Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ở việt nam...

Tài liệu Chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ở việt nam

.PDF
202
38
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ------------------ PHẠM VĂN TRƯỜNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ------------------ PHẠM VĂN TRƯỜNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. LÊ VĂN ÁI 2. PGS, TS. NGÔ THANH HOÀNG HÀ NỘI - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tài liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Phạm Văn Trường ii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ...................................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................................. ii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................................. v Danh mục các bảng........................................................................................................... vi Danh mục các biểu đồ ...................................................................................................... vi Danh mục các sơ đồ.......................................................................................................... vi LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................................................ 5 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ..................... 5 1.1.1. Các nghiên cứu chung về chính sách xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ................................................................................................. 5 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.......................................................................... 8 1.2. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG TRONG NGHIÊN CỨU ....................................... 16 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................................. 19 Chương 2: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ....................................................................................................................... 20 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG ............. 20 2.1.1. Khái quát chung về dịch vụ sự nghiệp công................................................ 20 2.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.................. 27 2.2. LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG ................................................................... 34 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công....................................................................................... 34 2.2.2. Nội dung chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công................................................................................................. 36 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công............................................................. 41 2.2.4. Tác động của chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công................................................................................................. 48 iii 2.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG VIỆC SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG.......................................... 53 2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ................................................ 53 2.3.2. Bài học rút ra đối với Việt Nam................................................................... 64 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................................. 68 Chương 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM.............................. 69 3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM ...................................................................... 69 3.1.1. Chủ trương xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam ...................... 69 3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam ............................................................................ 71 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM........................... 78 3.2.1. Thực trạng chính sách thuế thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công................................................................................................ 78 3.2.2. Thực trạng chính sách chi ngân sách nhà nước thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công .............................................................................. 87 3.2.3. Thực trạng chính sách tín dụng nhà nước thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công..................................................................................... 112 3.2.4. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ........................................... 120 3.3. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG NHỮNG NĂM QUA....................... 125 3.3.1. Những kết quả đạt được của chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công...................................................................... 125 3.3.2. Những hạn chế của chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công và nguyên nhân.......................................................... 131 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................................ 140 iv Chương 4: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ........................................................................... 141 4.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 .......................... 141 4.1.1. Dự báo tình hình kinh tế- xã hội đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030 .......... 141 4.1.2. Định hướng cơ bản về xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.................................................................. 143 4.1.3. Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công........................................................... 147 4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG........................................ 150 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.......................................................................................... 150 4.2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách chi ngân sách nhà nước thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công........................................................... 154 4.2.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng nhà nước thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công...................................................................... 167 4.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công....................... 173 4.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN ............................................................................. 183 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4................................................................................................ 184 KẾT LUẬN................................................................................................................... 185 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................................................ 187 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 188 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế ĐH : Đại học GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDĐH : Giáo dục đại học HSSV : Học sinh, sinh viên KCB : Khám chữa bệnh KH&CN : Khoa học và Công nghệ NC&TK : Nghiên cứu và triển khai NC&TK : Nghiên cứu và triển khai NCS : Nghiên cứu sinh NSĐP : Ngân sách địa phương NSNN : Ngân sách nhà nước NSTW : Ngân sách trung ương NHCSXH : Ngân hàng Chính sách Xã hội NHPT : Ngân hàng phát triển Việt Nam PPP : Hợp tác công tư QLNN : Quản lý nhà nước SNCL : Sự nghiệp công lập TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TP : Thành phố TW : Trung ương THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân VAT : Thuế giá trị gia tăng WHO : Tổ chức Y tế thế giới XHH : Xã hội hóa vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Chi NSNN của Việt Nam cho sự nghiệp GD&ĐT so với các nước................ 91 Bảng 3.2: Chi NSNN cho lĩnh vực GD&ĐT giai đoạn 2014 - 2018 ................................... 92 Bảng 3.3: Dự toán chi NSNN cho lĩnh vực KH&CN giai đoạn 2016- 2020 .................... 99 Bảng 3.4: Chi NSNN cho sự nghiệp y tế giai đoạn 2014- 2018 ..........................................104 Bảng 3.5: So sánh tốc độ tăng chi NSNN cho sự nghiệp y tế với tốc độ tăng chi NSNN nói chung..............................................................................................................105 Bảng 3.6: Cơ cấu chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên giai đoạn 2014- 2018........... 106 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Số chi NSNN cho lĩnh vực GD&ĐT và tỷ trọng so với tổng chi NSNN................. 93 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu chi trung bình NSNN trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở các địa phương giai đoạn 2014 - 2018....................................................... 93 Biểu đồ 3.3: Nguồn NSNN và nguồn XHH chi cho GD&ĐT giai đoạn 2014- 2018 .......... 94 Biều đồ 3.4: Tổng chi NSNN cho lĩnh vực KH&CN................................................... 100 Biểu đồ 3.5: Cơ cấu nguồn tài chính năm 2014 của sự nghiệp Y tế ở Việt Nam........ 104 Biểu đồ 3.6: Biểu diễn số chi NSNN cho sự nghiệp y tế giai đoạn 2014- 2018 ......... 105 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạch định chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp................................................................................................... 43 Sơ đồ 2.2: Quy trình thực thi chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ............................................................................................... 47 Sơ đồ 2.3: Chi ngân sách nhà nước................................................................................................... 50 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, việc sản xuất, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công được xác định là lĩnh vực “sự nghiệp” của xã hội do các đơn vị SNCL thực hiện theo cơ chế bao cấp. Khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước, dịch vụ sự nghiệp công đã có sự phát triển nhanh chóng, phong phú, đa dạng, đòi hỏi phải có nhận thức mới về dịch vụ sự nghiệp công cả về bản chất, cơ chế phát triển, về nguồn lực và chủ thể tham gia, về vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội của người hưởng thụ và của tất cả chủ thể tham gia sản xuất cung ứng dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với thể chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Trong các văn kiện Đại hội Đảng gần đây đều nhấn mạnh đến cải cách, đổi mới phương thức hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sao cho có hiệu quả đáp ứng nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao của người dân về số lượng, chất lượng các loại dịch vụ sự nghiệp công. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII của Đảng nêu rõ “Thực hiện cơ chế thị trường và đẩy mạnh XHH cung cấp các dịch vụ, cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giao quyền tự chủ phù hợp, nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp… Đối với những hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu bao gồm y tế, giáo dục mà Nhà nước đang kiểm soát giá phải bảo đảm công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá; tính đúng, tính đủ chi phí và thực hiện theo giá thị trường theo lộ trình phù hợp... Khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ công, nhất là các hình thức hợp tác công- tư. Đảm bảo bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập. Đa dạng các hình thức XHH các đơn vị sự nghiệp công như: thí điểm cổ phần hóa; giao cộng đồng quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nước để kinh doanh cung ứng dịch vụ và thực hiện cơ chế đơn vị sự nghiệp công hoạt động như doanh nghiệp công ích”. Như vậy, Đại hội Đảng lần thứ VII đã chỉ ra khá toàn diện về nhiệm vụ phương thức XHH dịch vụ công trong đó có cả dịch vụ sự nghiệp công. Để thực hiện nhiệm vụ XHH dịch vụ sự nghiệp công mà Đảng đã đề ra, việc không ngừng hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách, pháp luật về XHH là một yêu cầu có tính quyết định đến sự thành công của chủ trương xã hội. Hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách, pháp luật tài chính nhằm thúc đẩy mạnh mẽ XHH dịch vụ công nói chung dịch vụ sự nghiệp công nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa quyết định trong toàn hệ thống chính, pháp luật của Nhà nước về đẩy mạnh XHH dịch vụ công nói chung và dịch vụ sự nghiệp công nói riêng. Kể từ khi triển khai thực hiện chủ trương, nhiệm vụ XHH, dịch vụ sự nghiệp công đến nay, chính sách, pháp luật tài chính trong lĩnh vực XHH dịch vụ sự nghiệp công không ngừng bổ sung sửa 2 đổi góp phần không nhỏ vào kết quả chung của việc thực hiện chủ trương XHH dịch vụ sự nghiệp công. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tế chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công vẫn còn có nhiều hạn chế, bất cập cả về lý luận và thực tiễn: đang thiếu những nghiên cứu và đánh giá trực diện vấn đề chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, đa phần các nghiên cứu mới tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn XHH dịch vụ sự nghiệp công; hiệu lực và hiệu quả của chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công chưa đạt mục tiêu đề ra, tác động chính sách chưa toàn diện... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế kể trên, song nguyên nhân chủ yếu là các vấn đề có tính lý luận về chính sách tài chính XHH dịch vụ sự nghiệp công chưa được làm sáng tỏ, mặt khác, việc sơ kết, tổng kết đánh giá chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay chưa có một tài liệu nào công bố chính thức về thực trạng chính sách tài chính thúc đẩy xã hội dịch vụ sự nghiệp công để từ đó có biện pháp bổ sung sửa đổi cho thích ứng với yêu cầu XHH dịch vụ sự nghiệp công ngày càng cao. Nhận rõ thực trạng này nhằm góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, NCS chọn đề tài: “Chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam” làm đề tài luận án cấp tiến sĩ kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là hoàn thiện lý luận về chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời đánh giá thực trạng chính sách tài chính giá thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Một là, nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận về XHH dịch vụ sự nghiệp công và những vấn đề có tính lý luận về các chính sách tài chính cụ thể (thuế, chi NSNN, tín dụng nhà nước, cơ chế tài chính) áp dụng trong các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực GD&ĐT, KH&CN, Y tế; xem xét có chọn lọc kinh nghiệm thực tiễn chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công của một số nước trên thế giới; Hai là, phân tích đánh giá việc thực hiện chủ trương XHH dịch vụ sự nghiệp công và phân tích đánh giá các chính sách chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, trong đó tập trung áp dụng vào các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực GD&ĐT, KH&CN, Y tế; Ba là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch 3 vụ sự nghiệp công, trong đó tập chung vào giải pháp theo các chính sách bộ phận: chính sách thuế, chi NSNN, tín dụng nhà nước, cơ chế tài chính áp dụng vào các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực GD&ĐT, KH&CN, Y tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Luận án tập trung nghiên cứu chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam trên phương diện chủ thể chính sách là Nhà nước và tiếp cận theo hệ thống các chính sách bộ phận: chính sách thuế, chính sách chi NSNN, chính sách tín dụng nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính áp dụng trong các đơn vị SNCL. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: do chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công có thể được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau, nên để tập trung, luận án nghiên cứu chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công trên phương diện chủ thể chính sách là Nhà nước và tiếp cận nghiên cứu chính sách theo các chính sách thành phần: chính sách thuế, chính sách chi NSNN, chính sách tín dụng nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính áp dụng trong các đơn vị SNCL. Mặt khác, đơn vị SNCL có nhiều lĩnh vực khác nhau, nên luận án giới hạn nghiên cứu tập trung vào 3 lĩnh vực đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội hiện nay là: lĩnh vực GD&ĐT, KH&CN, Y tế. - Về không gian: luận án nghiên cứu chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam, trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung vào các đơn vị SNCL đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội và có ảnh hưởng tới đại bộ phận người dân, đó là lĩnh vực GD&ĐT, lĩnh vực KH&CN, lĩnh vực Y tế. - Về thời gian: phần thực trạng, luận án nghiên cứu chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2018. Các giải pháp luận án đưa ra cho đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu - Cách tiếp cận nghiên cứu: xuất phát từ những khoảng trống trong các nghiên cứu lý luận về chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công; cũng như từ những vấn đề thực tiễn chưa giải quyết được trong các nội dung chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam giai đoạn vừa qua, luận án đã nêu ra các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết. Xuất phát từ các câu hỏi nghiên cứu đó, kết hợp với việc xem xét các mô hình, các lý thuyết về chính sách tài chính, các kết quả từ phân tích thực trạng... cũng như định hướng chiến lược trong chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công tới năm 2025, tầm nhìn năm 2030; luận án đã tập trung đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam. 4 - Phương pháp luận: Ngoài việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã hội bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu, như: phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp... - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trên cơ sở những nghiên cứu lý thuyết, NCS xây dựng khung lý thuyết cho những phân tích và đánh giá thực trạng chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công: sử dụng cách tiếp cận theo quá trình để đi vào phân tích các bộ phận của chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công; sử dụng mô hình SWOT để đánh giá cơ hội và thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công trong bối cảnh hiện nay; trong các nghiên cứu của luận án, có sử dụng số liệu thứ cấp. 5. Những kết quả nghiên cứu mới - Bổ sung thêm lý luận về chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, trong đó tập trung phân tích theo các chính sách bộ phận: chính sách thuế, chính sách chi NSNN, chính sách tín dụng nhà nước áp dụng vào lĩnh vực sự nghiệp và cơ chế tự chủ tài chính áp dụng trong các đơn vị SNCL. - Phác thảo được bức tranh trung thực về thực trạng chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công theo các chính sách bộ phận: chính sách thuế, chính sách chi NSNN, chính sách tín dụng nhà nước và cơ chế tài chính áp dụng vào các đơn vị SNCL, đặc biệt là áp dụng trong lĩnh vực GD&ĐT, KH&CN, Y tế. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công theo các chính sách thuế, chính sách chi NSNN, chính sách tín dụng nhà nước và cơ chế tài chính áp dụng vào các đơn vị SNCL gắn với những đặc điểm cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, phù hợp với định hướng về XHH dịch vụ sự nghiệp công của Chính phủ. 6. Kết cấu luận án Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Lý thuyết về chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công và kinh nghiệm quốc tế Chương 3: Thực trạng chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam Chương 4: Hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Vấn đề cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là một vấn đề lớn không chỉ có tác động đến lợi ích của người cung ứng và đối tượng hưởng thụ mà còn có tác dụng mạnh mẽ đến lợi ích phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Kinh tế, xã hội của quốc gia có phát triển ổn định bền vững hay không phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó yếu tố cung ứng dịch vụ sự nghiệp công là yếu tố quan trọng ảnh hưởng năng suất, hiệu quả của nền kinh tế, vị thế của đất nước trên trường quốc tế, thậm chí còn ảnh hưởng đến thể chế chính trị của quốc gia. Vì thế ngày nay không một quốc gia nào không quan tâm nghiên cứu vấn đề cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. Trong thực tế, ở Việt Nam cũng như các nước để bảo đảm cho việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đạt hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội phù hợp với sự vận động của các quy luật kinh tế thị trường, các nước đều tiến hành tiến hành cải cách, đổi mới khu vực công theo nhiều cách thức và những chính sách khác nhau. Trong đó, việc hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách tài chính nhằm vừa tạo ra áp lực, vừa khuyến khích việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công của các chủ thể trong xã hội là vấn đề được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Hiện nay xung quanh vấn đề sử dụng chính sách tài chính tác động đến việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đã có không ít các công trình trong và ngoài nước nghiên cứu. Tham khảo các công trình nghiên cứu đã công bố vừa bổ sung những tư liệu, tri thức cho việc triển khai thực hiện luận án vừa xác định những vấn đề mà các công trình đã công bố xung quanh chủ đề chính sách tài chính chưa được để cập, từ đó luận án tiếp tục nghiên cứu, bổ sung. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC Nhằm đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạch định cơ chế, chính sách, pháp luật thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam, kể từ Đại hội Đảng lần thứ VIII khi chủ trương xã hội dịch vụ công nói chung, dịch vụ sự nghiệp công nói riêng chính thức được triển khai thực hiện, đã có không ít các công trình nghiên cứu dưới dạng luận án tiến sĩ, các đề tài NCKH, các bài khoa học, các bài tham luận trong các hội thảo khoa học được công bố. Sau đây NCS sẽ tổng quan theo các nhóm nội dung liên quan đến chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, cụ thể: 1.1.1. Các nghiên cứu chung về chính sách xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công Liên quan đến nội dung nghiên cứu này có các công trình tiêu biểu như: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số 2004/13 do TS. Chu Văn Thành làm chủ nhiệm, với chủ đề“Dịch vụ công và XHH dịch vụ công trong điều kiện cải cách 6 hành chính ở Việt Nam hiện nay”, nghiệm thu năm 2004 đã nghiên cứu các nội dung [62]: bản chất, các loại dịch vụ, đặc trưng các loại dịch vụ công, thực chất XHH dịch vụ công; phân tích đánh giá rõ thực trạng quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ công và đẩy mạnh XHH dịch vụ công đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước; đề xuất nhiều giải pháp có tính khả thi ở tầm vĩ mô. Tuy nhiên, trong đề tài tác giả cũng chưa nghiên cứu một cách sâu sắc tác động của vấn đề tài chính đối vấn đề XHH như chính sách thuế, chính sách chi NSNN, chính sách tín dụng nhà nước, chính sách tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nhìn những phân tích tác động tài chính đến XHH dịch vụ sự nghiệp công còn mờ nhạt. - Nhóm tác giả Chu Hiểu Lệ, Đặng Tú Vân với bài báo “Cải cách và sự phát triển mới của dịch vụ công ở Mỹ”, đăng trên Thông tin những vấn đề lý luận, số 4 năm 2008 [45] đã đề cập đến những cải cách và việc triển khai dịch vụ công tại Mỹ, trong đó đặc biệt là đẩy mạnh XHH dịch vụ công. Tuy nhiên do phạm vi của một bài báo khoa học về các vấn đề chung liên quan đến triển khai dịch vụ công tại Mỹ, nên các tác giả của các bài báo chủ yếu tập trung phân tích XHH với bối cảnh và điều kiện của nước Mỹ, có nhiều điểm rất khác biệt đối với Việt Nam, nhất là về các vấn đề tài chính. - Luận án tiến sĩ của Đặng Thị Lệ Xuân với đề tài “XHH y tế ở Việt Nam- lý luận- thực trạng và giải pháp” đã bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2011 [80]. Nội dung cốt lõi của luận án là trình bày một cách có hệ thống vấn đề lý luận cũng như thực trạng XHH trong lĩnh y tế ở Việt Nam, nhấn mạnh đến tính đặc thù và lợi thế hoạt động XHH dịch vụ sự nghiệp công ở lĩnh vực y tế, từ đó luận án đã nghiên cứu đề xuất hàng loạt chính sách, giải pháp đối với vấn đề XHH hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế. Tuy nhiên, qua nghiên cứu nội dung của luận án cho thấy vấn đề tài chính- một vấn đề có tính quyết định đến sự thành công của XHH dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế chưa được phân tích lý giải một cặn kẽ chi tiết sâu sắc trong luận án. - Luận án tiến sĩ của Lương Thị Việt Hà với đề tài “Quản lý hoạt động tham gia XHH giáo dục của trường phổ thông khu vực đồng bằng sông Hồng”, bảo vệ tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam năm 2014 [26]. Nội dung chính của Luận án là đi sâu nghiên cứu sự tham gia hoạt động XHH dịch vụ sự nghiệp công tại các trường trung học khu vực đồng bằng sông Hồng của các chủ thể bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ thể phi nhà nước, đồng thời đề cập đến các hình thức và nội dung tham gia các chủ thể, từ đó đề cập đến công tác quản lý đối với hoạt động tham gia, đặc biệt là hoạt động tham gia đầu tư tài chính của các chủ thể. Tuy nhiên, nội dung của luận án cho thấy việc quản lý tham gia đầu tư tài chính của các chủ thể vào hoạt động cung ứng các dịch vụ giáo dục phổ thông chưa được luận án tập trung nghiên cứu nhiều. 7 - Luận án tiến sĩ của Trần Thu Hương với đề tài “Hoàn thiện pháp luật về XHH dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp Việt Nam”, đã bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2017 [41]. Luận án tập trung nghiên cứu khía cạnh pháp luật về XHH dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp Việt Nam trên phương diện lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu toàn bộ nội dung của luận án cho thấy, luận án đã có những đóng góp nhất định trong việc làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn ở lĩnh vực pháp luật tác động đến vấn đề XHH dịch vụ công ở ngành tư pháp - một ngành có vị trí quan trọng đến sự ổn định của xã hội. Tuy nhiên, do chủ đề nghiên cứu của luận án là khía cạnh pháp luật, nên thiếu vắng việc nghiên cứu về chính sách pháp luật tài chính đối vấn đề XHH dịch vụ công của ngành tư pháp. - Công trình nghiên cứu của các tác giả thuộc WB với sản phẩm là quyển sách có tựa đề: “Đặt GDĐH vào công việc của ngân hàng thế giới thuộc khu vực Đông Nam Á”- Putting Higher Education to Work- Skills and Research for Growth in East Asia cũng đã đề cập đến nội dung XHH cung ứng một số loại dịch vụ công [82]. Trong đó đã xác định Chính phủ chỉ đóng vai trò là nhà hoạch định chiến lược, người đảm bảo cung ứng các dịch vụ công thông qua việc ủy quyền tối đa nhiệm vụ sản xuất ra các dịch vụ công cho các đơn vị ngoài nhà nước. Nhiều nước đang áp dụng mô hình mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế trong hoạt động cung cấp dịch vụ công và giảm bớt sự tham gia trực tiếp của nhà nước trong lĩnh vực này. Mô hình tham gia của xã hội (công dân, các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, các tổ chức vì lợi nhuận trong nước cũng như có yếu tố nước ngoài...) hay còn gọi là XHH cung ứng dịch vụ công đang trở thành một xu thế phổ biến. Có nhiều hình thức thu hút sự tham gia của xã hội trong hoạt động cung cấp dịch vụ công. Một là, nhà nước và nhân dân cùng làm, theo mô hình này, nhà nước phối hợp cung ứng dịch vụ công với các thành phần kinh tế khác dưới hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác. Nhà nước cũng có thể sử dụng ngân sách để ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ với các nhà cung cấp dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, để đẩy mạnh công tác XHH dịch vụ sự nghiệp công, một số công trình nghiên cứu vấn đề huy động nguồn lực tài chính phát triển dịch vụ sự nghiệp công. Nhiều tác giả trong nước có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề huy động nguồn tài chính phát triển dịch vụ sự nghiệp công, điển hình có một công trình nghiên cứu sau đây: Bài báo “Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp cho KH&CN- rào cản và giải pháp” của tác giả TS. Lê Hoàng Bá Huyền - Đại học Hồng Đức, bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 8/2019 [42], bài báo đề xuất khơi thông và tăng cường huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, 8 nhận diện những rào cản trong việc huy động vốn của các doanh nghiệp để đầu tư cho khoa học và công nghệ, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp huy động vốn đầu tư hoạt động khoa học và công nghệ hiệu quả. Bài báo của tác giả Lê Kim Anh với chủ đề “Tăng cường huy động nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục, đào tạo” [1], đăng trên Báo điện tử Luật sư Việt Nam ngày 14/7/2019 phân tích về một số kết quả đạt được và hạn chế trong huy động các nguồn lực của xã hội cho giáo dục và đào tạo trong thực tiễn thời gian qua, từ đó đưa ra gợi ý về hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục công lập, tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục, đẩy mạnh thông tin, truyền thông… Bài báo với chủ đề “Lĩnh vực y tế 'hút' vốn đầu tư xã hội hóa” của tác giả Bùi Tư đăng trên Báo điện tử của Thời báo kinh tế Việt Nam ngày 22/8/2018 [77], trong đó đánh giá thành công trong việc huy động vốn cho sự nghiệp y tế, nhất là hoạt động liên doanh, liên kết… Ngoài ra cũng có những tác giả nghiên cứu các nội dung liên quan đến việc XHH dịch vụ sự nghiệp công, như: nghiên cứu “Phát triển giáo dục đào tạo và khoa học, công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của PGS.TS. Nguyễn Đức Bắc - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ với chủ đề “Dịch vụ công và XHH dịch vụ công trong điều kiện cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay”, có mã số 2004/13 do TS. Chu Văn Thành làm chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2004 được xếp loại xuất sắc… đã có những dề xuất liên quan đến việc XHH dịch vụ sự nghiệp công [62]. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chưa bao quát hết các mảng dịch vụ công cần XHH, đặc biệt là những khía cạnh và chú ý khi thực hiện XHH dịch vụ công trong các lĩnh vực GD&ĐT, KH&CN, Y tế. 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công Theo như Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam, đứng trên phương diện chủ thể chính sách là Nhà nước và tiếp cận theo hệ thống các chính sách bộ phận, cụ thể: chính sách thuế, chính sách chi NSNN, chính sách tín dụng nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính áp dụng trong các đơn vị SNCL, trong đó hướng đến các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực GD&ĐT, lĩnh vực KH&CN, lĩnh vực Y tế. Chính vì vậy, việc tổng quan nghiên cứu trực tiếp đến chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, NCS cũng triển khai theo các chính sách tài chính bộ phận, trong đó có hướng đến 03 lĩnh vực trọng yếu là lĩnh vực GD&ĐT, KH&CN và Y tế. 9 - Các nghiên cứu về chính sách thuế thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công: Tác giả PGS.TS.Lê Xuân Trường và PGS.TS. Lý Phương Duyên với bài báo “Chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập và định hướng hoàn thiện” đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ I tháng 3/2016 [78], trong đó có đề cập đến chính sách liên quan đến thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Bài viết cũng nhấn mạnh đối với chính sách tài chính nói chung và đặc biệt là chính sách thuế nói riêng, cũng phải hướng đến các mục tiêu sau: (1) Đảm bảo để các đơn vị sự nghiệp thích nghi được đối với lộ trình giảm tiến tới xóa bỏ bao cấp của Nhà nước; (2) Thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ công và sử dụng dịch vụ công một cách tiết kiệm; (3) Thực hiện tốt các chính sách xã hội của nhà nước đối với một số lĩnh vực quan trọng của đời sống. + Bài báo “Về ưu đãi thuế khi chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần” của tác giả PGS.TS. Lê Xuân Trường đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 11/2019 [79], đã có những tóm lược các chính sách ưu đãi về thuế, phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển đổi thành công ty cổ phần; luận bàn về việc có cần thiết phải có chính sách ưu đãi thuế riêng để thúc đẩy chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công thành công ty cổ phần; đặc biệt đã đưa ra khuyến nghị hoàn thiện chính sách như: cần sửa đổi quy định về ưu đãi thuế để đảm bảo cách hiểu nhất quán, được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế khi chuyển đổi sang công ty cổ phần... - Các nghiên cứu về chi tiêu ngân sách nhà nước thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công gồm có: + Đề tài nghiên cứu khoa học với chủ đề “Giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” do PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ - Giám đốc Học viện Tài chính, Thạc sĩ Trịnh Thị Minh ThanhGiám đốc Sở Tài chính Quảng Ninh đồng chủ nhiệm, đề tài được nghiệm thu năm 2016 [10], đây là đề tài mang tính ứng dụng, kết quả nghiên cứu đề tài đã có tác dụng làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xác định các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, danh mục dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN, danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng cơ chế đặt hàng; phương án xác định chuyển phí sang giá cung ứng dịch vụ; xây dựng định mức phân bổ NSNN cho việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công do các đơn vị SNCL đảm nhận. + Bài viết “Đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của GS.TS. Vương Đình Huệ - Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 22/02/2018 [38] đã chỉ ra một số nội dung không hiệu 10 quả trong chi tiêu NSNN đối với đơn vị SNCL, như việc thành lập đơn vị mới, tuyển dụng, đề bạt cán bộ còn tùy tiện; đầu tư phân tán, kém hiệu quả; tỷ trọng chi thường xuyên cho SNCL trong tổng chi thường xuyên NSNN còn cao; các dịch vụ công được NSNN bảo đảm kinh phí còn rất rộng; cơ chế phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí NSNN về cơ bản vẫn thực hiện theo yếu tố đầu vào và theo biên chế; đầu tư phân tán, dàn trải chưa gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ; việc sử dụng tài sản công còn phân tán, lãng phí, hiệu quả thấp... từ đó đề xuất một số giải pháp liên quan như: Đổi mới cơ chế xác định và giao biên chế theo hướng quản lý, giám sát chặt chẽ biên chế của các đơn vị SNCL do NSNN bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên; đẩy mạnh thí điểm việc thi tuyển và thực hiện thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị SNCL; có chính sách thuận lợi để tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quyền sở hữu và có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý đối với kết quả nghiên cứu khoa học sử dụng NSNN, tạo điều kiện và thúc đẩy quá trình thương mại hóa ứng dụng kết quả nghiên cứu; xây dựng và hoàn thiện các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN; đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát NSNN; tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý NSNN chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, tránh chồng chéo, lãng phí... + Công trình nghiên cứu "Independent Analysis of Higher Education Funding Approach- phân tích độc lập cách tài trợ cho giáo dục đại học" đã công bố kết quả nghiên cứu về vấn đề NSNN dành cho giáo dục [73]. Theo đó thay đổi trong đầu tư NSNN cho GDĐH phải được tiếp cận theo: Phân bổ ngân sách theo nhu cầu của sinh viên; Thay đổi ngân sách tài trợ cho nghiên cứu; Đầu tư hạ tầng giáo dục; Thay đổi chỉ số về dạy, học theo luật hỗ trợ giáo dục; Đo lường để hỗ trợ sinh viên. Đầu tư từ NSNN dành cho GDĐH được cấp theo nhiều dạng dự án khác nhau và mỗi một loại cần được quản lý theo cách khác nhau. + Công trình nghiên cứu trong tài liệu "Progress in Higher Eduction Reform Across Europe. Funding Reform - Quá trình cải cách giáo dục đại học ở Châu Âu- Cải cách tài chính - tập 1" của Trung tâm nghiên cứu chính sách GDĐH [72]. Tài liệu đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thay đổi trong việc tài trợ cho GDĐH. Nghiên cứu dựa trên tìm kiếm thông tin để trả lời: Thực trạng cải cách tài chính ở 33 nước Châu Âu và tỷ lệ thu hồi vốn; Những sự thay đổi trong tài chính GDĐH trong những năm qua; Tác động của cải cách tài chính đến kết quả của GDĐH; Bài học và những bước tiếp để hiện đại hóa GDĐH. Những xu hướng tài chính cho GDĐH đã được mô tả và tùy theo từng nước có những cách riêng. Đó cũng là bài học cho Việt 11 Nam khi xem xét kinh nghiệm của các nước cung cấp NSNN cho giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng. + Công trình nghiên cứu của Neal Mc Cluskey và Chris Edward thuộc Viện Cato (Cato Institute), "Higher Education Subsidies- trợ cấp cho giáo dục đại học" đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc đổi mới đầu tư từ NSNN trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho GDĐH [52]. Nhóm tác giả đã chỉ ra khá nhiều vấn đề liên quan đến đầu tư từ NSNN (hay cũng có thể gọi là đầu tư của nhà nước cho GDĐH), đặc biệt nhấn mạnh nếu thiếu quản lý thì những hoạt động đầu tư sẽ thất thoát, lãng phí. Đặc biệt nhóm nghiên cứu quan tâm các mô hình chương trình, dự án tài trợ cho GDĐH dưới ba dạng: Trợ cấp hướng đến các trường; cấp trực tiếp cho sinh viên; cho vay. Cả ba chương trình đòi hỏi những cách tiếp cận QLNN khác nhau. Đây cũng là cách tiếp cận của nhiều nước về hình thức đó và Việt Nam cũng cần quan tâm để cụ thể hóa. + Công trình nghiên cứu của Haroon Chowdry trong công trình "Funding Higher Education: Issues and Implications- tài chính cho giáo dục đại học - vấn đề và thực hiện" [29]. Tác giả công trình đã chỉ ra rằng ở Vương quốc Anh, chi phí mà cá nhân đóng góp chung cho hệ thống GDĐH trước khi có cải cách (2006) chỉ chiếm khoảng 8% chi phí dạy học, và sau cải cách phấn đấu đạt tỷ lệ 23%. Điều này cũng có nghĩa là áp lực rất lớn đối với NSNN dành cho GDĐH và vấn đề QLNN các khoản ngân sách này luôn là thách thức. Đầu tư bao nhiêu từ NSNN cho GDĐH đang trở thành vấn đề bàn cãi khi quyết định đầu tư của nhà nước cho các chương trình, dự án. Nghiên cứu chỉ ra rằng, những ai học đại học có cơ hội kiếm tiền, việc làm dễ hơn những người khác. Vì vậy, khi nghiên cứu, quan niệm về đầu tư cho GDĐH sẽ không mang tính công. Do đó, đòi hỏi tăng đóng góp tư cho GDĐH như là một thỏa đáng. Nhưng mặt khác, GDĐH có thể tạo ra những yếu tố ngoại hiện tích cực "positive externalities", nghĩa là tác động ảnh hưởng đem lại không chỉ cho chính người đi học mà còn cho cả nền kinh tế. Đầu tư của nhà nước cho GDĐH là tất yếu. Bài viết cũng chỉ ra thách thức của dự án đầu tư cho GDĐH thông qua chương trình cho vay đối với sinh viên. Các ngân hàng đều do nhà nước chỉ định và làm thế nào để kiểm soát được thu hồi nợ cũng là thách thức của dự án đầu tư ngân sách cho GDĐH theo "chương trình, dự án cho vay". Nhóm tác giả đã khẳng định mô hình chia sẻ chi phí GDĐH là tất yếu. + Công trình nghiên cứu của các tác giả thuộc WB với sản phẩm là quyển sách có tựa đề: “Đặt giáo dục đại học vào công việc của ngân hàng thế giới thuộc khu vực Đông Nam Á”- Putting Higher Education to Work- Skills and Research for Growth in East Asia cũng phân tích một số nội dung về chi NSNN đối với dịch vụ công [82]: Ở Anh và một số nước khác như Australia, New Zealand, chính sách chọn lựa được thể 12 hiện dưới các hình thức như: Dành một số dịch vụ công miễn phí hoặc trợ giúp cho những người nghèo nhất, dễ bị tổn thương nhất (trợ cấp gia đình, nhà ở cho các đối tượng chính sách) nhưng những đối tượng thụ hưởng này phải trải qua “thẩm tra tài chính” của Chính phủ trước khi được hưởng dịch vụ. Chính phủ Singapore cũng thực hiện hỗ trợ bằng tiền cho những gia đình gặp khó khăn. Những hình thức thể hiện khác của chính sách này là cân đối hoặc thay đổi chi phí dịch vụ bằng cách tăng phí đối với những tầng lớp thu nhập cao nhất hoặc đối với một số hình thức tiêu thụ; áp dụng cơ chế trả tiền đối với dịch vụ công trên cơ sở bù trừ đối với người thu nhập thấp, dưới hình thức dịch vụ tối thiểu (y tế) hay học bổng chính sách chọn lựa dựa trên tình trạng tài chính của đối tượng thụ hưởng dịch vụ công đã được một số quốc gia xem xét áp dụng, tuy nhiên quá trình triển khai chính sách này gặp nhiều khó khăn. Xu hướng chung của các nước Pháp và Đức là đặc biệt quan tâm đến các giải pháp kiểm soát đầu ra, tính toán chi phí quản lý đối với từng loại, từng lĩnh vực hoạt động. Từ việc xác định chi phí quản lí các chính phủ có căn cứ để xác định nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho cung ứng dịch vụ công. Từ đó xác định, phân cấp nguồn người hưởng dịch vụ phải chi phí, nguồn mà NSNN sẽ tài trợ. Ngoài ra các nước cũng hướng tới đa dạng hóa nguồn thu của mình bằng nhiều hình thức khác nhau từ đó đổi mới cung cách đầu tư từ NSNN trong cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. Trong chương trình cải cách hành chính của 2 nước này, vấn đề xây dựng và phát triển nền mạng lưới điện tử được xác định là trọng tâm ưu tiên. Học hỏi những bài học, kinh nghiệm của các nước khác là một cách để chúng ta tìm ra những biện pháp và hướng đi phù hợp trong công cuộc cải cách đầu tư từ NSNN trong đơn vị sự nghiệp công lập trong tình hình hiện nay. Như vậy, các tác giả đều nhấn mạnh đến phương pháp tài trợ theo kết quả đầu ra, đồng thời các tác giả của các công trình đều khẳng định cho đến nay do tác động của công cuộc cải cách, đổi mới khu vực sự nghiệp nguồn tài trợ của NSNN tuy có giảm, song không đáng kể, nguồn tài chính từ NSNN vẫn chiếm tỷ lệ cao trong lĩnh vực GD&ĐT, tỷ lệ này không đồng đều giữa các nước. Nhìn chung việc nghiên cứu vấn đề tài trợ NSNN đều tập trung ở lĩnh vực GD&ĐT, ít có công trình nghiên cứu vấn đề tài trợ NSNN cho lĩnh vực KH&CN, lĩnh vực y tế- những lĩnh vực mà luận án quan tâm. Hơn nữa, đa phần các công trình nghiên cứu của các tác giả là những công trình nghiên cứu thực nghiệm, ít có công trình nghiên cứu khía cạnh lý luận về vấn đề sử dụng NSNN đầu tư cho lĩnh vực sự nghiệp. - Các nghiên cứu về chính sách tín dụng thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công: + Bài báo “Thu hút nguồn lực đẩy mạnh chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần” của PGS, TS. Đỗ Phú Hải, Học viện Quản lý giáo dục đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 11/2019 đã đánh giá các giải pháp thu hút nguồn lực đẩy mạnh chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, trong đó
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan