Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách phát triển hợp tác xã kiểu mới tỉnh quảng nam...

Tài liệu Chính sách phát triển hợp tác xã kiểu mới tỉnh quảng nam

.PDF
97
426
144

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ NGUYỄN ĐỨC THẮNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ NGUYỄN ĐỨC THẮNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn: “Chính sách phát triển Hợp tác xã kiểu mới tỉnh Quảng Nam” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Hồng Hiệp đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Học viện Khoa học xã hội, Khoa Quản lý kinh tế cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các Sở, Ban, Ngành, Cục Thống kê, Chi cục Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh Quảng Nam, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện và các HTX trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Bản thân vừa làm vừa học nên cũng gặp không ít khó khăn về mọi mặt. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Với thái độ cầu thị và sự biết ơn, kính mong quý thầy cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục đóng góp những ý kiến để đề tài được hoàn chỉnh. Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Nguyễn Đức Thắng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả Lê Nguyễn Đức Thắng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI ................................................... 9 1.1. Những vấn đề chung về hợp tác xã kiểu mới và chính sách phát triển HTX kiểu mới ................................................................................................... 9 1.2. Nội dung chính sách phát triển HTX kiểu mới ........................................ 21 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển HTX kiểu mới ........................................................................................................... 23 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển HTX của một số quốc gia trên thế giới .. 26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................................... 33 2.1. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam ... 33 2.2. Tình hình phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ......... 36 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 41 2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian qua ................................................................. 50 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ........................................................................... 60 3.1. Định hướng phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ...... 60 3.2. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển HTX kiểu mới ...... 62 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện các chính sách phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................. 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 1.1 Phân biệt HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới 10 Bảng 2.1 Số lượng HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 36 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động của các HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 41 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hợp tác xã là một phương thức tổ chức liên kết sản xuất giữa những người lao động riêng lẻ, yếu thế trong xã hội, dựa trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, công bằng nhằm nâng cao hiệu quả lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng tới cải thiện cuộc sống. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X của Đảng đã khẳng định, kinh tế nhà nước được đổi mới cùng với kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân, tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, đối xử bình đẳng với mọi thành phần kinh tế trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và hình thức tổ chức kinh doanh. Kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã có tác động rất quan trọng đến tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế theo hai hướng, một mặt đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế; mặt khác đóng góp gián tiếp thông qua nâng cao hiệu quả kinh tế thành viên của hợp tác xã; góp phần tạo việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo một cách bền vững. Trong thời đại ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã làm cho sản xuất có bước phát triển nhảy vọt. Cùng với những thành tựu về tăng trưởng kinh tế, thế giới cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có nhiều thách thức mang tính toàn cầu như vấn đề ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, đói nghèo. Trước thực tế đó, phát triển HTX tạo cơ hội và phương thức phát triển kinh tế cho những người lao động đơn lẻ, những chủ doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình, tập hợp lại với nhau để tạo ra sức mạnh mới, nhằm khắc phục khó khăn, tránh rủi ro trước những thế lực thị trường. Với tư cách là một thể chế kinh tế đặc biệt, HTX không những có thể phát huy lợi thế và tiềm năng của mình trong nền kinh tế thị trường mà còn góp phần khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường. Trước hết là vai trò tạo việc làm cho thành viên và người lao động, góp phần xoá đói, giảm nghèo. Sự hợp tác giữa các HTX cơ sở hình thành các tổ chức lớn hơn như các liên hiệp HTX theo ngành với tiềm lực kinh tế mạnh hơn giúp các HTX 1 phát triển và đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng của nền kinh tế. Trong 5 năm gần đây, chưa tính phần đóng góp của các hộ thành viên - với tư cách là chủ thể kinh tế hộ, khu vực hợp tác xã đóng góp bình quân hàng năm khoảng 5,7% vào GDP cả nước ( trích bài viết của GS.TS. Phùng Hữu Phú Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương ) [mục lục phần 2, 13 Tr] HTX ngày càng phát triển, mở rộng, dung nạp không chỉ những người nghèo mà cả những người giàu trong xã hội, những người có lòng nhân đạo cùng có chung mục đích, nhu cầu và thừa nhận tôn chỉ, mục đích của HTX, tự nguyện tham gia, qua đó tạo thêm sức mạnh và đóng góp cho phát triển xã hội. Trong những năm qua, kinh tế tập thể tỉnh Quảng Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trên cả các phương diện quản lý, kinh tế và xã hội. Những thành tựu này từng bước làm cho uy tín của kinh tế hợp tác- hợp tác xã (HTX) ngày càng tăng lên đáng kể so với trước. Xu hướng phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, HTX trên các ngành, các lĩnh vực kinh tế là khá mạnh mẽ, đã xuất hiện nhiều mô hình HTX có cách làm hay, hoạt động hiệu quả, phát huy tốt vai trò trợ giúp kinh tế hộ phát triển (kể cả hộ thành viên và hộ ngoài thành viên), đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế, xã hội địa phương. Điển hình như HTX NN Ái Nghĩa huyện Đại Lộc tham gia chuỗi giá trị sản xuất gạo sạch; HTX Hiệp Thuận tham gia chuỗi giá trị sản xuất và tiêu thụ cây keo; HTX NN Điện Phước 1 thị xã Điện Bàn tham giai xây dựng chuỗi giá trị sản xuất lúa giống và HTX Duy Đại Sơn huyện Duy Xuyên xây dựng chuỗi giá trị heo sạch,... Nhiều HTX mở rộng hợp tác, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước, tăng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, nâng cao vị thế, vai trò của HTX trong trong đời sống xã hội như, HTX NN Đại Quang, HTX Nông nghiệp Điện Quang, HTX Nông nghiệp I Điện Phước, HTX Điện Tiến, HTX NN Điện Minh II. Sản phẩm, dịch vụ của nhiều HTX đã thực sự tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động tại địa phương, tăng thu ngân sách cho nhà nước, tham gia giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội của địa phương như HTX DVNN&KDTH Đại Hiệp, HTX Công nghiệp TTCN Đại Hiệp, HTX Tiểu thủ công nghiệp 27/7 Đại Lộc, HTX Thương mại Điện Thọ. Sau khi thực hiện 2 Luật HTX 2012, Quảng Nam có số lượng HTX tăng nhanh từ 172 HTX vào năm 2013 lên mức 329 HTX (tăng 157 HTX) vào năm 2018. Tuy nhiên, thực trạng phát triển kinh tế HTX của cả nước nói chung và ở Quảng Nam nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém cần giải quyết. Trong đó, những tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện các chính sách phát triển HTX tại Quảng Nam là nguyên nhân trọng yếu. Do vậy, tôi chọn đề tài: "Chính sách phát triển HTX kiểu mới tỉnh Quảng Nam" làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, nhằm góp phần đề xuất các giải pháp chính sách nhằm phát triển các HTX của tỉnh trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, phát triển HTX của tỉnh Quảng Nam. Từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp để hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển HTX kiểu mới trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển hợp tác xã kiểu mới. Đánh giá thực trạng hoạt động của HTX kiểu mới và thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX kiếu mới ở tỉnh Quảng Nam. Đề xuất và kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển HTX kiểu mới cho tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin: Phương pháp này được tổng hợp qua số liệu báo cáo về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ cho Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam. Phương pháp phân tích: Dùng phương pháp này để phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với Hợp tác xã của tỉnh. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia là lãnh đạo, nguyên lãnh đạo của Liên minh HTX tỉnh Quảng Nam và Sở ngành liên quan 3 của Quảng Nam. Phương pháp thống kê mô tả, phân tích: Được sử dụng cho việc thống kê các số liệu thu thập được từ tài liệu của các cơ quan quản lý nhà nước về HTX; mô tả, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu kinh tế phản ánh thực trạng phát triển của HTX kiểu mới ở tỉnh Quảng Nam. Phương pháp tư duy logic: Được sử dụng để phân tích và đề xuất các giải pháp phát triển HTX kiểu mới trong thời gian tiếp theo. 4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 4.1. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Các HTX kiểu mới đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Phạm vi thời gian: Từ khi có Luật HTX 2012 (có hiệu luật tháng 7/2013), các số liệu được thu thập từ năm 2013 đến năm 2018. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát và đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua và đề xuất điều chỉnh chính sách thời gian tới. Luận văn chỉ tập trung vào đối tượng là HTX đã chuyển đổi theo Luật HTX 2012 (HTX kiểu mới). 5. Tổng quan tình hình nghiên cứu Mô hình hợp tác xã (HTX) đã được hình thành từ rất lâu trên thế giới, trước khi ra đời của phong trào thương mại công bằng để giúp người lao động cải thiện sinh kế và bảo vệ lợi ích của họ. Cho đến nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển HTX, chính sách phát triển HTX kiểu mới được thực hiện trên toàn cầu. Tiêu biểu là một số công trình như: Nghiên cứu của Schwettmann (2014) đã đánh giá vai trò và tiềm năng của HTX trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững, đó là: xóa đói giảm nghèo dưới mọi hình thức ở mọi nơi; xóa nạn đói, đạt được an ninh lương thực và cải thiện dinh dưỡng, và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững; đạt được bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái; đảm bảo tính sẵn có và quản lý bền vững về nguồn nước và vệ sinh môi 4 trường; đảm bảo tiếp cận với năng lượng với giá cả phải chăng, đáng tin cậy, bền vững và hiện đại; đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế bao trùm và bền vững, đặc biệt là tạo và giải quyết việc làm; xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững, thúc đẩy công nghiệp hóa tổng thể và bền vững, thúc đẩy đổi mới sáng tạo;... Uchenna và Olabisi (2012) nghiên cứu và đánh giá hoạt động của các HTX nông nghiệp của Ban Enugu, Nigeria trong chương trình an ninh lương thực quốc gia (NPFS) - một chương trình đặc biệt được đưa ra bởi Chính phủ Liên bang Nigeria vào các hoạt động nông nghiệp để tăng sản lượng lương thực trong nước. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, HTX nông nghiệp là phương tiện hiệu quả của việc tiếp cận các dịch vụ nông nghiệp theo quy định của NPFS. Prakash (2000) nghiên cứu kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở Nhật Bản và rút ra bài học tham khảo cho các quốc gia đang phát triển. Trong đó, tác giả luận giải khá sâu sắc những sáng kiến và những cải cách cấu trúc để giúp các HTX Nhật Bản có thể tồn tại và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu. Garnevska và cộng sự (2011) nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thành công của các HTX Tây Bắc Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, thực trạng phát triển của các HTX nông dân ở Tây Bắc Trung Quốc bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường bên ngoài và cách tiếp cận của các chính sách đối với xúc tiến hợp tác; có sự phát triển không đồng đều của các HTX nông nghiệp giữa các tỉnh, do sự khác biệt về trình độ học vấn của nông dân và các đặc điểm kinh tế xã hội khác. Bello (2005) nghiên cứu vai trò của HTX trong phát triển kinh tế vùng nông thôn trên cơ sở điều tra khảo sát để mô tả những cách thức mà các HTX có thể làm trung gian cho sự phát triển cộng đồng bền vững. Kết quả cho thấy trong hơn 160 năm qua, các HTX đã phát huy vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tạo việc làm, thu nhập và ổn định kinh tế cho người dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Trong quá trình phát triển, các HTX thành công phải liên tục đạt được hai mục tiêu phát triển mấu chốt: tăng cường năng lực phát triển và nâng cao khả năng phục vụ các thành viên của mình. 5 Ở Việt Nam, đổi mới và phát triển hiệu quả HTX là một vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, đặc biệt từ khi luật HTX năm 2012 được ban hành và đi vào thực tiễn cuộc sống. Cho đến nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu HTX ở trong nước được thực hiện như: Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn (2013) cho thấy, HTX có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho người dân trong vùng và liên kết tìm kiếm thị trường đầu ra sản phẩm cho thành viên, nhưng HTX chưa có vai trò thật rõ ràng trong việc tăng thu nhập cho thành viên. Lấy lợi nhuận là tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của HTX, nghiên cứu đã lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của HTX, đó là trình độ của Ban quản lý HTX, nguồn vốn, quy mô hoạt động, dịch vụ hoạt động và diện tích phục vụ thành viên. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp ở huyện Giá Rai tỉnh Bạc Liêu: đẩy mạnh công tác tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, thu hút thêm nguồn vốn, mở rộng quy mô, diện tích phục vụ. Nguyễn Trường Sơn (2013) đã chỉ ra rằng trình độ văn hóa và chuyên môn thấp của đội ngũ cán bộ HTX là thách thức không nhỏ và là trở ngại thực sự cho các HTX của tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc tiếp nhận, ứng dụng, làm chủ tiến bộ khoa học và công nghệ để chuyển giao cho hộ thành viên và hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển cho HTX nông nghiệp trong những năm sắp đến. Tác giả cũng cho rằng, mức độ và tính chất bền vững của sự phát triển HTX thể hiện một cách khá rõ nét trong việc tuân thủ các nguyên tắc của kinh tế hợp tác: tự nguyện, cùng có lợi, dân chủ, công khai minh bạch. Luận văn thạc sĩ của Bùi Giáng Long (2009), nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay. Tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng phát triển HTX và đề xuất những giải pháp phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tuy vậy, nghiên cứu này chưa đi sâu phân tích kết quả thực hiện các chính sách phát triển HTX trên địa bàn tỉnh. Luận văn thạc sĩ của Lương Hoàng Giang (2017), nghiên cứu về phát 6 triển HTX trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đã đi sâu phân tích thực trạng phát triển HTX về quy mô, số lượng, sản phẩm, dịch vụ, liên kết sản xuất. Qua đó, tác giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phát triển HTX trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Tuy vậy, nghiên cứu này cũng chưa đi sâu phân tích các vấn đề thực hiện chính sách phát triển HTX. Như vậy, có thể nhận thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển HTX trong, ngoài nước được thực hiện và cả trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, theo hiểu biết của tác giả, hiện chưa có nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 6. Tính cấp thiết của luận văn Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX đã được ban hành nhưng thiếu đồng bộ, thiếu cụ thể, còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với nhu cầu thực tế của HTX, phân bổ theo cơ chế "xin cho"; kinh phí của trung ương và địa phương bố trí để hỗ trợ còn ít, phân tán ở nhiều kênh, nhiều chương trình. Đến nay, một số chính sách hỗ trợ theo qui định tại Điều 6 Luật HTX năm 2012 chưa được Nhà nước ban hành, hướng dẫn thực hiện như ưu đãi về thuế, xử lý tài sản không chia, HTX giải thể, chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác, thủ tục hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, xử lý nợ thuế, nợ ngân hàng đối với HTX đã ngừng hoạt động. Hỗ trợ xúc tiến công nghệ, thương mại và việc tích tụ ruộng đất để tổ chức sản xuất theo cánh đồng lớn chưa được nhiều. Các chính sách hỗ trợ HTX thiếu đồng bộ, tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập và có ít HTX tiếp cận được các nguồn lực. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX, 65% tổng số cán bộ quản lý HTX đã qua các lớp bồi dưỡng nhưng kiến thức chưa sát với nhu cầu hoạt động của HTX, kinh phí đào tạo phân tán ở nhiều cơ quan trung ương và địa phương. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại chưa có chương trình riêng cho HTX, đây là khâu yếu và HTX có nhu cầu rất lớn. Chính sách hỗ trợ về giao đất, cho thuê đất đối với HTX chưa được ban hành; phần lớn các địa phương không còn quỹ đất giao và cho thuê để HTX làm trụ sở, cơ sở chế biến, nếu có thì thời hạn cho thuê dưới 5 năm, không khuyến khích đầu tư; pháp luật đầu tư chưa qui định ưu đãi tiền thuê đất cho HTX, các địa phương chưa thực hiện được. Thủ tục 7 hành chính chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất công nghiệp chế biến đối với dự án của HTX chậm được giải quyết. Chính sách hỗ trợ về thuế áp dụng như doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng thủ tục miễn, giảm thuế rất phức tạp, hầu hết các HTX không được hỗ trợ, chưa có chính sách ưu đãi thuế riêng cho HTX theo qui định của Luật HTX. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và thư mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm có 3 chương chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển hợp tác xã kiểu mới Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI 1.1. Những vấn đề chung về hợp tác xã kiểu mới và chính sách phát triển HTX kiểu mới 1.1.1. Khái niệm hợp tác xã kiểu mới Khái niệm HTX là nội dung quan trọng, vì nó xác định rõ bản chất của các HTX và là căn cứu để xác định toàn bộ nội dung pháp lý của pháp luật về HTX. Dựa trên những giá trị tự lực, chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng và đoàn kết, các thành viên HTX tin tưởng vào các giá trị đạo đức, cởi mở, trung thực, có trách nhiệm xã hội và quan tâm đến người khác. Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế lầm thứ 31 tổ chức tại Manchester (Anh) từ 19 đến 23 tháng 9 năm 1995 đã định nghĩa về HTX như sau: “Hợp tác xã là tổ chức tự chủ của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thoã mãn nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua các tổ chức kinh tế cùng làm chủ chung và kiểm tra dân chủ ”. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) trong Bản khuyến nghị phát triển HTX đã được thông qua tại kì họp thứ 90 diễn ra vào tháng 06 năm 2002 tại Gieneve, Thụy Sỹ đã định nghĩa về HTX như sau: “Hợp tác xã là tổ chức tự chủ của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thoã mãn các nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn hoá và xã hội thông qua việc thành lập một Doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận chia sẽ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong việc điều hành và quản lý dân chủ. Luật HTX của nhiều nước cũng đã đưa ra định nghĩa về HTX. Tuy diễn đạt có khác nhau về chi tiết nhưng các định nghĩa đều thể hiện tính chất chung của HTX. Ở Việt Nam, hợp tác xã kiểu mới là mô hình hợp tác xã được vận hành theo Luật HTX năm 2012, theo đó HTX kiểu mới được định nghĩa: “Hợp tác 9 xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”. Đặc biệt. “kiểu mới” ở đây nhấn mạnh, hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Sự khác biệt giữa HTX kiểu cũ và kiểu mới được thể hiện chi tiết ở bảng 1.1. Có thể khẳng định, hợp tác xã kiểu mới là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bảng 1.1. Phân biệt HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới HTX hiểu cũ Cách thức thành lập HTX kiểu mới Áp đặt, “Từ trên xuống” Tự nguyện, “Từ dưới lên” Tính chất Vừa là tổ chức kinh tế, vừa là Trước hết là tổ chức kinh tế vì sự phát của tổ chức tổ chức xã hội ở địa phương. triển của kinh tế hộ thành viên HTX. Cơ chế hoạt HTX hoạt động theo cơ chế động của mệnh lệnh, hành chính, tập HTX trung bao cấp. Các quan hệ giải quyết đầu vào, đầu ra trong hoạt động kinh tế của HTX chủ yếu thông qua các tổ chức kinh tế nhà nước (công ty vật tư nông nghiệp, công ty lương thực, công ty giống…) 10 Môi trường hoạt động đã khác hẳn, quan hệ hành chính, độc quyền được thay bằng quan hệ kinh tế đa phương, tự nguyện. HTX phải tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự bù đắp, bảo toàn và phát triển vốn, phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế nhiều thành phần, HTX hiểu cũ HTX kiểu mới tức là được độc quyền hoá và giao lưu kinh tế, từng bước phát hành chính hoá. triển trên cơ sở luật pháp của Nhà nước. Thành viên tham gia Thể nhân Thể nhân, pháp nhân Sở hữu Sở hữu tập thể trên cơ sở tập Sở hữu chung trên cơ sở góp vốn, thể hoá tư liệu sản xuất. đan xen giữa sở hữu tập thể và sở hữu cá thể của thành viên. Tổ chức bộ Chức năng quản lý và điều máy quản lý hành trong HTX được lồng HTX ghép. Bộ máy quản lý của HTX bao gồm: Ban quản trị, Ban kiểm soát, Trưởng ban quản trị kiêm chủ nhiệm HTX. Công tác cán bộ HTX được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ và chính quyền địa phương, các chức danh chủ chốt của HTX do Đảng uỷ chỉ định và người trong nội bộ HTX nắm giữ. Chức năng quản lý và điều hành được tách biệt, rõ ràng. Bộ máy quản lý của HTX bao gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban chủ nhiệm. Giám đốc HTX có thể do Hội đồng quản trị kiêm nhiệm hoặc là người do HTX thuê. HTX được quyền tự chủ trong công tác cán bộ của mình, các chức danh chủ chốt không nhất thiết phải do đảng viên hay người trong nội bộ HTX nắm giữ. Phân phối Bình quân, bao cấp Theo vốn, lao động và mức độ sử dụng dịch vụ của HTX. Nội dung hoạt động Trực tiếp tổ chức sản xuất, lao Nội dung hoạt động đa dạng có động tập trung, thủ tiêu sự độc thể làm dịch vụ, hoặc vừa làm lập của kinh tế hộ. dịch vụ vừa sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, song đều hướng vào hỗ trợ kinh tế hộ tự chủ phát triển. 11 HTX hiểu cũ Phạm vi hoạt động HTX kiểu mới Theo địa giới hành chính Không bị giới hạn bởi địa giới hành chính Thực hiện Các nguyên tắc HTX bị vi các nguyên phạm tắc HTX Các nguyên tắc HTX được tôn trọng 1.1.2. Bản chất, nguyên tắc và vai trò của HTX kiểu mới a/ Bản chất HTX kiểu mới Hợp tác xã không phải là tổ chức mang tính chất xã hội, càng không phải tổ chức từ thiện, mà là tổ chức kinh tế “đặc biệt” thúc đẩy sự hợp tác trong cộng đồng xã viên nhằm đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu kinh tế và nhu cầu xã hội cho xã viên. Vấn đề quan trọng và cấp bách hiện nay là nhận thức đúng bản chất hợp tác xã, định hình chuẩn về khung khổ pháp luật để làm điểm tựa cho hợp tác xã phát triển. Có như vậy hợp tác xã nói riêng, và phong trào hợp tác xã nói chung mới phát triển bền vững, tiến kịp đà đổi mới, đóng góp ngày càng quan trọng và tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Vậy bản chất của hợp tác xã là thành viên là người đồng sở hữu, quản lý hợp tác xã theo nguyên tắc dân chủ và là người sử dụng dịch vụ của hợp tác xã Hợp tác xã được thành lập để đáp ứng một số nhu cầu đặc biệt của thành viên. Mục tiêu tối thượng của hợp tác xã là cung cấp dịch vụ tốt nhất nhằm đáp ứng được nhu cầu của thành viên. Nói cách khác, chức năng của hợp tác xã là đáp ứng nhu cầu chung của thành viên; thành viên chính là khách hàng của hợp tác xã. Việc hợp tác xã cung cấp dịch vụ cho thành viên đi đôi với việc thành viên sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã. Đây là bản chất kinh tế rất quan trọng làm cho hợp tác xã phát triển bền vững. Trong mối quan hệ giao dịch với hợp tác xã, thành viên cần nhận thấy được những lợi ích, những ưu điểm tích cực từ việc tham gia hợp tác xã. Thất bại trong việc nhận diện các lợi ích khi tham gia hợp tác xã sẽ dẫn tới hiện tượng thành viên thiếu niềm tin và thiếu trung thành khi giao dịch với hợp tác xã. Chất lượng của đời sống hợp tác và thành công về mặt kinh tế đều phụ thuộc vào mối quan hệ giao 12 dịch giữa thành viên và hợp tác xã. Hai cơ cấu tổ chức cùng song hành trong hợp tác xã. Thành viên với tư cách là những người đồng sở hữu hợp tác xã. Hội đồng quản trị được bầu ra để đảm nhiệm chức năng chăm sóc lợi ích của thành viên. Họ đại diện cho thành viên. Ban Điều hành và đứng đầu là Giám đốc hợp tác xã có nhiệm vụ bảo đảm hợp tác xã hoạt động có hiệu quả nhất. Nhân viên là những người trực tiếp cung ứng các dịch vụ cho thành viên. Họ mưu tìm lợi ích từ hợp tác xã qua chế độ lương và phúc lợi xã hội. Hình ảnh tứ giác với bốn cạnh phía trên là một minh hoạ rõ ràng về những mối quan hệ giữa bốn nhóm thành phần trong hợp tác xã. Khi nhìn vào cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, chúng ta thấy rằng nó dường như phức tạp hơn bởi nó có hai cơ cấu cùng tồn tại và hoạt động: khía cạnh hiệp hội hoạt động trên cơ sở dân chủ và khía cạnh doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở kinh doanh. Tính bất khả chuyển nhượng của hợp tác xã. Tài sản hình thành từ hoạt động của hợp tác xã là tài sản chung không chia của hợp tác xã. Đây là đặc điểm mang tính bản chất của hợp tác xã, đề cao giá trị cộng đ ồng của hợp tác xã. Tài sản chung được hình thành và phát triển không có mục đích tự thân, mà hướng đến việc phục vụ hiệu quả nhu cầu chung thành viên. Tài sản chung không chia được xem là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển hợp tác xã bền vững. Từ những kinh nghiệm thành công trong và ngoài nước, chúng ta có thể tin tưởng một cách chắc chắn rằng hợp tác xã có thể hoạt động tốt như bất kỳ doanh nghiệp nào. Thậm chí hợp tác xã có thể hoạt động tốt hơn doanh nghiệp, nếu chúng ta am hiểu bản chất của hợp tác xã, biết cách sử dụng và khai thác công cụ tập thể độc đáo này - một công cụ vừa mang tính chất của một doanh nghi ệp kinh doanh, vừa mang tính chất của một hiệp hội dân chủ. Đây là công cụ hữu hiệu nhất giúp kinh tế hộ nâng cao sức cạnh tranh và phát triển. b/ Nguyên tắc của HTX kiểu mới Nguyên tắc tự nguyện: Theo nguyên tắc này, việc gia nhập HTX của mỗi cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân là hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện, không bị cưỡng chế hoặc sức ép của các tổ chức cá nhân nào. Để đảm bảo nguyên tắc này, các cá nhân, hộ gia đình nên xem xét kỹ lưỡng trước khi tham 13 gia HTX. Khi thấy không cần tham gia HTX nữa, các cá nhân, hộ gia đình có thể làm đơn xin ra khỏi HTX và được hưởng các quyền lợi cũng như nghĩa vụ có liên quan. Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai: Đây là nguyên tắc quan trọng thể hiện ý tưởng và nguồn sức mạnh của HTX kiểu mới.Theo nguyên tắc này, mọi thành viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết. Để đảm bảo nguyên tắc này, mọi thành viên có quyền tham gia Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu đi dự Đại hội thành viên, là cơ quan có quyền cao nhất của các HTX. Mỗi thành viên hoặc đại biểu thành viên chỉ có một phiếu biểu quyết và các phiếu biểu quyết đều có giá trị như nhau. Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động của HTX kiểu mới đều do HTX tự quyết định và tự chịu trách nhiệm, không một tổ chức cá nhân nào can thiệp vào công việc quản lý nội bộ và hoạt động hợp pháp của HTX. HTX phải tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết với các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế trong thành công cũng như trong rủi ro. Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: Với tính chất “hợp tác“ đặc trưng của các loại hình kinh tế HTX đòi hỏi các thành viên phải luôn phát huy tinh thần xây dựng tập thể đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong mọi hoạt động của HTX, cũng như của từng xã viên, cùng nhau chăm lo và xây dựng phát triển HTX, đồng thời phải ý thức trong cộng đồng xã hội. Các HTX trong từng địa phương, trong từng vùng và trong phạm vi cả nước cũng cần quan tâm hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh và trong các hoạt động khác, cùng nhau đoàn kết xây dựng, phát triển phong trào hợp tác ngày một lớn mạnh. Chính sự hợp tác này sẽ tạo ra sự liên kết để từng bước hình thành các liên hiệp hợp tác xã theo vùng và trong phạm vi cả nước nhằm tăng tiềm năng và sức mạnh của các HTX thành viên. Các HTX trong nước cũng cần hợp tác với các HTX trong khu vực và các nước khác trên thế giới để một mặt góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mặt khác, góp phần tăng cường sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa nhân dân ta với các nước 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan