy nhiên tỷ giá phải được vận hành theo quy tắc của thị trường; tương tự “tỷ giá
cố định” chính là giao của ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính khi bỏ qua yếu tố chính
sách tiền tệ độc lập khi chính phủ chấp nhận lựa chọn này có nghĩa là đã mất đi một
công cụ để điều chỉnh lãi suất trong nước độc lập với lãi suất nước ngoài.
Hình 1: Tam giác bộ ba bất khả thi
Thị trường vốn
Chính sách
Ổn định
tiền tệ độc lập
tỷ giá
Tỷ giá cố định
Tỷ giá thả nổi
Hội nhập tài chính
2
Nguồn: Giáo trình “Tài chính quốc tế”, Đại học kinh tê thành phố Hồ Chí Minh
Ba nhân tố của mô hình:
Độc lập tiền tệ giúp cho chính phủ chủ động sử dụng các công cụ chính sách
tiền tệ để thực hiện chính sách phản chu kỳ kinh tế. Chẳng hạn nền kinh tế có dấu hiệu
phát triển nóng, chính phủ sẽ tăng lãi suất hoặc thắt chặt cung tiền, và ngược lại. Trong
các trường hợp này chính phủ không quan tâm đến tỷ giá tăng hay giảm và các biến số
vĩ mô khác. Chính vì sự độc lập tiền tệ này mà nhiều nhà kinh tế tin rằng chúng sẽ giúp
nền kinh tế tăng trưởng ổn định hơn. Tuy nhiên vấn đề là trong một thế giới mà giá cả
và tiền lương tương đối cứng nhắc, độc lập tiền tệ quá mức có thể là một cái cớ để
chính phủ lạm dụng thực hiện các chiến lược tăng trưởng méo mó trong ngắn hạn. Độc
lập tiền tệ nhiều hơn vì vậy dễ dẫn đến bất ổn định trong tăng trưởng và tiềm ẩn nguy
cơ lạm phát cao. Đó là chưa kể, độc lập tiền tệ quá mức có khả năng làm cho chính phủ
tiền tệ hóa chi tiêu của chính phủ bằng cách phát hành tiền trang trải cho thâm hụt ngân
sách.Hậu quả là nền kinh tế rơi vào mất ổn định với tình trạng làm phát cao.
Ổn định tỷ giá giúp tạo ra cái neo danh nghĩa để chính phủ tiến hành các biện
pháp ổn định giá cả. Cái neo này làm cho nhận thức của nhà đầu tư đối với rủi ro kinh
tế giảm đi, làm tăng thêm niềm tin của công chúng vào đồng nội tệ. Tất cả giúp làm
cho môi trường đầu tư tốt lên. Tuy nhiên, tỷ giá ổn định quá mức có mặt trái của nó,
làm cho chính phủ mất đi công cụ để hấp thụ các cú sốc bên trong và bên ngoài truyền
dẫn vào nền kinh tế; nó còn ngăn cản không cho các nhà làm chính sách sử dụng công
cụ chính sách phù hợp với thực tiễn diễn biến của nền kinh tế, nhất là khi có dấu hiệu
bong bong tài sản. Nhìn chung, tỷ giá quá cứng nhắc sẽ dễ dàng dẫn đến bất ổn trong
tăng trưởng, tăng trưởng không bền vững, rủi ro lạm phát cao và phân bổ sai nguồn
lực.
Hội nhập tài chínhlà một xu thế khó thể cưỡng lại trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Lợi ích từ hội nhập là giúp quốc gia tăng trưởng nhanh hơn, phân bổ nguồn lực tốt
3
hơn. Chúng còn giúp nhà đầu tư đa dạng hóa đầu tư, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư
mạnh dạn bỏ vốn vào nền kinh tế. Tuy nhiên, lợi ích lớn nhất mà hội nhập mang lại
chính là tạo ra động lực cho chính phủ tiến hành nhiều cải cách và quản trị tốt hơn để
theo kịp những thay đổi của hội nhập. Bên cạnh những lợi ích đó còn có những tác
động xấu đi kèm đó là những bất ổn kinh tế gần đây, tình trạng bong bong chứng
khoán và bất động sản, dòng vốn gián tiếp chảy vào nền kinh tế đa phần là ngắn hạn và
mang tính chất đầu cơ.
Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian, Yigang và Tangxian (2001)
tiếp tục phát triển lý thuyết bộ ba bất khả thi của Mundell vàđưa lên thành thuyết tam
giác mở rộng. Nền tảng của thuyết này là những quan niệm mới về sựđộc lập của chính
sách tiền tệ và ổn định tỷ giá.Tam giác bất khả thi của Mundellchỉ mới tập trung đến
các cơ chế tỷ giá nằm ở các đỉnh tam giác mà chưa đề cập đếnmột cơ chế tỷ giá trung
gian nằm đâu đó trong tam giác bất khả thi.Yigang và Tangxian đã mở rộng mô
hìnhnày và kết luận rằng một quốc gia có thể có những phối hợp mục tiêu khác nhau
và không phảichấp nhận sự đánh đổi hoàn toàn như tam giác của Mundell.Ba cạnh
trong tam giác mở rộng cũng tương ứng cho 3mục tiêu chính sách. Giả định: cạnh M
tượng trưng cho chính sách tiền tệ độc lập; cạnh đáy K,tượng trưng cho dòng vốn lưu
động hoàn hảo; và cạnh phải E, tượng trưng cho ổn định tỷ giá. Bađỉnh của góc tam
giác, A1 = cố định, A2 = Thả nổi hoàn toàn,A3 = thị trường vốn đóng. Gọi Ms, Kc và
Ev là các khoảng cách từ điểm O tuỳ ý đến 3 cạnh, tượngtrưng lần lượt cho mức độ
của độc lập chính sách tiền tệ, mức độ kiểm soát vốn và mức độ biếnđộng tỷ giá.
Hình 2: Tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian
4
Nguồn:Yigang và Tangxian, 2001
Trong đó: (1) Khi Kc = 0, tức là dòng vốn lưu động hoàn toàn và Kc = 1 tức là
kiểm soátvốn hoàn toàn. (2) Ms = 0, nghĩa là chính sách tiền tệ hoàn toàn và Ms = 1,
nghĩa là mất độc lậpvề chính sách tiền tệ. (3) Ev = 0, tức là tỷ giá cố định và Ev = 1,
tức là tỷ giá thả nổi.
Ta có được 3 tình huốngsau :
Tình huống 1:Khi Kc = 0, dòng vốn hoàn toàn lưu động, có ba sựkết hợp: (1)
dòng vốnlưu động hoàn toàn kết hợp chính sách độc lập tiền tệ hoàn toàn kết hợp tỷ
giá thả nổi tự do; (2) dòng vốnlưu động hoàn toàn kết hợp mất độc lập về chính sách
tiền tệ kết hợp tỷgiá cố định; (3) dòng vốn lưu độnghoàn toàn kết hợp độc lập chính
sách tiền tệ có giới hạn kết hợp tỷ giá thả nổi có giới hạn.
Tình huống 2: Khi Kc=1, kiểm soát vốn hoàn toàn, chúng ta có các kết hợp:
kiểm soát vốn hoàn toàn kết hợp chính sách tiền tệ độc lập hoàn toàn kết hợp tỷ giá cố
định. Thực tế, chế độ tỷ giá cố định thường có trong các quốc gia đang phát triển với
thịtrường tài chính yếu kém.
Tình huống 3:Khi 0
- Xem thêm -