Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách tạo nguồn tin cập nhật phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của tỉ...

Tài liệu Chính sách tạo nguồn tin cập nhật phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh bạc liêu-ngành quản lý khoa học và công nghệ

.PDF
72
610
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------------------- LÂM TỐ THƢ CHÍNH SÁCH TẠO NGUỒN TIN CẬP NHẬT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------------------- LÂM TỐ THƢ CHÍNH SÁCH TẠO NGUỒN TIN CẬP NHẬT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Hà 2 Hà Nội, 2013 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 7 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 8 1. Lý do nghiên cứu ......................................................................................................................... 8 2. Tổng quan nghiên cứu................................................................................................................ 8 3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................. 11 4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................... 11 5. Mẫu khảo sát............................................................................................................................... 11 6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................... 11 7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................................. 11 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 12 9. Kết cấu luận văn ........................................................................................................................ 12 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THÔNG TIN ................................ 13 KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .................................................................. 13 1.1. Lý luận chung về thông tin khoa học và công nghệ ....................................................... 13 1.1.1. Lý luận chung về thông tin ....................................................................... 13 1.1.2. Lý luận về khoa học .................................................................................. 14 1.1.3. Lý luận về công nghệ ................................................................................ 14 1.1.4. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ ............................................... 15 1.2. Vai trò của thông tin khoa học và công nghệ .................................................................. 16 1.2.1. Thông tin là nguồn lực của sự phát triển xã hội ...................................... 17 1.2.2. Thông tin trở thành cơ sở cho nhiều hoạt động xã hội ............................ 18 1.2.3. Thông tin trong hoạt động kinh tế và sản xuất ......................................... 18 1.2.4. Thông tin trong sự phát triển của khoa học ............................................. 19 1.2.5. Thông tin trong phát triển giáo dục ......................................................... 19 1.2.6. Thông tin đối với sự phát triển của quản lý ............................................. 20 1.2.7. Thị trường thông tin và kinh tế thông tin ................................................. 20 1.3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của thông tin khoa học và công nghệ....... 22 1.3.1. Kiện toàn cơ cấu tổ chức hệ thống thông tin KH&CN: ........................... 22 1.3.2. Xây dựng và phát triển các ngân hàng dữ liệu quốc gia về KH&CN: .... 22 3 1.3.3. Liên kết mạng giữa các cơ quan thông tin KH&CN: ............................... 23 1.3.4. Đẩy mạnh các dịch vụ thông tin KH&CN: .............................................. 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN TIN CẬP NHẬT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẠC LIÊU26 2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tỉnh Bạc Liêu ........................................................... 26 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 26 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................... 27 2.2. Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam thời gian qua................... 33 2.2.1. Khung khổ pháp lý cho hoạt động thông tin KH&CN ............................. 34 2.2.2. Vai trò của hoạt động thông tin KH&CN trong các lĩnh vực xã hội ....... 36 2.2.3. Quá trình phát triển hoạt động thông tin KH&CN ở Việt nam................ 38 2.2.4. Những kết quả nổi bật .............................................................................. 40 2.2.5. Một số tồn tại ............................................................................................ 45 2.3. Thực trạng cơ chế quản lý khoa học và công nghệ hiện nay....................................... 46 2.3.1. Những đổi mới bước đầu .......................................................................... 46 2.3.2. Những yếu kém và nguyên nhân ............................................................... 48 2.4. Thực trạng công tác quản lý khoa học và công nghệ tỉnh Bạc Liêu.......................... 52 2.4.1. Thực trạng công tác quản lý khoa học và công nghệ............................... 52 2.4.2. Những vấn đề bất cập ............................................................................... 56 CHƢƠNG 3: CHÍNH SÁCH NGUỒN TIN CẬP NHẬT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẠC LIÊU ........... 59 3.1. Mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ ................................................................................................................................ 59 3.1.1. Mục tiêu…………. ..................................................................................... 59 3.1.2. Quan điểm ………………………………………………………………60 3.1.3. Nguyên tắc………………………………………………………………60 3.2. Các giải pháp ........................................................................................................................... 61 3.2.1. Xúc tiến và phát triển thị trường công nghệ ............................................ 61 4 3.2.2. Xác định nguồn thông tin KH&CN .......................................................... 62 3.2.3. Nâng cao nhận thức và phổ biến KH&CN trên các phương tiện thông tin đại chúng……………… ................................................................................... 62 3.2.4. Tổ chức lưu giữ và sử dụng kết quả đề tài, dự án .................................... 63 3.2.5. Đổi mới cơ chế quản lý thông tin khoa học và công nghệ: ...................... 63 3.2.6. Tăng cường năng lực thông tin KH&CN ................................................. 64 3.2.7. Phát triển tiềm lực thông tin khoa học công nghệ ................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69 PHỤ LỤC: ...................................................................................................... 71 5 LỜI CẢM ƠN Để thực hiện được luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu trong suốt quá trình học tập, viết và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô giáo Trường Đại học Bạc Liêu; Quý thầy cô giáo Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS.Mai Hà, người thầy giảng dạy và cán bộ hướng dẫn khoa học đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cản ơn các cô chú, anh chị tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu đã hỗ trợ, chia sẽ công việc để tôi yên tâm theo học khóa học này. Đồng thời, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp tại các sở, ban, ngành tỉnh Bạc Liêu đã hỗ trợ tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc điều tra, thu thập tài liệu phục vụ cho việc viết và hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng không thể nào tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự giúp góp ý và chỉ bảo của quý thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn có thể được hoàn thành tốt hơn. Tác giả luận văn Lâm Tố Thƣ 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KH&CN: Khoa học và công nghệ CNTT: Công nghệ thông tin FDI: Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài WTO: World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới KT-XH: Kinh tế - xã hội XHCN: Xã hội chủ nghĩa CNH-HĐH: Công nghiệp hóa hiện đại hóa 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Trong lịch sử loài người, khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng. Ngày nay các thành tựu khoa học và công nghệ, đặc biệt là những thành tựu trong nửa đầu thế kỷ 20 đã làm thay đổi căn bản bức tranh của thế giới, khoa học và công nghệ ngày càng thực sự trở thành một động lực phát triển kinh tế-xã hội và phát triển bền vững, toàn diện. Đối với Việt Nam, Khoa học và công nghệ có vai trò rất quan trọng, đó là vai trò nhận thức và cải tạo xã hội. Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 2 (khóa VIII) đã chỉ rõ quan điểm phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) của Đảng ta trong đó phải coi KH&CN là nội dung then chốt của các ngành, các cấp. Khoa học và công nghệ hiện đại là nòng cốt dẫn đến sự hình thành một xã hội thông tin, trong đó thông tin đóng vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Thông tin khoa học và công nghệ đã trở thành một trong những nguồn lực phát triển quan trong trong mỗi quốc gia. Đối với tỉnh Bạc Liêu, thời gian qua hoạt động khoa học và công nghệ đã có nhiều đóng góp tích cực cho việc quản lý thông tin khoa học và công nghệ. Tuy nhiên quản lý thông tin khoa học và công nghệ còn nhiều bất cập. Vì vậy mà đề tài nghiên cứu về lĩnh vực xây dựng hệ thống quản lý thông tin Khoa học và Công nghệ là cần thiết. Vì thế tôi đã chọn đề tài : “Chính sách tạo nguồn tin cập nhật phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Bạc Liêu” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu Đến nay trong nước có một số công trình khoa học về tổ chức công tác thông tin khoa học và công nghệ. 8 Đề tài “Triển khai mô hình cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi tại các huyện”, năm 2000, của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (nay là Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia) được tiến hành nhằm xây dựng tại mỗi huyện một tổ chức thông tin khoa học và công nghệ được trang bị đồng bộ: Các thiết bị công nghệ thông tin - truyền thông tiên tiến máy vi tính, máy in Laser, máy ảnh số, đầu đọc DVD, bộ TV, Internet tốc độ cao (ASDL),... Thư viện điện tử và các CSDL với nội dung thông tin phong phú, thiết thực dưới nhiều hình thức thuận tiện đã được số hóa về tất cả các lĩnh vực liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội tuyến huyện như kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ), xã hội, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường, phát triển làng nghề, văn hóa, văn minh,... dưới các dạng tài liệu phim khoa học và công nghệ, văn bản pháp luật, tiêu chuẩn, kết quả nghiên cứu, nhãn hiệu hàng hóa,... phù hợp với trình độ dân trí tại địa bàn. Khả năng truy cập và khai thác trực tuyến Chợ Công nghệ và Thiết bị trên mạng (http://www.techmartvietnam.com.vn), mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam http: .vista.gov.vn) và hàng loạt các nguồn tin khoa học và công nghệ khác trên internet,.... - Xây dựng và phát triển trang điện tử giới thiệu và quảng bá các thành tựu phát triển KT-XH, hàng hóa, sản phẩm chủ lực của xã, huyện trên Internet; - Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin đa chiều từ trên xuống, từ dưới lên và trao đổi thông tin theo chiều ngang giữa các địa phương; - Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại chỗ đủ năng lực tiếp nhận, triển khai và phát huy lâu dài hiệu quả của dự án để phổ biến tri 9 thức và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng mạng thông tin khoa học và công nghệ khu vực đồng bằng sông Cửu Long” của Trường Đại học Cần Thơ được tiến hành nhằm mục tiêu: + Phục vụ phát triển sản xuất và đời sống cho nhân dân khu vực nông thôn vùng ĐBSCL; + Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin trong công tác quản lý KH&CN giữa các Sở Khoa học và Công nghệ; + Tạo cầu nối gắn kết chặt chẽ các hoạt động chuyên ngành của các Sở KH&CN tại các địa phương, phát huy được thế mạnh của vùng nhất là lĩnh vực quản lý, nghiên cứu và ứng dụng KH&CN; + Cung cấp thông tin KH&CN phục vụ phát triển kinh tế xã hội nhất là địa bàn sản xuất nông nghiệp và nông thôn khu vực ĐBSCL thông qua xây dựng hệ thống thông tin và mạng thông tin KH&CN phù hợp với nhu cầu và trình độ của nhân dân trong vùng; + Tăng cường sự hiểu biết và ứng dụng công nghệ thông tin trong nhân dân nhất là khu vực nông thôn; + Tạo điều kiện kết nối, rút ngắn khoảng cách về trình độ KH&CN giữa các khu vực, giữa nông thôn và thành thị; + Nâng cao năng lực người dân, hỗ trợ người dân học tập và ứng dụng KH&CN phục vụ phát triển sản xuất và đời sống bằng phương tiện công nghệ thông tin truyền thông. Bạc Liêu là một tỉnh thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng song cho đến nay trong tỉnh chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Mặc dù hiện nay có các tổ chức khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ của 10 Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh triển khai việc đưa thông tin khoa học và công nghệ đến nông dân. Tuy nhiên chưa có sự kết hợp giữa các tổ chức này thành một hệ thống và cũng chưa có đánh giá toàn diện về hiệu quả ứng dụng của các thông tin khoa học và công nghệ này đến hoạt động sản xuất của nông dân. 3. Mục tiêu nghiên cứu Chính sách tạo nguồn tin cập nhật phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ thì nguồn tin cần phong phú đa dạng và cập nhật nhanh. Nhiệm vụ: - Phân tích Thực trạng cơ chế quản lý khoa học và công nghệ ở Việt Nam. - Phân tích thực trạng công tác quản lý khoa học và công nghệ tỉnh Bạc Liêu. - Đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nguồn tin cập nhật phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2012, phạm vi tỉnh Bạc Liêu. 5. Mẫu khảo sát Khảo sát việc quản lý thông tin khoa học và công nghệ tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu, và các Sở, ngành. 6. Câu hỏi nghiên cứu Làm thế nào để tạo nguồn tin cập nhật? 7. Giả thuyết nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đặc điểm nhu cầu thông tin khoa học và công nghệvà tổ chức thông tin cho nông dân đồng bằng Cửu Long tác giả đưa ra ý tưởng khoa học của luận văn: 11 Tổ chức thông tin khoa học và công nghệ chưa đủ năng lực để kiểm soát tốt các nguồn thông tin trong tỉnh, nội dung còn thiếu, chưa đồng bộ trong việc tin học hóa, việc tìm kiếm thông tin mất nhiều thời gian, không đạt hiệu quả cao. Tạo lập và vận hành hệ thống quản lý thông tin khoa học và công nghệ cần tiến hành tổ chức lại thông tin khoa học và công nghệ, phối hợp với các Sở, ngành và các trường chuyên nghiệp tập hợp các đề tài, dự án đã thực hiện tại các đơn vị . 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Điều tra xã hội học: Gồm 2 nhóm đối tượng điều tra: Chuyên viên quản lý, chuyên viên làm công tác thông tin. Phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia của các đơn vị liên quan như Sở Ban ngành. Nghiên cứu tài liệu. 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết, luận văn có các chương sau đây: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của thông tin khoa học và công nghệ Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thông tin khoa học và công nghệ tại tỉnh Bạc Liêu Chƣơng 3: Chính sách nguồn tin cập nhật phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Bạc Liêu. 12 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Lý luận chung về thông tin khoa học và công nghệ 1.1.1. Lý luận chung về thông tin Ngày nay, thông tin đã trở thành một lĩnh vực được nhiều người quan tâm và luôn nhắc đến trong xã hội phát triển. Vậy thông tin là gì? Có nhiều khái niệm khác nhau về thông tin: - Trong bách khoa toàn thư của Liên Xô xuất bản lần 3, T. 10 đã viết: Thông tin là tin tức được truyền đi bởi con người bằng lời nói, chữ viết, hoặc các phương tiện khác. - Trong từ điển Oxford English Dictionary đưa khái niệm: Thông tin là điều mà người ta đánh giá, hoặc nói đến, là tri thức, là tin tức. Trong tiêu chuẩn Việt nam 5453- 1991 đã viết: “Thông tin là nội dung mà con người gán cho dữ liệu với các quy ước (ký hiệu) đã biết, được sử dụng trong việc trình bày chúng”... Nhiều người còn cho rằng: thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết của nhân loại. Thông tin được hình thành trong quá trình giao tiếp, mọi người đều có thể nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: qua giao tiếp, đọc báo , nghe đài, xem phim ảnh... Thông tin là nhu cầu cơ bản không thể thiếu của mọi người, mọi tổ chức, mọi quốc gia. Nguồn lực thông tin khác hẳn với các nguồn lực khác trong mỗi quốc gia, các nguồn lực khác như: than, sắt, thép, tiền tệ càng dùng nhiều càng mau hết. Ngược lại nguồn lực thông tin càng dùng nhiều, càng phong phú và nhiều thêm vì mỗi người dùng thông tin lại tạo ra thông tin mới. Ngày nay, người ta cho rằng thông tin là nguồn lực của mỗi quốc gia, nước nào sở hữu được nhiều thông tin hữu ích, nước đó sẽ thành công. Nhất 13 là thông tin khoa học và công nghệ đã trở thành hàng hóa để trao đổi buôn bán giữa các nước. 1.1.2. Lý luận về khoa học 1.1.2.1. Khái niệm về khoa học Khoa học được hiểu là tập hợp những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và tư duy được thể hiện bằng những phát minh dưới dạng các lý thuyết, định lý, định luật, và nguyên tắc. Như vậy thực chất của khoa học là sự khám phá các hiện tượng các thuộc tính vốn tồn tại một cách khách quan . Sự khám phá này đã làm thay đổi nhận thức của con người tạo điều kiện nghiên cứu, ứng dụng hiểu biết này vào thực tế. 1.1.1.2. Đặc điểm khoa học Như ta đã nói khoa học là những phát minh của con người vì những phát minh này không thể trực tiếp áp dụng vào sản xuất nên không có đảm bảo độc quyền không phải là đối tượng để mua và bán .Các tri thức khoa học có thể được phổ biến rộng rãi. Khoa học thường được phân loại theo khoa học tự nhiên và khoa học xã hội . Khoa hoc tự nhiên khám phá nhưng quy luật của tự nhiên xung quanh chúng ta. Khoa học xã hội nghiên cứu cách sống cách hành động và ứng sử của con người. Vậy khoa học là kết quả nghiên cứu của quá trình hoạt động thực tiễn, nhưng đến lượt mình nó lại có vai trò to lớn tác động mạnh mẽ trở lại hoạt động sản xuất. Do đó con người hoàn toàn có khả năng đưa khoa học thành lực lượng sản xuất trực tiếp. 1.1.3. Lý luận về công nghệ 1.1.3.1 Khái niệm công nghệ 14 Có nhiều cách hiểu khác nhau về công nghệ tuỳ theo góc độ và mục đích nghiên cứu. Nhưng một cách chung nhất công nghệ được hiểu như sau: - Công nghệ là tập hợp những hiểu biết để tạo ra các giải pháp kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất và đời sống. - Ngày nay công nghệ thường được coi là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm. Phần cứng đó là trang thiết bị. Phần mềm bao gồm thành phần con người thành phần thông tin, thành phần tổ chức, bất kỳ quá trình sản xuất nào đều phải đảm bảo bốn thành phần trên mỗi thành phần đảm nhiệm những chức năng nhất định. 1.1.3.2. Đặc điểm công nghệ Qua khái niệm về công nghệ ở trên ta thấy. Trước đây cách hiểu truyền thống về công nghệ đồng nhất kỹ thuật với thiết bị không lưu ý với thực tế vận hành, tay nghề của công nhân, năng lực tổ chức quản lý hoạt động sản xuất, do vậy hiện nay thuật ngữ (công nghệ) thường được dùng thay cho thuật ngữ (kỹ thuật) việc hiểu nội dung công nghệ như vậy đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi công nghệ thực sự trở thành nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Khác với khoa học các giải pháp kĩ thuật của công nghệ đóng góp trực tiếp vào sản xuất và đời sống nên nó được sự bảo hộ của nhà nước dưới hình thức “sở hữu công nghiệp” và do đó nó là thứ hàng để mua bán. Nghị định số 63/CP của Thủ tướng Chính phủ quy định 5 đối tượng được bảo hộ ở Việt nam đó là: Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi, xuất xứ hàng hoá. 1.1.4. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ Khoa học và công nghệ có nội dung khác nhau nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện ở chỗ khi còn ở 15 trình độ thấp, khoa học tác động tới kĩ thuật và sản xuất còn rất yếu, nhưng đã phát triển đến trình độ cao như ngày nay thì nó tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới sản xuất. Khoa học và công nghệ, là kết quả sự vận dụng những hiểu biết, tri thức khoa học của con người để sáng tạo cải tiến các công cụ, phương tiện phục vụ cho sản xuất và các hoạt động khác. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ được phát triển qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử. Vào thế kỉ 17-18 khoa học và công nghệ tiến hoá theo những con đường riêng có những mặt công nghệ đi trước khoa học. Vào thế kỉ 19 khoa học và công nghệ bắt đàu có sự tiếp cận, mỗi khó khăn của công nghệ gợi ý cho sự nghiên cứu của khoa học và ngược lại những phát minh khoa học tạo điều kiện cho các nghiên cứu, ứng dụng. Sang thế kỉ 20 khoa học chuyển sang vị trí chủ đạo dẫn dắt sự nhảy vọt về công nghệ. Ngược lại sự đổi mới công nghệ tạo điều kiện cho nghiên cứu khoa học tiếp tục phát triển. Trong luận văn này chúng tôi tập trung làm rõ các vấn đề thông tin theo nội dung khoa học và công nghệ trong đó đặc biệt chú ý đến thông tin tiến bộ kỹ thuật và thông tin công nghệ. 1.2. Vai trò của thông tin khoa học và công nghệ Trong lĩnh vực quản lý người ta cho rằng thông tin không phải chỉ là nội dung mà cũng không phải chỉ là ý nghĩa, mặt khác, thông tin không đồng nhất với dữ liệu. nghiên cứu sâu hơn, từ ý nghĩa của thông tin ta có thể rút ra các dữ liệu; một dữ liệu có phải là thông tin hoặc không còn tuỳ thuộc vào ngữ cảnh và con người cụ thể tiếp nhận chúng. Một số dữ liệu nói lên những gì chúng ta đã biết thì các dữ kiện đó không phải là thông tin. Thông tin được sử dụng để làm gia tăng sự đúng đắn trong mọi hoạt động của con người vì vậy chất lượng và tính kịp thời của thông tin là yếu tố rất quan trọng. 16 1.2.1. Thông tin là nguồn lực của sự phát triển xã hội Ngày nay, cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra với quy mô lớn - nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội thì thông tin khoa học công nghệ được trở thành nguồn lực tạo nên những ưu thế về kinh tế và chính trị cho mỗi nước. Tiềm lực khoa học và kỹ thuật là điều kiện để nâng cao năng suất, hiệu quả của nền sản xuất xã hội thì thông tin khoa học công nghệ được coi là yếu tố cấu thành rất quan trọng của tiềm lực khoa học kỹ thuật. Nhờ có thông tin mà có sức cạnh tranh trong việc để các nhà sản xuất tạo ra sản phẩm có giá thành thấp nhưng trình độ tiên tiến hơn. Thông tin là nền tảng phát triển khoa học công nghệ: để có sản phẩm mang tính cạnh tranh phải đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm để phát triển sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và quốc gia nói chung. Mặt khác, thông tin là tiền đề để phát triển khoa học quy luật phát triển khoa học là tính kế thừa mà thông tin với vai trò là bộ nhớ và đường dẫn đưa các thành tựu trước đây truyền qua không gian, thời gian được loài người tích luỹ trở thành cái mới. Thông tin rút ngắn khoảng cách về thời gian và áp dụng cho cái mới. Thông tin giúp khoa học phát triển, là nền tảng để phát triển công nghệ mới, đổi mới sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ. Thông tin là tài sản kinh tế..., là nguồn lực phát triển của mỗi quốc gia. Trước đây, mọi nền kinh tế đều dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc sở hữu, sử dụng và khai thác thông tin đã và đang đem lại hiệu quả về kinh tế rất lớn cho đời sống xã hội trong khi tài nguyên thiên nhiên khó có thể mở rộng phát triển không ngừng. Khả năng mở rộng của thông tin thể hiện ở chính các thuộc tính của thông tin: 17 - Thông tin là nguồn lực vô hình và không bị hạn chế; - Thông tin thường lan truyền một cách tự nhiên; - Thông tin không bao giờ cạn đi mà trái lại càng trở nên phong phú do đó được tái tạo và bổ sung thêm các nguồn thông tin mới; - Thông tin được chia sẻ, nhưng không mất đi trong giao dịch. 1.2.2. Thông tin trở thành cơ sở cho nhiều hoạt động xã hội Khả năng truyền với tốc độ cao và khả năng đem lại ưu thế cho người dùng tin, thông tin đã thực sự đi vào hoạt động tích cực cho các ngành, các cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục đào tạo, hoạt động xuất bản, tiếp thị và hoạt động chính trị. Mối quan tâm của xã hội đối với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên đã được mở rộng, đặc biệt trong việc quản lý và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thông tin về kinh tế đem lại sự ổn định cho thị trường; thông tin chính trị và thời sự giúp cho các thành viên trong xã hội có thái độ về chất lượng xã hội đúng đắn; thông tin về thời tiết đảm bảo an toàn cho người sản xuất. 1.2.3. Thông tin trong hoạt động kinh tế và sản xuất Thông tin là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh tế và sản xuất bởi: - Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi liên tục - Khuynh hướng thị trường ngày càng mở rộng - Các vật liệu sản xuất mới đang xuất hiện - Các thiết bị mới với khả năng kỹ thuật cao thay đổi liên tục - Các công nghệ mới được triển khai áp dụng thường xuyên... Từ giữa thế kỷ XX, nền sản xuất công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ, nhu cầu thông tin và xử lý thông tin mới nảy sinh nhanh 18 chóng. Sản xuất đòi hỏi thông tin: nhu cầu, giá cả và kỹ thuật đáp ứng kịp thời, do đó vai trò của thông tin ngày càng quan trọng. 1.2.4. Thông tin trong sự phát triển của khoa học Vai trò của thông tin thể hiện trong chính quy luật nội tại của khoa học - là tính kế thừa và tính quốc tế của nó. Một phát minh khoa học là sản phẩm lao động của nhiều người, nhiều thế hệ chứ không phải một cá nhân nào đó trong một thời điểm nhất định nào đó. Tính kế thừa là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật. Thế hệ sau chọn lọc, hệ thống hoá thành quả của người đi trước, phát triển ra nhiều quy luật mới. Quy luật mới này là sản phẩm khoa học, cũng là thông tin khoa học mới. Hoạt động nghiên cứu khoa học là loại hoạt động đặc thù của con người nhằm thu hút nhiều thông tin khoa học mới trên cơ sở những thông tin mà xã hội loài người đã tích luỹ được. Hoạt động nghiên cứu khoa học còn là hệ thống có sự đầu tư vật chất và tiếp nhận thông tin để tạo ra những thông tin mới. Thiếu thông tin là nguyên nhân dẫn đến yếu kém về khoa học kỹ thuật của cả nước. 1.2.5. Thông tin trong phát triển giáo dục Trong thiết chế của xã hội người ta cho rằng giáo dục là hoạt động xã hội nhằm thực hiện chức năng chuyển giao thông tin giữa các thế hệ. Do đó, giáo dục là nhân tố hàng đầu của sự phát triển. Nguồn thông tin trước hết là những kho tài liệu, các hoạt động khai thác và phát triển tri thức của các tri thức, thông tin thư viện và các hoạt động giảng dạy, học tập, tự đào tạo có vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục truyền tải tri thức, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người. Thuộc tính cơ bản của thông tin là độc lập và bất định và ngẫu nhiên nó cũng phản ánh cái xác định và trật tự trong các mối quan hệ của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, thông tin đúng đắn và chính xác đem lại trật tự và sự ổn định của tổ chức giáo dục và đời sống cộng đồng. 19 Trong các trường hiện nay, nhất là các trường đại học, các thư viện hoặc trung tâm thông tin thư viện được xem như một bộ phận quan trọng cấu thành nhà trường, không có thư viện thông tin, không đủ điều kiện mở trường, thông tin thư viện không đảm bảo, không được mở ngành mới, cấp bậc mới v.v... Học đại học là tự học, tự nghiên cứu là chính, thầy chỉ là người hướng dẫn cách tiếp cận khoa học nên phải có trung tâm thông tin thư viện tốt để sinh viên học tập, nghiên cứu. 1.2.6. Thông tin đối với sự phát triển của quản lý Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm đạt được mục đích của nhà quản lý. Quản lý là hoạt động tương tác liên kết của con người với môi trường xung quanh nhằm đạt được mục tiêu trên cơ sở sử dụng tài nguyên: con người, tri thức, kinh phí, vật chất, năng lượng và không gian, thời gian. Đây chính là nguồn nhân lực, vật lực, trí lực. Chính vì vậy, trong quản lý thông tin là yếu tố quan trọng nhất mà thiếu nó thì không thể có bất kỳ một hệ thống quản lý nào trong hệ thống tổ chức của xã hội. Do vậy, nếu thông tin chính xác, tốt, cập nhật chắc chắn nhà quản lý sẽ đưa ra quyết định sáng suốt và ngược lại. 1.2.7. Thị trường thông tin và kinh tế thông tin Trong nền kinh tế quốc dân đã hình thành một bộ phận mới đó là khu vực dịch vụ thông tin. Khu vực này ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin đa dạng, đóng góp một tỉ trọng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Thông tin trở thành hàng hóa và hình thành các thị trường thông tin cùng với các khu vực kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp, khu vực kinh tế thông tin đã hình thành và có sức phát triển nhanh chóng. Khối lượng, chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin đã trở thành tiêu chí đánh giá trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất