VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NINH QUỐC VĂN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
NGÀNH LƯU TRỮ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NINH QUỐC VĂN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
NGÀNH LƯU TRỮ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ SỸ SƠN
Hà Nội, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là những nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Nội dung luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo đều được trích dẫn
nguồn một cách đầy đủ và chính xác.
Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2017
HỌC VIÊN
Ninh Quốc Văn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH LƯU TRỮ VIỆT NAM ................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chính sách phát triển viên chức
ngành Lưu trữ Việt Nam ..................................................................................... 8
1.2. Nội dung của chính sách phát triển viên chức ngành Lưu trữ Việt Nam ...... 15
1.3. Những yếu tố xã hội tác động đến chính sách phát triển viên chức
ngành Lưu trữ Việt Nam ...................................................................................... 26
Chương 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
NGÀNH LƯU TRỮ VIỆT NAM....................................................................... 31
2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành Lưu trữ Việt Nam ...................................................................................... 31
2.2. Đánh giá về việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
Lưu trữ Việt Nam ................................................................................................. 44
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH LƯU TRỮ VIỆT NAM .......... 56
3.1. Quan điểm đẩy mạnh chính sách phát triển viên chức ngành Lưu trữ
Việt Nam .............................................................................................................. 56
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh chính sách phát triển viên chức ngành Lưu trữ
Việt Nam .............................................................................................................. 60
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 71
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ASEAN
Viết đầy đủ
: Association of Southeast Asian Nations
- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CVTLTNN
: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
ĐVSNCL
: Đơn vị sự nghiệp công lập
TN&QLHS
: Tài nguyên và Quản lý hồ sơ
TTLTQG
: Trung tâm Lưu trữ Quốc gia
TCNN
: Trung cấp chuyên nghiệp
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1.
Biểu đồ lương cơ sở qua các năm..............................
24
Bảng 2.1.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhân sự làm
công tác Lưu trữ năm 2014........................................
33
Bảng 2.2.
Độ tuổi nhân sự làm công tác Lưu trữ năm 2014.......
33
Bảng 2.3.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhân sự làm
công tác Lưu trữ năm 2015........................................
36
Bảng 2.4. Độ tuổi nhân sự làm công tác Lưu trữ năm 2015.......
36
Bảng 2.5.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhân sự làm
công tác Lưu trữ năm 2016........................................
39
Bảng 2.6. Độ tuổi nhân sự làm công tác Lưu trữ năm 2016.......
40
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lưu trữ, công tác Lưu trữ là lĩnh vực hoạt động quan trọng của Nhà
nước có tính chất chính trị, khoa học, pháp chế và thực tiễn với chức năng
bảo quản an toàn và sử dụng có hiệu quả tài liệu phông Lưu trữ Quốc gia –
di sản vô giá của dân tộc. Công tác Lưu trữ - ngành Lưu trữ được Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành
công, thành lập chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Từ đó đến nay
ngành Lưu trữ đã không ngừng trưởng thành và phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát
triển đất nước.
Ngành Lưu trữ Việt Nam có được những thành tựu đáng ghi nhận hiện
nay nhờ có sự đóng góp quan trọng và quyết định của viên chức ngành Lưu
trữ. Từ nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của viên chức trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển ngành Lưu trữ, Nhà nước đã ban hành và thực
hiện chính sách phát triển viên chức ngành Lưu trữ. Thời gian qua trong cả
nước viên chức đã được tăng cường và phát triển cả về số và chất lượng,
nhìn chung có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo quản an toàn và sử dụng có hiệu quả tài liệu
phòng Lưu trữ Quốc gia phục vụ sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và
hội nhâp Quốc tế. Tuy nhiên việc phát triển viên chức ngành Lưu trữ vẫn
còn bộc lộ các hạn chế, bất cập như: số lượng, cơ cấu bất hợp lý, vừa thiếu,
vừa thừa, thiếu những viên chức có trình độ năng lực, chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp cao, thừa những viên chức chuyên môn nghiệp vụ yếu, không
được đào tạo chính quy, hệ thống, làm việc chất lượng hiệu quả thấp, tinh
thần, thái độ, không đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách hoạt
động của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công. Thực trạng của viên chức ngành
1
Lưu trữ hiện nay còn các hạn chế, yếu kém như vậy do nhiều nguyên nhân
tác động và ảnh hưởng, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do các hạn chế, bất
cập của chính sách phát triển viên chức ngành Lưu trữ. Các hạn chế bất cập
đó ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu xây dựng viên chức ngành Lưu trữ có
cơ cấu, số, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyển môn, đạo đức
nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo quản an toàn, sử dụng và phát
huy có hiệu quả cao tài liệu, thông tin tài liệu phòng Lưu trữ Quốc gia phục
vụ người dân, xã hội, sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.Các hạn
chế, bất cập đó cần phải được nghiên cứu để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện chính sách.
Với lý do nêu trên học viên lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển viên
chức ngành Lưu trữ Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ chính sách công,
với mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển ngành Lưu trữ Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách phát triển cán bộ, công chức, viên chức luôn là vấn đề
quan trọng chiếm được sự quan tâm của nhiều học giả với nhiều đề tài, công
trình nghiên cứu... Trong những năm qua, nhiều công trình, bài viết nghiên
cứu khoa học được công bố có liên quan đến phát triển cán bộ, công chức,
viên chức, cụ thể như sau:
- Bùi Thị Mến (2013), “Tiếp tục hoàn thiện công tác văn thư – Lưu trữ
tại Trường Cao đẳng nghề số 3 - Bộ Quốc phòng”, nhận thức rõ được vai trò
và vị trí của ngành văn thư – Lưu trữ đối với việc phát triển nền kinh tế
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
công tác văn thư – lưu trữ và tiếp tục hoàn thiện công tác văn thư – lưu trữ tại
trường Cao đẳng nghề số 3 - Bộ Quốc Phòng 3.
2
- Dương Thị Vân, NCS Đại học Văn hóa Hà Nội (2011), “Phương
pháp luận phát triển nguồn nhân lực thư viện”, lập kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực thư viện để đáp ứng yêu cầu hội nhập và thay đổi của xã hội.
- Hoàng Hải Yến (2014), “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng công tác lưu trữ tại Bộ Tư pháp” đã đề suất các giải pháp nâng
cao chất lượng công tác lưu trữ tại Bộ Tư pháp
- Linh Sa, Phó Trưởng phòng Phòng Hành chính – Thư viện (2013),
“Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức của Chi cục Văn thưLưu trữ”, từ những số liệu thực tế về đội ngũ cán bộ, viên chức của Chi cục
để có cái nhìn về những ưu nhược điểm, hạn chế còn tồn tại để đưa ra những
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành
Lưu trữ phù hợp nhất.
- Minh Thuận, Phòng TN&QLHS (2014), “Giải pháp nâng cao nhận
thức của viên chức về công tác Lưu trữ nhằm phát huy hiệu quả giá trị tài liệu
Lưu trữ”, tập trung đưa ra 5 giải pháp chính để góp phần nâng cao chất lượng
công tác lưu trữ nhằm thực hiện những mục tiêu chung của ngành theo xu
hướng công cuộc cải cách hành chính.
- Nguyễn Ngân, Chi cục Văn thư, Lưu trữ - Sở Nội vụ (2016), “Chuyên
đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công
tác Văn thư, Lưu trữ trên địa bàn tỉnh” đã đề ra những cách thức hiệu quả
nhất trong công tác thực hiện đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Văn thư, Lưu trữ.
- Nguyễn Thị Thuý Hưởng (2011), “Các giải pháp đào tạo nguồn nhân
lực văn thư, Lưu trữ cho các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh ở Hải Dương” nhận thấy rõ được những vấn đề trong chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực hiện nay, đề tài nếu ra thực trạng từ đó có những giải pháp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực văn thư, Lưu trữ cấp tỉnh ở Hải Dương.
3
- Quyết định số 02/QĐ-UBND của UBND TP Hồ Chí Minh,
“Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
văn thư, lưu trữ của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 – 2020” đề ra
nhiệm vụ cụ thể, nội dung đào tạo bồi dưỡng và giải pháp thực hiện nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác Lưu trữ tại thành
phố Hồ Chí Minh.
- ThS. Nguyễn Văn Phong - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2017),
“Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở
nước ta hiện nay”, xuất phát từ thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức ở nước ta đang diễn ra hiện này để có cơ sở đánh giá, xác
định rõ nguyên nhân đưa ra 8 giải pháp chính nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cám bộ, công chức, viên chức ở nước ta hiện nay.
- TS. Nguyễn Huy Hoàng (2011), “Tuyển dụng viên chức tại các sự
nghiệp công lập ở nước ta hiện nay” nghiên cứu thực tế, khách quan về các
vấn đề có liên quan đến viên chức trong đó có mảng tuyển dụng làm cơ sở
cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động này.
- TS. Nguyễn Lệ Nhung (2010), “Tổ chức và quản lý công tác lưu trữ
trong các cơ quan, tổ chức” tập trung 5 biện pháp có hiệu quả nhất trong việc
tổ chức, quản lý công tác lưu trữ trong các cơ quan.
- TS. Tạ Ngọc Hải, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ
(2014), “Phát triển nhân lực công – Tư duy và hành động”, nhận thức về vai
trò của phát triển nhân lực công, từ đó nghiên cứu đề suất các nhiệm vụ, giải
pháp cần thực hiện phát triển nhân lực công ở nước ta.
Có thể thấy rõ rằng chính sách phát triển viên chức ngành Lưu trữ
Việt Nam đến nay vẫn còn hạn chế, các đề tài, nghiên cứu khoa học phần
lớn mới chỉ xuất phát từ các cá nhân. Các chủ trương, chính sách cấp Nhà
nước mới chỉ xem xét ở tầm vĩ mô, mà chưa có sự xem xét đánh giá riêng
4
biệt ở mỗi lĩnh vực, ngành nghề đặc thù.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của
mình. Đề tài luận văn có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các tài
liệu liên quan trước để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp với tình hình thực tế và chủ trương phát triển viên chức ngành Lưu trữ
Việt Nam trong những năm tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách phát triển viên
chức ngành Lưu trữ Việt Nam thực trạng chính sách, và thực trạng thực hiện
chính sách phát triển viên chức ngành Lưu trữ Việt Nam, luận văn đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường Chính sách phát triển viên chức ngành Lưu
trữ Việt Nam
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, Luận văn tập trung
chính vào 3 nhiệm vụ sau:
Thứ 1: Làm rõ nội hàm của Chính sách phát triển viên chức ngành
Lưu trữ Việt Nam
Thứ 2: Phân tích, đánh giá thực trạng Chính sách phát triển viên chức
ngành Lưu trữ Việt Nam
Thứ 3: Trên cơ sở đề xuất các giải pháp để tăng cường Chính sách
phát triển viên chức ngành Lưu trữ Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu giải pháp và công cụ Chính sách phát
triển viên chức ngành Lưu trữ Việt nam tại các đơn vị sự nghiệp công lập
dưới góc độ khoa học chính sách công.
5
4.2. Phạm vị nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu đúng góc độ chuyên ngành Chính sách công.
- Phạm vị không gian: các cơ quan Lưu trữ Quốc gia Việt Nam
+ Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
+ Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I
+ Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II
+ Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III
+ Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV
- Phạm vi thời gian: Các số liệu, dữ liệu liên quan đến đào tạo, phát
triển viên chức ngành Lưu trữ Việt Nam năm 2014, 2015 và 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử; Tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối quan điểm của Đảng, Nhà nước về
chính sách, về bộ máy nhà nước, công tác cán bộ, công chức, viên chức…
Đề tài luận văn còn được thực hiện theo các phương pháp tiếp cận
nghiên cứu: liên ngành, đa ngành khoa học xã hội, nhất là xã hội học và xã
hội học pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trong tổng thể các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như: Tổng hợp, phân tích, so sách các số liệu, thống kê, điều tra khảo
sát, thu thập thông tin, nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn
6
thiện những vấn đề lý luận về chính sách công nói chung, chính sách phát
triển viên chức ngành Lưu trữ Việt Nam nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn luận văn
Ý nghĩa thực hiễn của luận văn ở chỗ góp phần tham mưu đề xuất cho
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
chính sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng, phát triển viên
chức ngành Lưu trữ hiện nay.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu về chính
sách công nói chung, chính sách phát triển ngành Lưu trữ Việt Nam nói
riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục cách hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục
theo 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển viên chức
ngành Lưu trữ Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển viên chức ngành Lưu trữ
Việt Nam.
Chương 3: Quan điểm và các giải pháp đẩy mạnh chính sách phát
triển viên chức ngành Lưu trữ Việt Nam.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
VIÊN CHỨC NGÀNH LƯU TRỮ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chính sách phát triển viên chức
ngành Lưu trữ Việt Nam
1.1.1. Khái niệm chính sách, chính sách công
Mặc dù đã có rất nhiều các nghiên cứu, đến nay, vẫn chưa có sự thống
nhất chung. Qua tham khảo, so sánh cho thấy, ranh giới phân biệt giữa chính
sách và chính sách công, cũng như các định nghĩa về nó là rất tương đối.
Thêm nữa, sự phân biệt giữa chính sách công và tư cũng không rõ ràng và
không xác định. Bởi vì, theo Considine (1994), lĩnh vực công và tư là liên
quan và đan xen lẫn nhau ở mọi cấp độ, bất cứ đâu.
Bởi lẽ đó mà có khá nhiều quan niệm khác nhau về khái nhiệm chính
sách như:
– Chính sách ‘thiết kế sự lựa chọn quan trọng nhất (đã) được làm ra
(thực thi)’, đối với các tổ chức, cũng như đời sống cá nhân (Lasswell 1951).
Điểm lưu ý ở đây là, chính sách phải là quyết định đã được lựa chọn thực
hiện, không phải một dự định;
– Chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành động có mục đích
nhằm giải quyết một vấn đề (Anderson 1984);
– Chính sách là những gì mà Chính phủ làm, lý do làm và sự khác biệt
nó tạo ra (Dye 1972);
– Chính sách là những gì mà Chính phủ làm, hoặc bỏ qua không làm
(Klein & Marmor 2006);
– Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nước nhằm sử
dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ưu tiên (Considine 1994);
8
– Chính sách là một công việc được thực hiện liên tục, bởi những nhóm
hoạch định, nhằm sử dụng các thể chế công để kết nối, phối hợp và biểu đạt
giá trị họ theo đuổi (Considine 1994);
– Chính sách là quá trình mà một xã hội tạo ra và quyết định có tính bắt
buộc những hành vi nào được chấp nhận và hành vi nào không (Wheelan
2011);
– Chính sách là một phần của khung khổ các ý kiến, mà qua đó, chúng
ta được điều chỉnh bởi một cách thức hợp lý, giữa các khía cạnh đa chiều của
cuộc sống (Colebatch 2002).
Việc có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách cho phép khẳng định
chính sách là một phạm trù phức tạp, đa dạng, có nhiều cấp độ khác nhau.
Trong khi đó việc nhận thức một cách đúng đắn về chính sách có ý nghĩa to
lớn cả về mặt lý luận, cả về mặt thực tiễn. Chính sách có thể được hiểu là
đường hướng của Nhà nước, sự xác định các hình thức nhiệm vụ, nội dung
hoạt động của Nhà nước.
Chẳng những khái niệm chính sách mà khái niệm chính sách công cũng
được quan niệm theo nhiều cách khác nhau. Ở các nước phát triển và các tổ
chức kinh tế quốc tế, thuật ngữ “Chính sách công” được sử dụng rất phổ biến.
Có thể nêu ra một số quan niệm sau:
- Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến
hành (Peter Aucoin, 1971).
- Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau
của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin,
1978).
- Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm
(Thomas R. Dye, 1984).
9
- Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng
một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B. Guy
Peter, 1990).
- Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan
lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà
nước hay các quan chức nhà nước đề ra (William N. Dunn, 1992).
- Chính sách công bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các
chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội (Charle L. Cochran and
Eloise F. Malone, 1995).
- Nói cách đơn giản nhất, chính sách công là tổng hợp các hoạt động
của chính phủ/chính quyền, trực tiếp hoặc thông qua tác nhân bởi vì nó có ảnh
hưởng tới đời sống của công dân (B. Guy Peters, 1999).
- Thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính
phủ/chính quyền và những ý định quyết định hành động này; hoặc chính sách
công là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai giành được cái gì
(Clarke E. Cochran, et al, 1999).
- Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân
hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề
(James Anderson, 2003).
- Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động
của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các
cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức,
cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện
những chương trình (Kraft and Furlong, 2004)[24, tr.1].
Từ các quan niệm trên, chính sách công có thể được nhìn nhận như sau:
Chính sách công là công cụ đề Nhà nước thực hiện các hoạt động liên quan
đến công dân và can thiệp vào mọi hành vị xã hội trong quá trình phát triển.
10
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò viên chức
Viên chức là thuật ngữ chỉ những người làm việc công hoặc tư bao
gồm nhiều ngành nghề và công việc khác nhau trong xã hội [28, tr.1]. Đội
ngũ viên chức bao gồm viên chức công – viên chức nhà nước và viên chức
ngoài khu vực nhà nước – viên chức tư. Cả viên chức công và viên chức tư
đều không có sự khác nhau về mặt chuyên môn, nghiệp vụ theo từng ví trí
ngành nghề đảm nhiệm; chỉ có duy nhất sự khác biệt đó là hệ thống tiền
lương, viên chức công được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, viên chức
tư hưởng lương từ các hoạt động, dự án, dịch vụ xã hội bên ngoài.
Viên chức nhà nước, hiểu một cách đơn giản, là người lao động có
nghề nghiệp được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm vào một chức nghiệp
nhất định trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước. Chức nghiệp hay chức vụ nghề nghiệp được hiểu là ngạch,
bậc chuyên môn nghiệp vụ được phân loại, xếp hạng dựa trên cơ sở trình độ
chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, kinh nghiệm và năng lực thực tiễn của
viên chức.
Trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với cải cách hành chính đòi hỏi
chất lượng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức nhà nước ngày
càng cao hơn để có thể đáp ứng được mọi nhu cầu, chất lượng của các hoạt
động sự nghiệp công. Để nâng cao chất lượng viên chức cần có những chính
sách hợp lý trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, cũng như sự thay
đổi của chính bản thân những viên chức đang hoạt động trong các đơn vị sự
nghiệp công lập, khả năng tự rèn luyện, phấn đấu, ý thức học tập tự nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Từ những thay đổi căn bản trong
quan niệm về viên chức nhà nước, về hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công và
cách thức tuyển dụng viên chức, cần phải có quan niệm chính xác và đầy đủ
11
hơn về viên chức nhà nước. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công được
phân loại:
- Viên chức lãnh đạo: là người thực hiện chức năng quản lý công việc
và lãnh đạo những viên chức dưới quyền của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công.
- Viên chức chuyên môn là những người thực hiện nhiệm vụ có tính
chất chuyên môn, nghiệp vụ thuần túy theo chức vụ nghề nghiệp hay ngạch
bậc chuyên môn được bổ nhiệm.
- Viên chức hành chính, nghiệp vụ và kỹ thuật là người làm công tác
có tính chất hành chính, kỹ thuật, nghiệp vụ như công tác văn thư, lưu trữ,
quản trị, thông tin tư liệu phục vụ cho viên chức lãnh đạo và viên chức
chuyên môn (thư ký, đánh máy, văn thư, kế toán, tài vụ, lễ tân, quản trị văn
phòng.v.v...).
Có thể quan niệm viên chức nhà nước như sau: “Viên chức là công
dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự
nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” [25, tr.1].
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ngành Lưu trữ Việt Nam
Ngành lưu trữ theo nghĩa rộng là một lĩnh vực trong hoạt động của
nhà nước bao gồm các mặt chính trị, khoa học, pháp chế và thực tiễn về tổ
chức khoa học, nhằm bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài
liệu lưu trữ.
Trong các thời kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam, trong quá trình hoạt
động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân và các nhân vật lịch sử,… đã hình thành một khối lượng tài
liệu khổng lồ có giá trị về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao,
12
văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ cần phải lưu trữ để phục vụ việc
nghiên cứu lịch sử, khoa học và hoạt động thực tiễn. Sách cẩm nang văn
khố, tủ sách Văn khố, Sài Gòn năm 1972 đã nêu về giá trị của tài liệu lưu trữ
là: giá trị tiền cấp, giá trị thứ cấp, giá trị chứng tích và giá trị sưu khảo.
Hiện nay, những tài liệu được lựa chọn để lưu trữ được coi là di sản
của dân tộc, có giá trị đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tài liệu lưu trữ quốc gia là di sản văn hóa
phi vật thể, là bằng chứng pháp lý góp phần khẳng định chủ quyền quốc gia.
Theo Từ điển Lưu trữ Việt Nam (1992), tài liệu lưu trữ là những tài liệu có
giá trị được lựa chọn từ trong toàn bộ khối tài liệu hình thành trong hoạt
động của các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp và cá nhân được bảo quản cố định
trong các lưu trữ để khai thác phục vụ các mục đích chính trị, văn hóa, khoa
học, lịch sử,… của toàn xã hội.
Tại Điều 2 Khoản 3 Luật Lưu trữ năm 2011 quy định “Tài liệu lưu trữ
là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch
sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính;
trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản
sao hợp pháp”.
Tài liệu lưu trữ là kết quả hoạt động của một pháp nhân cụ thể. Phần
lớn tài liệu lưu trữ có nguồn gốc là tài liệu văn thư, nhưng không phải tất cả
tài liệu văn thư đều trở thành tài liệu lưu trữ, mà chỉ gồm những tài liệu có ý
nghĩa chính trị, kinh tế, văn hóa, khoc học, lịch sử. Hay nói một cách khác,
tài liệu lưu trữ là những tài liệu được bảo quản trong các kho, viện lưu trữ
theo các yêu cầu, mục đích, đặc điểm, đặc thù và các nguyên tắc tổ chức bảo
quản và khai thác sử dụng nhất định.
Công tác lưu trữ là quá trình hoạt động quản lý và hoạt động nghiệp
vụ nhằm thu thập, bảo quản an toàn sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ
13
Theo Từ điển Lưu trữ Việt Nam thì công tác lưu trữ là:
- Hoạt động nghiệp vụ về tổ chức khoa học, bảo quản và tổ chức sử
dụng tài liệu lưu trữ để phục vụ cho các yêu cầu của xã hội.
- Ngành hoạt động của Nhà nước (xã hội) bao gôm các mặt chính trị,
khoa học, pháp chế và thực tiễn về tổ chức khoa học, bảo quản và tổ chức sử
dụng tài liệu lưu trữ
Ở nước ta, công tác lưu trữ là toàn bộ các quy trình quản lý nhà nước
và quản lý nghiệp vụ lưu trữ.
Nội dung công tác lưu trữ gồm hoạt động quản lý và hoạt động nghiệp
vụ. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Lưu trữ 2011 quy định “hoạt động lưu trữ là
hoạt động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng
tài liệu lưu trữ”.
Hoạt động quản lý:
- Biên soạn các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý trình
Nhà nước ban hành;
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà
nước và công tác lưu trữ;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong
lưu trữ;
- Quản lý đào tạo cán bộ công tác lưu trữ.
Hoạt động nghiệp vụ:
- Thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ.
- Chỉnh lý khoa học kỹ thuật tài liệu.
- Xác định giá trị tài liệu.
- Bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ.
- Thống kê, kiểm tra tài liệu.
- Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
14
- Xem thêm -