Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách tỷ giá của việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế...

Tài liệu Chính sách tỷ giá của việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
91
641
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THÚY NGA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THÚY NGA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ QUỐC TẾ Mã số: 60 31 01 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CẨM NHUNG Hà Nội – 2015 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1 2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 4 VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................... 4 1.1.Tồng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 4 1.2. Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái .................. 7 1.2.1. Tỷ giá hối đoái ........................................................................................ 7 1.2.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 7 1.2.1.2 Các chế độ tỷ giá ................................................................................... 8 1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái ........................................... 10 1.2.3. Chính sách tỷ giá hối đoái ..................................................................... 25 1.2.3.1. Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái ................................................. 25 1.2.3.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái ............................................. 26 1.2.3.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái ...................................... 28 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 33 2.1.1. Phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu thứ cấp ................................................. 33 2.1.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 34 2.1.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp và so sánh ......................................... 34 2.2. Phân tích quá trình nghiên cứu................................................................. 35 2.2.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu .............................................. 35 2.2.2. Trình bày cơ sở lý luận ......................................................................... 36 2.2.3. Tìm kiếm thông tin ................................................................................ 36 2.2.4. Tổng hợp thông tin ................................................................................ 36 2.2.5. Phân tích kết quả ................................................................................... 36 2.2.6. Kết luận và khuyến nghị ....................................................................... 37 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .................................................................................................. 38 3.1. Bối cảnh kinh tế ....................................................................................... 38 3.2. Biến động tỷ giá hối đoái ......................................................................... 43 3.2.1. Biến động tỷ giá từ 2008-2010.............................................................. 44 3.2.2. Biến động tỷ giá từ 2011-2013.............................................................. 47 3.3. Tác động của chính sách tỷ giá đến nền kinh tế ..................................... 53 3.3.1.. Chính sách tỷ giá và cán cân vãng lai .................................................. 53 3.3.2. Chính sách tỷ giá và cán cân vốn .......................................................... 55 3.4. Đánh giá thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam .............. 61 3.4.1.Hoạt động điều hành chinh sách tỷ giá của Việt Nam ........................... 61 3.4.2. Những thành tựu và hạn chế ................................................................ 66 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM .................................................... 71 4.1. Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá trong ngắn hạn ............................ 71 4.1.1 Điều hành linh hoạt tỷ giá cơ bản do NHNN công bố ........................... 71 4.1.2. Cần có sự phối hợp hài hoà giữa chính sách tỷ giá với chính sách lãi suất................................................................................................................... 71 4.1.3. Phát triển thị trƣờng ngọai tệ liên ngân hàng. ....................................... 71 4.1.4. Kiểm soát và tiến tới loại bỏ thị trƣờng ngoại tệ“chợ đen” .................. 73 4.2. Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá trong dài hạn ............................... 74 4.2.1. Điều chỉnh tỷ giá linh hoạt hơn tiến dần đến thả nổi tỷ giá .................. 74 4.2.2. Giám sát chặt chẽ nợ công .................................................................... 75 4.2.3. Ổn định họat động kinh tế đối ngọai ..................................................... 75 4.2.4. Tham gia tích cực vào các họat động tài chính tiền tệ trong khu vực .. 78 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Ký hiệu BQLNH CCTM CCVL CPI EU FDI GDP IMF NHNN NHTM NHTW ODA Nguyên nghĩa Bình quân liên ngân hàng Cán cân thƣơng mại Cán cân vãng lai Chỉ số giá tiêu dùng Liên minh Châu Âu Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Tổng sản phẩm quốc nội Quỹ tiền tệ quốc tế Ngân hàng nhà nƣớc Ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng trung ƣơng Nguồn vốn hộ trợ phát triển chính thức i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 Nội dung Tóm lƣợc chính sách tỷ giá của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013 Cán cân thanh toán của Việt Nam giai đoạn 2006- 2009 Cơ cấu nợ chính phủ theo loại ngoại tệ 2006 – 2009 ii Trang 53 56 57 DANH MỤC CÁC HÌNH STT 1 Hình Hình 1.1 Nội dung Sơ đồ giới hạn mức độ mở cửa Tác động của hàng rào bảo hộ lên tỷ giá hối đoái cân bằng 2 Hình 1.2 3 Hình 1.3 4 5 Hình 1.4 Hình 1.5 6 Hình 1.6 7 8 Hình 2.1 Hình 3.1 9 Hình 3.2 10 Hình 3.3 11 Hình 3.4 12 Hình 3.5 Số doanh nghiệp mới thành lập và giải thể 40 13 Hình 3.6 Tình hình thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 40 14 Hình 3.7 Tốc độ tăng-giảm tỷ giá VND/USD trong năm 2012 ( đơn vị %) 49 15 Hình 3.8 Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 01/2007 đến 06/2010 51 16 Hình 3.9 Nợ nƣớc ngoài và quỹ dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ 2006 – 2009 54 17 Hình 3.10 Cơ cấu nợ nƣớc ngoài của Chính phủ phân theo loại tiền 57 Sơ đồ tác động của cán cân thƣơng mại lên tỷ giá Đƣờng cầu ngoại tệ Đƣờng cung ngoại tệ Sơ đồ quá trình vận động các loại chế độ tỷ giá Sơ đồ quá trình nghiên cứu Tốc độ tăng giá tiêu dùng Vốn đầu tƣ của toàn xã hội từ 20072013 Sản xuất công nghiệp 2007-2013 Biểu đồ tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ 2007-2013 iii Trang 10 12 16 18 19 23 34 37 38 38 39 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhƣ chúng ta đã biết, tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thƣơng mại quốc tế theo mục tiêu đã định trƣớc của một quốc gia. Tỷ giá hối đoái có lịch sử phát triển gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của thƣơng mại quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái cũng có thể làm thay đổi vị thế và lợi ích của các nƣớc trong quan hệ kinh tế quốc tế. Khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO cũng là lúc thị trƣờng tiền tệ còn khá non trẻ của Việt Nam phải chịu rất nhiều áp lực về chính sách ổn định tỷ giá và chiến lƣợc phát triển thị trƣờng này. Quá trình quản lý tỷ giá trong thời gian qua có thể nói là khá thành công đối với các nhà hoạch định chính sách, đã giúp cho thị trƣờng tiền tệ tránh đƣợc những cú sốc do khủng hoảng tài chính trong khu vực và thế giới . Sau khi gia nhập Tổ chức Thƣơng Mại Thế Giới (WTO) năm 2007, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng đón nhận nhiều cơ hội nhƣng cũng đối mặt với không ít thách thức. Đó là tình trạng thâm hụt cán cân thƣơng mại ngày càng gia tăng, cán cân vốn đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn bị biến động mạnh. Thực trạng cán cân thanh toán tổng thể cộng với tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính 2008 đã ảnh hƣởng đến tài chính tiền tệ ở Việt Nam. Trong lĩnh vực tiền tệ, Ngân hàng Nhà Nƣớc (NHNN) đã liên tục điều chỉnh chính sách tiền tệ, vừa thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát vào đầu năm 2008 thì đến cuối năm 2008 lại nới lỏng để chống suy thoái kinh tế. Các công cụ lãi suất, dự trữ bắt buộc, tín dụng, quản lý ngoại hối ... đƣợc điều chỉnh một các linh hoạt. Chính sách tiền tệ đã góp phần đáng kể trong thực 1 hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô trong những năm vừa qua. Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, việc đúc kết những kinh nghiệm quý giá từ những thành công và cả những thất bại của các nƣớc và lựa chọn một chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp, thực sự có hiệu quả, cùng với một số chính sách vĩ mô khác thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững là một vấn đề hết sức quan trọng . Hơn nữa trong bối cảnh các nền kinh tế ngày càng xích lại gần nhau hơn do xu hƣớng khu vực hóa, toàn cầu hóa thì các hàng rào bảo hộ mậu dịch trong nƣớc nhƣ quota, thuế quan ... cũng phải dần đƣợc nới rộng và bãi bỏ. Do đó, việc tìm tòi nghiên cứu những công cụ thay thế, hỗ trợ cho chính sách ngoại thƣơng và bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc của các quốc gia mang một ý nghĩa hết sức quan trọng, mà một trong những công cụ hữu hiệu mang tính chất quyết định là chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của quốc gia đó. Xuất phát từ nhu cầu đó, đề tài “Chính sách tỷ giá của Viêt Nam trong bối cảnh hội nhâp kinh tế quốc tế” đã đƣợc lựa chọn cho nghiên cứu trong Luận văn này. 2. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi sẽ đƣợc làm rõ trong luận văn: - Điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt đƣợc những kết quả gì? - Điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế phải đối mặt với những khó khăn – hạn chế nào? - Việt Nam nên có những chính sách gì để tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế? 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn phân tích, đánh giá về việc điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam, từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, những khó khăn hạn chế cần đƣợc khắc phục, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả việc điều hành chính sách tỷ giá .  Nhiệm vụ nghiên cứu :  Hệ thống hóa lý luận về tỷ giá hối đoái  Đánh giá việc điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế  Đƣa ra một số hàm ý chính sách giúp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Kinh tế quốc tế mới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .  Phạm vi nghiên cứu: Quá trình thực hiện điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, từ sau khi gia nhập WTO đến 2013. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về tỷ giá hối đoái, các mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với các biến kinh tế vĩ mô khác và tác động của tỷ giá hối đoái tới cán cân thƣơng mại, tới tăng trƣởng kinh tế đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Paul R. Krugman và Maurice Obstfeld (1996 ) đã cung cấp nền tảng lý thuyết cơ bản cho việc hình thành phƣơng pháp luận nghiên cứu về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái. Theo nhiều tìm kiếm về lý luận, tác giả đã tìm thấy các bài viết và nghiên cứu rất hữu ích và chuyển thể chúng theo hƣớng cụ thể hơn với phạm vi hẹp hơn trong khi tiếp cận chủ đề nghiên cứu. Nguyễn Trần Phúc và Nguyễn Đức Thọ (2009) đã tổng hợp một số thông tin sẵn có và dữ liệu liên quan đến chế độ tỷ giá hối đoái của Việt Nam, dựa vào đó đánh giá và phân tích mức độ thống nhất giữa điều hành chính sách tỷ giá hối đoái với một số thể mục tiêu chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng. Để thuận lợi cho việc phân tích, số liệu hàng năm và hàng tháng đƣợc biên soạn cho cả tỷ giá hối đoái danh nghĩa và hiệu quả thực tế (NEER và REER). Các phân tích cho thấy rằng NHNN có xu hƣớng chú trọng đặc biệt vào việc duy trì sự ổn định tỷ giá VND/USD song phƣơng danh nghĩa. Nhƣ một hệ quả, đã có khoảng thời gian khi REER đánh giá cao, cho thấy thiệt hại trong cạnh tranh quốc tế. Ổn định tỷ giá hối đoái chính thức đƣợc đánh giá nhƣ một hành động làm chậm sự phát triển của thị trƣờng ngoại hối nhà nƣớc. Lê Thanh Hà (2015) nghiên cứu và phân tích chính sách tiền tệ của 4 Việt Nam dựa trên một mô hình mà xem xét ba nhân tố, bao gồm lãi suất, tỷ giá hối đoái, và tiền. Có 4 phát hiện chính trong nghiên cứu này. Thứ nhất, các phản ứng của cầu tiền, tỷ giá và lãi suất là không nhất quán trong các thời kỳ khác nhau, đặc biệt là trong giai đoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Thứ hai, thay vì tập trung đặc biệt vào một mục tiêu, việc thực hiện chính sách tiền tệ đã trở nên hiệu quả hơn khi các ngân hàng trung ƣơng cố gắng kết hợp kiểm soát các mục tiêu khác nhau. Thứ ba, các biện pháp lập trƣờng xuất phát từ mô hình nhất quán phản ánh lịch sử hoạt động của chính sách tiền tệ mà các ngân hàng trung ƣơng thực hiện để ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng GDP và lạm phát ở Việt Nam. Cuối cùng, nghiên cứu này cũng xem xét các lập trƣờng về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trƣởng sản lƣợng. Ngoài ra, tác giả cũng đã tham khảo một số nghiên cứu về chính sách điều hành tỷ giá của một số nƣớc láng giềng. Nguyễn Ngọc Ân ( 2010) đã nghiên cứu Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động của nó tới thƣơng mại Trung Quốc và một số nƣớc. Nội dung chủ yếu của bài báo này là đánh giá kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thái Thị Kim Ngân, 2012, Luận văn thạc sỹ : Nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam hiện nay. Luận văn này đã làm rõ đƣợc một số lý luận về tỷ giá hối đoái và chính sách điều hành tỷ giá nói chung. Ngoài ra, Luận văn còn đánh giá ngắn gọn về chính sách điều hành tỷ giá của Trung Quốc và Thái Lan, tiếp đó đi sâu vào đánh giá hoạt động điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam qua các giai đoạn từ 1989 đến 2012. Cuối cùng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hoạt động điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam. 5 Lê Thị Diệu Thảo (2011), Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá tại Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Về mặt lý luận, tác giả này đã nghiên cứu những vấn đề chung về tỷ giá hối đoái, các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái, các loại tỷ giá, các học thuyết về tỷ giá; chính sách tỷ giá hối đoái bao gồm khái niệm, phân loaị, các công cụ của chính sách tỷ giá và mối quan hệ của chính sách tỷ giá vơí các yếu tố khác trong nền kinh tế. Đồng thời, đề tài cũng rút đƣợc bài học về điều hành tỷ giá thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của Thái Lan, Trung Quốc từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Về mặt thực tiễn, đề tài đã khái quát đƣợc thực trạng điều hành tỷ giá của Việt Nam từ 1999 đến nay đƣợc chia thành hai giai đoạn từ 1999 đến 2006 và từ 2006 đến 2010 - giai đoạn trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Cuối cùng, kết hợp giữa khảo sát thực nghiệm và nghiên cứu lý luận về tỷ giá, đề tài đã gợi ý một số biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách tỷ giá của Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn. Nguyễn Thị Phƣơng Bình (2012), Chính sách tỷ giá và tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Đại học Kinh tế Quốc Dân. Tác giả đã tập trung nghiên cứu về chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam, làm rõ tác động chính sách tỷ giá tới nền kinh tế Việt Nam và đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tỷ giá. Trần Thị Hằng (2006), Cơ chế điều hành chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế: Luận Văn Thạc sỹ, Trƣờng đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Khác với các nghiên cứu khác, tác giả chỉ nghiên cứu một cách cơ bản về cơ sở lý luận của tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá, sau đó đánh giá sơ qua về chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam từ 2000 đến 2005. Cuối cùng, tác giả đi sâu vào nghiên cứu những định hƣớng và giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 6 Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các báo cáo trên các tạp chí chuyên môn: Lê Phan Thị Diệu Thảo, “Bộ ba bất khả thi trong điều hành chính sách tiền tệ” Tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng, số 46-47 tháng 1-2/2010 ; Lê Phan Thị Diệu Thảo, “Cải thiện cán cân thương maị bằng cách điều chỉnh tỷ giá Kỳ vọng và kết quả” Tạp chí Thị trƣờng Tài chính tiền tệ, số 17 -2010 ; Lê Phan Thị Diệu Thảo, “Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong thời gian qua” Tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng, tháng 6/2006 Nhìn chung vấn đề nghiên cứu về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái không phải là vấn đề mới, đã có nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu kỹ lƣỡng về vấn đề này. Các nghiên cứu đều chỉ ra đƣợc cơ sở lý luận chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên vấn đề làm rõ hiệu quả và đánh giá hiệu quả của hoạt động điều hành chính sách tỷ giá thì chƣa đƣợc rõ ràng. Ở đây tác giả chủ yếu tập trung vào đánh giá tác động của chính sách tỷ giá tới nền kinh tế trong thời gian gần đây. 1.2. Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là một trong những biến số kinh tế vĩ mô hết sức nhạy cảm. Tỷ giá biến động từng ngày, từng giờ và chịu ảnh hƣởng của rất nhiều nhân tố nhƣ cung cầu ngoại hối, lãi suất, lạm phát, cán cân thanh toán... Mặc dù biến động của tỷ giá hối đoái là vô cùng phức tạp song tỷ giá luôn là đề tài hấp dẫn đối với giới nghiên cứu kinh tế cũng nhƣ các nhà quản lý vĩ mô trong bối cảnh tự do hóa thƣơng mại hiện nay. 1.2.1. Tỷ giá hối đoái 1.2.1.1 Khái niệm Tất cả chúng ta đã quá quen thuộc với khái niệm thƣơng mại trong nƣớc, khi ta mua cam Sài Gòn hay bƣởi Vĩnh Long, tất nhiên chúng ta sẽ trả 7 bằng tiền đồng của Việt Nam và tất cả những ngƣời bán cũng muốn chúng ta trả cho họ bằng đồng tiền nhƣ vậy. Điều đó cho thấy các giao dịch kinh tế trong phạm vi một nƣớc rất đơn giản. Song nếu chúng ta muốn mua cam California (Mỹ) thì mọi việc sẽ hoàn toàn khác. Các nhà xuất khẩu Mỹ sẽ muốn chúng ta trả cho họ đô la Mỹ chứ không phải tiền đồng Việt Nam, do đó ta sẽ phải mua đô la Mỹ, từ đó dùng lƣợng đô la này để trả cho họ. Một câu hỏi đặt ra liệu chúng ta sẽ cần bao nhiêu đô la Mỹ ? Khi ấy, chúng ta sẽ phải quan tâm đến một khái niệm: tỷ giá hối đoái. Karl Mark (1818-1883) chính là ngƣời đầu tiên đƣa ra khái niệm tỷ giá hối đoái. Trong bộ “Tƣ bản”(1858) ông viết: “Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế lịch sử, gắn với giai đoạn phát triển sản xuất của xã hội, tính chất,cường độ tác động của nó phụ thuộc vào trình độ phát triển thị trường và các giai đoạn cụ thể trong lưu thông tiền tệ thế giới”. Đây là một khái niệm khá phức tạp mang nặng tính lý luận hơn nghiên cứu thực tế song cũng đã thể hiện đƣợc phần nào tính lịch sử cũng nhƣ sự vận động của tỷ giá. Theo Pháp lệnh ngoại hối của Việt Nam, đƣợc ban hành ngày 13 tháng 12 năm 2005, tại khoản 9, điều 4: “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nƣớc ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.” Ví dụ: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ, áp dụng cho ngày 20/06/2015 nhƣ sau: VND/USD =21,673.00 có nghĩa là 1 USD = 21,673.00 VNĐ. 1.2.1.2 Các chế độ tỷ giá Chế độ tỷ giá cố định - A fixed (hay pegged) exchange rate regime: là chế độ tỷ giá hối đoái, trong đó NHTW buộc phải can thiệp trên thị trƣờng ngoại hối để duy trì tỷ giá biến động xung quanh một mức tỷ giá cố định (gọi 8 là tỷ giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã đƣợc định trƣớc. Nhƣ vậy, trong chế độ tỷ giá cố định, NHTW buộc phải mua vào hay bán ra đồng nội tệ nhằm giới hạn sự biến động của tỷ giá trong biên độ đã định. Chế độ tỷ giá này giảm bớt rủi ro của việc chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác do tỷ giá đƣợc cố định. Tuy nhiên ngày nay nó ít đƣợc các nƣớc sử dụng do gây ra vấn đề phụ thuộc của CSTT vào các biến động của bên ngoài và cán cân thanh toán không thể tự động cân bằng. Hơn nữa, để tiến hành can thiệp trên thị trƣờng ngoại hối đòi hỏi NHTW phải có sẵn nguồn dự trữ ngoại hối dồi dào. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn - A freely flexible (hay freely floating) exchange rate regime: là chế độ tỷ giá hối đoái, trong đó tỷ giá đƣợc xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trƣờng ngoại hối mà không có bất cứ sự can thiệp nào của NHTW. Chế độ tỷ giá này đƣợc đánh giá là giúp cho CSTT quốc gia đƣợc độc lập, ít chịu ảnh hƣởng của những biến động từ bên ngoài và cán cân thanh toán quốc tế đƣợc tự động điều chỉnh để cân bằng. Tuy vậy, chế độ tỷ giá này lại gây ra sự biến động thƣờng xuyên của tỷ giá hối đoái, khiến cho các hoạt động chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác luôn hàm chứa rủi ro. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết - A managed (hay contronlled) floating exchange rate regime: là chế độ tỷ giá hối đoái, trong đó NHTW tiến hành can thiệp trên thị trƣờng ngoại hối nhằm ảnh hƣởng lên tỷ giá, nhƣng NHTW không cam kết duy trì một tỷ giá cố định hay biên độ dao động nào xung quanh tỷ giá trung tâm. Nói cách khác, NHTW thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để điều tiết thị trƣờng ngoại hối, song can thiệp của NHTW không nhằm mục đích để cố định tỷ giá nhƣ đối với chế độ tỷ giá cố định. 9 1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái 1.2.2.1. Độ mở nền kinh tế: Theo Tiến sĩ kinh tế học Johnathan Heward, giảng viên trƣờng Đại học Arizona (Mỹ) thì độ mở nền kinh tế chính là mức độ mà một quốc gia tham gia thƣơng mại quốc tế, quan hệ quốc tế, tiến hành việc giao lƣu hàng hóa, tiền tệ, lao động, bí quyết công nghệ và vốn với phần còn lại của thế giới. Ông cũng đã tiến hành nghiên cứu và đặt trọng số về độ mở nền kinh tế, vấn đề này có thế đƣợc khái quát bằng sơ đồ sau: Hình 1.1: Sơ đồ giới hạn mức độ mở cửa Mức độ mở cửa (%) 0 50 +100 (Đóng cửa) (Độ mở trung bình) (Hoàn toàn mở cửa) Nguồn: Báo cáo chiến lược kinh tế bang Arizona (Mỹ), 11/2001 Ở mức 0%, nền kinh tế trong trạng thái “ngủ”, nhân tố mở không còn, khái niệm độ mở không tồn tại và do đó cũng sẽ không có tác động của độ mở nền kinh tế lên tỷ giá hối đoái. Mức 0% đến 50% là các quốc gia có độ mở vừa phải, đa số là các quốc gia đang phát triển, nền kinh tế nhỏ mở cửa, thu nhập bình quân đầu ngƣời ở mức thấp đến trung bình (dƣới 1000 USD). Mức trung bình đến 90% là mức độ mở cửa của các quốc gia nhƣ Mỹ, Nhật, EU, Canada… các quốc gia này tìm kiếm tự do hóa thƣơng mại dựa trên hiệp định cả song phƣơng lẫn đa phƣơng, việc mở cửa kinh tế không đơn thuần chỉ dựa vào các hoạt động thƣơng mại mà còn liên kết với nhau trên các lĩnh vực nhƣ quân sự, hàng không, thám hiểm vũ trụ, đại dƣơng. 10 Khi thƣơng mại đƣợc tiến hành tự do giữa các quốc gia thì khối lƣợng hàng hóa, tiền tệ luân chuyển là khá lớn, nếu độ mở nền kinh tế càng lớn thì tác động lên tỷ giá hối đoái càng diễn ra thƣờng xuyên. Ví dụ giả sử tỷ giá hối đoái trên thị trƣờng ngoại hối London ở mức cân bằng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ đã khiến nhà nhập khẩu Anh phải bán đồng bảng Anh để mua đô la Mỹ, trên thị trƣờng ngoại hối, cung bảng Anh tăng lên dẫn đến đồng bảng bị giảm giá, còn đồng đô la Mỹ lại tăng giá, tại Anh tỷ giá USD/GBP giảm (theo phƣơng pháp yết giá trực tiếp). Việc mở cửa, mức độ hội nhập bản thân nó đã thôi thúc các quốc gia đến các quyết định ký kết các hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng về tỷ giá hối đoái. Đó là trƣờng hợp các thành viên của Cộng đồng kinh tế Châu Âu (sau là Liên minh Châu Âu: EU) đã cùng nhau kí kết Hiệp định Roma năm 1957, ấn định tỷ giá hối đoái giữa các nƣớc thành viên và từ đó đến nay, mặc dù có đƣợc điều chỉnh một vài lần song tỷ giá hối đoái giữa các quốc gia thành viên Liên minh kinh tế Châu Âu này luôn đƣợc giữ ổn định, dao động trong biên độ thấp nhằm tránh các cú sốc kinh tế bên ngoài gây bất ổn cho tỷ giá và nền kinh tế các quốc gia này. Có thể nói thƣớc đo độ mở cửa chính là mức độ bảo hộ nền kinh tế, nếu các biện pháp bảo hộ càng cao thì cũng đồng nghĩa với độ mở cửa nền kinh tế càng hẹp. Bằng các chính sách bảo hộ thuế quan và phi thuế quan, hàng rào bảo hộ đƣợc dựng lên ngăn cản tự do hóa thƣơng mại, thu hẹp độ mở nền kinh tế. Các mức thuế quan cũng nhƣ các biện pháp phi thuế khác: hạn ngạch, hàng rào kỹ thuật… đƣợc áp đặt đối với sản phẩm nhập khẩu vô hình chung làm tăng giá sản phẩm nhập khẩu trên thị trƣờng nội địa, giảm lợi ích ngƣời tiêu dùng, hạn chế khối lƣợng hàng hóa – dịch vụ nhập khẩu, dẫn đến giảm cầu ngoại tệ khiến đƣờng cầu ngoại tệ dịch chuyển xuống phía dƣới, cân bằng tỷ giá bị phá vỡ, giá ngoại tệ giảm đẩy giá trị đồng nội tệ tăng lên trong dài 11 hạn. Ví dụ Việt Nam áp dụng chế độ bảo hộ lên sản phẩm xe hơi bằng cách đánh thuế 300% xe nhập khẩu từ Nhật, khi đó giá xe ô tô của Nhật sẽ tăng lên, nhu cầu nhập xe ôtô từ Nhật giảm, cầu về Yên nhật giảm (từ D xuống D’: Hình 1), đồng Việt Nam tăng giá (tỷ giá chuyển từ vị trí 1 xuống vị trí 2), tỷ giá hối đoái giảm. Hình 1.2: Tác động của hàng rào bảo hộ lên tỷ giá hối đoái cân bằng E(VND/JPY) S 1 E(VND/JPY) là tỷ giá giữa nội tệ và ngoại tệ 2 D, D’ : Cầu ngoại tệ D D’ Q2 Q1 Trong đó: Q(JPY) là lƣợng ngoại tệ 1 : Điểm cân bằng gốc 2 : Điểm cân bằng sau khi cầu ngoại tệ giảm S : Cung ngoại tệ Q (JPY) Nói tóm lại, mức độ mở cửa luôn đƣợc xem là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái. Mở cửa tác động trực tiếp đến các nhân tố mũi nhọn nhƣ thƣơng mại, đầu tƣ, du lịch, ngân hàng, tài chính…sự tăng giảm các yếu tố này cũng sẽ gây ra những biến động cho tỷ giá hối đoái. 1.2.2.2. Lãi suất: Lãi suất là một trong những công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ, lãi suất đóng một vai trò quan trọng trong việc ấn định mức tỷ giá hối đoái một cách hợp lý. Xét về định nghĩa, lãi suất đƣợc xem là “mối tƣơng quan giữa khoản tiền lãi mà một ngƣời cho vay nhận đƣợc với khoản tiền vốn mà ngƣời đó cho vay, đƣợc biểu thị bằng một số phần trăm trong một thời gian nào đó” hay nói một cách đơn giản, lãi suất chính là giá cả của đồng tiền. Lãi suất đƣợc xem là công cụ của NHTW trong việc điều chỉnh tỷ giá, một sự gia tăng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng