Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách kinh tế mới của lênin và sự vận dụng nó ở...

Tài liệu Chính sách kinh tế mới của lênin và sự vận dụng nó ở

.DOC
69
83
82

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................... 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 2. Mục đích nghiên cứu:............................................................................... 3. Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................. 4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT MÔ HÌNH PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN....................................12 I. TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI:..............................................................12 1. Chất thải..............................................................................................12 1.1. Khái niệm chất thải:.....................................................................12 1.2. Các thuộc tính của chất thải.............................................................13 2. Rác thải sinh hoạt....................................................................................14 2.1. Khái niệm..........................................................................................14 2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt.........................................................15 2.2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt..................................................15 2.2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt ở Hà Nội.................................15 II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.......................................................19 1. Kinh nghiệm của Nhật Bản................................................................19 2. Kinh nghiệm của Thái Lan................................................................21 III. BÀI HỌC CHO VIỆT NAM...............................................................21 IV. CÁC CHỈ TIÊU CHO ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN...........................................................................22 1. Các chỉ tiêu tài chính..........................................................................22 2. Các chỉ tiêu môi trường..................................................................23 3. Chỉ tiêu xã hội......................................................................................23 CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN Ở PHƯỜNG PHAN CHU TRINH....................................................................25 I. SƠ LƯỢC VỀ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐÔ THỊ PHƯỜNG PHAN CHU TRINH........................................................25 Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phường Chu Trinh quận Hoàn Kiếm - HN............................................................................25 2. Phát sinh và thu gom rác thải tại phường Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - HN.....................................................................................26 3. Một số tồn tại trong công tác thu gom chất thải ở phường Phan Chu Trinh................................................................................................27 4. Phương thức vận chuyển....................................................................27 II. MÔ HÌNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI NGUỒN Ở PHƯỜNG PHAN CHU TRINH - QUẬN HOÀN KIẾM........................28 1. Lý do chọn phường Phan Chu Trinh làm dự án thí điểm phân loại rác tại nguồn:...................................................................................28 2. Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội......................................................28 3. Mô hình phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn phường Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội........................................................29 3.1. Tổng quan và mục tiêu của dự án 3R - HN...............................29 3.2. Hệ thống thu gom.............................................................................30 3.2.1. Phân loại rác thải tại hộ gia đình:...........................................31 3.2.2. Vị trí điểm thu gom....................................................................33 3.2.3. Thời gian và ngày thu gom........................................................33 3.3. Công tác duy trì vệ sinh trên địa bàn phường...............................33 3.3.1. Duy trì vệ sinh các điểm thu gom tập kết...............................33 3.3.2. Duy trì vệ sinh đường phố trên địa bàn..................................33 3.4. Biện pháp tổ chức triển khai.......................................................34 III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN MÔ HÌNH PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN Ở PHƯỜNG PHAN CHU TRINH, QUẬN HOÀN KIẾM - HÀ NỘI.................................................37 1. Những thuận lợi:.................................................................................37 2. Những khó khăn..................................................................................38 CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN Ở PHƯỜNG PHAN CHU TRINH QUẬN HOÀN KIẾM - HÀ NỘI....................................................................39 I. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ DỰ ÁN..............................................39 Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1. Đánh giá kết quả thử nghiệm mô hình thí điểm phân loại rác tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh.........................................................39 1.1. Điều tra thực tế từ người dân.......................................................40 1.2. Điều tra thực tế từ những công nhân thu gom rác.....................47 2. Ưu điểm của mô hình..........................................................................49 3. Nhược điểm của mô hình:..................................................................50 II. THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN - PHƯỜNG PHAN CHU TRINH - QUẬN HOÀN KIẾM - HÀ NỘI.............................................................................50 1. Các chi phí - lợi ích.............................................................................50 1.1. Các chi phí khi chưa thực hiện phân loại rác tại nguồn............50 1.2. Sự thay đổi chi phí - lợi ích hàng năm khi phân loại rác tại nguồn........................................................................................................53 1.2.1. Chi phí hàng năm tăng:.............................................................53 1.2.2. Lợi ích tăng hàng năm...............................................................56 2. Đánh giá hiệu quả mô hình dựa trên quan điểm tài chính……...61 3. Đánh giá hiệu quả mô hình dựa trên quan điểm kinh tế................63 CHƯƠNG IV: KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI NHÂN RỘNG MÔ HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI.........................................................................66 1. Những thuận lợi.......................................................................................66 2. Những khó khăn......................................................................................67 3. Những giải pháp thực hiện......................................................................67 KẾT LUẬN......................................................................................................69 Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Thành phần rác thải sinh hoạt theo phân loại của URENCO - Hà Nội..................................................................................................................... Hình 1.2. Biểu đồ thành phần chất thải sinh hoạt của Hà Nội......................... Bảng 1.3. Khối lượng và tỷ lệ chất thải tại Hà Nội........................................... Hình 1.4: Sơ đồ dòng chảy rác thải sinh hoạt tại Hà Nội................................. Bảng 2.1: Tỷ lệ các thành phần chất thải rắn tại Phường Phan Chu Trinh........... Bảng 2.2. Khối lượng và tỷ lệ nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt của phường Phan Chu Trinh.................................................................................... Bảng 2.3. Hệ thống thu gom rác thải ở Phường Phan Chu Trinh..................... Bảng 2.5: Ví dụ về các hạng mục đánh giá trên quan điểm trước khi bắt đầu dự án thí điểm............................................................................................. Hình 3.1 : biểu đồ thể hiện nguồn thông tin về phân loại rác tại nguồn mà các hộ dân cư nhận được................................................................................... Hình 3.2: biểu đồ thể hiện đối tượng hướng dẫn cách phân loại rác tại nguồn tới các hộ dân cư.................................................................................... Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện thái độ của người dân trong việc tham gia phân loại rác............................................................................................................... Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về tình trạng môi trường sau khi phân loại.................................................................................... Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện thái độ của người dân đối với việc tiếp tục phân loại rác tại nguồn............................................................................................... Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện thái độ của công nhân thu gom đối với việc tiếp tục phân loại rác tại nguồn................................................................................ Bảng 3.7: Lượng rác thu gom, phân loại tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh (tổng kết 7/2006)..................................................................................... Bảng 3.8: Kết quả điều tra mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho việc thực hiện Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 mô hình phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn của phường Phan Chu Trinh ........................................................................................................................... Bảng 3.9: Các chi phí và lợi ích tăng hàng năm xét trên quan điểm tài chính của phường Phan Chu Trinh khi thực hiện mô hình phân loại rác tại nguồn......... Bảng 3.10: Các chi phí và lợi ích tăng hàng năm xét trên quan điểm kinh tế của phường Phan Chu Trinh khi thực hiện mô hình phân loại rác tại nguồn ......................................................................................................................... Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI NÓI ĐẦU Phát triển bền vững là một yêu cầu và đòi hỏi của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở mọi quốc gia. Phát triển bền vững trước hết là sự phát triển với sự cân đối trên cả ba phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường. Việt Nam đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nhịp độ cao, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ và đô thị hóa, nhằm đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Sự phát triển với quy mô lớn, nhịp độ cao cũng có nghĩa là một khối lượng lớn tài nguyên ngày càng được khai thác từ tự nhiên để chế biến, đồng thời một khối lượng chất thải ngày càng lớn cũng thải ra môi trường từ sản xuất và tiêu dùng, gây ô nhiễm và sức ép đối với môi trường sinh thái. Để đảm bảo sự phát triển bền vững các quốc gia đều phải tích cực tìm các giải pháp hạn chế số lượng chất thải ấy. 1. Lý do chọn đề tài Phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường, tiết kiệm được tài nguyên thông qua việc giảm thiểu chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: "Đánh giá hiệu quả mô hình thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh quận Hoàn Kiếm - Hà Nội" Vì các lý do sau: Đây là một mô hình đã được thực hiện thành công ở nhiều nước trên thế giới, đánh giá hiệu quả mô hình để so sánh và phân tích kết quả của mô hình nhằm đưa ra các giải pháp cho việc thực hiện mô hình tại Việt Nam. Phường Phan Chu Trinh có điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội thuận lợi để tiến hành thí điểm thực hiện mô hình. Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả mô hình thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành thực hiện mô hình, những ưu điểm và nhược điểm của mô hình. Đề tài đánh giá hiệu quả trên quan điểm tài chính và trên quan điểm kinh tế (có tính đến yếu tố môi trường) để rút ra kết luận và đề xuất các giải pháp khắc phục và kiến nghị việc nâng cao hiệu quả của mô hình đánh giá, khả năng nhân rộng mô hình sang các địa bàn khác. 3. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội. 4. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: địa bàn phường Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình phân loại rác tại nguồn từ 11/2003 đến 12/2006 đặc biệt là từ 1/7/2006 -> 12/2006. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình. Chuyên đề đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là việc đọc, nghiên cứu và sử dụng các thông tin, số liệu trong tài liệu liên quan đến dự án, để hỗ trợ cho việc tính toán chi phí, lợi ích khi thực hiện mô hình. Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu: Để sử dụng được các số liệu vào chuyên đề thì cần thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó tổng hợp lại. Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn: Để có được đánh giá cụ Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 thể và chính xác, những ý kiến của người dân, công nhân thu gom và phân loại rác luôn cần thiết và có tính thực tiễn cao bởi chính họ là những người chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc vận hành mô hình phân loại rác tại nguồn này. Để đánh giá được hiệu quả và tính khả thi của dự án, chuyên đề đã sử dụng hình thức đến tận nhà từng hộ dân, gặp từng công nhân thu gom để khảo sát tình hình và lập bảng hỏi phỏng vấn họ. Đây là một phương pháp truyền thống nhưng mang lại những tác dụng rất hữu hiệu trong việc phân tích và đánh giá. Phương pháp so sánh: Từ các số liệu điều tra và kết quả điều tra, sử dụng phương pháp so sánh để so sánh hiệu quả của việc trước khi và sau khi thực hiện mô hình từ đó rút ra được những ưu điểm và hạn chế của mô hình. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích: phân tích các số liệu để tính toán được hiệu quả trên quan điểm tài chính và hiệu quả trên quan điểm kinh tế (có tính đến yếu tố môi trường) từ đó đưa ra được các giải pháp và đề xuất. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM): là phương pháp phỏng vấn ngẫu nhiên thông qua bảng hỏi một số lượng cá nhân có liên quan đến việc thực hiện dự án để hỏi về mức sẵn lòng chi trả (WTP) thêm cho dịch vụ môi trường mà mỗi cá nhân sử dụng tức là mức sẵn lòng chi trả (WTP) thêm cho phí môi trường khi thực hiện dự án của mỗi cá nhân. Mức sẵn lòng chi trả này thể hiện sự hài lòng của chất lượng môi trường được cải thiện khi thực hiện dự án. Phương pháp nội suy: là phương pháp dựa trên kinh nghiệm thực tế để suy ra độ chính xác và tính phù hợp của số liệu điều tra. Chuyên đề đã sử dụng phương pháp nội suy trong việc phân tích, đánh giá số liệu mức sẵn lòng chi trả của cá nhân đối với việc thực hiện mô hình phân loại rác thải sinh hoạt ở phường Phan Chu Trinh để đưa về kết quả giá trị thực tế người dân sẽ trả thêm cho phí môi trường. Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 6. Giới thiệu kết cấu Cấu trúc chuyên đề gồm các phần được sắp xếp như sau: Lời nói đầu Chương I: Quan điểm tiếp cận đánh giá hiệu quả của một số mô hình phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn. Chương II: Hiện trạng phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Chương III. Đánh giá hiệu quả mô hình thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Chương IV: Khả năng triển khai nhân rộng mô hình trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết luận Tài liệu tham khảo Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập, với sự nỗ lực hết mình của bản thân và sự giúp đỡ của gia đình, thầy cô, bạn bè tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: "Đánh giá hiệu quả mô hình: Thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở phường Phan Chu Trinh - Quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội". Đề tài này chắc chắn sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu đi sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh - trưởng khoa Kinh tế & Quản lý tài nguyên Môi trường, Đô thị, toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp MTĐT số 1, xí nghiệp MTĐT số 2, công ty kỹ nghệ môi trường HN, Công ty TNHH NN một thành viên MTĐT - URENCO Hà Nội, cán bộ và nhân dân phường Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài chuyên đề tốt nghiệp này do bản thân tôi thực hiện không sao chép các tài liệu, chuyên đề hoặc luận văn của người khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2008 Ký tên Phạm Thị Diễm Hằng Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT MÔ HÌNH PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN I. TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI: 1. Chất thải 1.1. Khái niệm chất thải: Có nhiều định nghĩa khác nhau về chất thải. Theo giáo trình kinh tế chất thải, trang 63, GS.TS. Nguyễn Đình Hương (chủ biên), NXB Giáo Dục: "Chất thải là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con người, thiên nhiên và quá trình con người tác động vào thiên nhiên thải ra môi trường". Trong quá trình tiêu hóa con người thải ra các chất cặn, bã. Thiên nhiên và cả cây cỏ, động vật cũng thải ra môi trường từ lá rụng đến xác các động vật. Con người tác động vào môi trường để thực hiện quá trình sản xuất đã thải ra môi trường vô số các loại chất thải. Hàng ngày, trên đường phố, trên công trường, đô thị con người đang bị ngột ngạt đủ các loại chất thải: đất, bùn, xi măng, vôi vữa từ các công trường; bụi khói từ các ống khói, nhà máy, lò nung, xe tải, xe hơi, rác thải từ các gia đình, công sở, bệnh viện,… Theo Giáo trình Quản lý Môi trường, trang 73, GS.TSKH. Đặng Như Toàn (chủ biên), Trường ĐHKTQD, Khoa kinh tế & Quản lý Môi trường, Đô thị: "Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người, một bộ phận vật liệu không có hoặc không còn giá trị sử dụng nữa gọi chung là chất thải". Khái niệm trên có nhắc đến "Vật liệu không có hoặc không còn giá trị sử dụng nữa", nó có ý nghĩa đối với một chu trình sản xuất hay 1 phương thức sinh hoạt nhất định vì nó có thể là chất thải của quá trình này nhưng lại là nguyên liệu đầu vào của một quá trình khác. Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 VD: Các loại giấy vụn, vỏ lon bia, vỏ chai,… là chất thải của các hộ gia đình nhưng lại là nguyên liệu đầu vào của các nhà máy sản xuất giấy, các công ty bia, rượu,… Chất thải có loại là chất hữu cơ, có loại là chất vô cơ. Một số chất thải gây ô nhiễm môi trường. * Định nghĩa chất thải ô nhiễm (theo Giáo trình Kinh tế chất thải , trang 74, GS.TS. Nguyễn Đình Hương (chủ biên), NXB Giáo Dục): chất thải ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi tương tác với môi trường làm cho môi trường bị suy giảm * Phân loại chất thải Theo nguồn gốc phát sinh Chất thải của hộ gia đình, thường gọi là rác thải, là những chất tạp từ các hộ gia đình được loại thải ra môi trường. Chất thải của hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại bao gồm: chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải của các ngành dịch vụ. Theo thuộc tính vật lý: chất thải rắn, lỏng, khí Theo tính chất hóa học: chất thải kim loại, chất dẻo, thuỷ tinh, giấy bìa, vải vụn. Theo tính chất và mức độ độc hại: chất thải đặc biệt. 1.2. Các thuộc tính của chất thải. Chất thải tồn tại ở mọi dạng vật chất như rắn, lỏng, khí có thể xác định khối lượng rõ ràng. Một số chất thải tồn tại dưới dạng khó xác định như nhiệt, bức xạ, phóng xạ,… Dù tồn tại dưới dạng nào thì tác động gây ô nhiễm của chất thải là do các thuộc tính về lý học, hóa học, sinh học của chúng trong đó thuộc tính hóa học là quan trọng nhất. Ta chú ý đến các thuộc tính cơ bản của chất thải về mặt hóa học. Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Thuộc tính tích luỹ dần do các hóa chất bền vững và sự bảo tồn vật chất nên từ một lượng nhỏ vô hại qua thời gian tích lũy thành lượng đủ lớn gây tác hại nguy hiểm, đó là các kim loại nặng As, Hg, Zn. Các chất có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác hoặc kết hợp với nhau thành các chất nguy hiểm hơn hoặc ít nguy hiểm hơn, chẳng hạn nước thải chứa Cl hóa hợp với các chất hữu cơ tạo ra hợp chất hữu cơ chứa Cl độc gấp 100 lần Cl ban đầu. Vì vậy, người ta gọi đây là đặc điểm cộng hưởng của các chất thải nguy hiểm. Một số chất thải rắn, lỏng và khí còn có đặc thù sinh học nên thông qua các quá trình biến đổi sinh học trong các cơ thể sống hoặc trên các chất thải khác mà biến đổi thành các sản phẩm tạo ra các ổ dịch bệnh nhất là ở các vùng có điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm thích hợp. 2. Rác thải sinh hoạt. 2.1. Khái niệm Định nghĩa chất thải rắn và rác thải sinh hoạt (Theo tài liệu báo cáo điều tra, khảo sát số liệu thực hiện và nhân rộng mô hình 3R-HN, URENCO Hà Nội, tháng 11/2007): Chất thải rắn là tất cả các nguyên liệu mọi người thải ra trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, hoạt động sinh hoạt của cộng đồng,…). Trong đó quan trọng nhất là chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt là chất thải liên quan đến các hoạt động của con người với nguồn xả chính từ các khu dân cư, cơ quan, văn phòng, cơ sở kinh doanh hay các trung tâm dịch vụ. Thành phần của chất thải sinh hoạt bao gồm: kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch vỡ, đất, đá, cao su, nhựa, thức ăn thừa hay quá hạn, xương động vật, tre, gỗ, lông gà hay lông vịt, vải vóc, giấy, rơm, xác động vật chết, vỏ hoa quả, rau,… Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt 2.2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt Bảng 1.1. Thành phần rác thải sinh hoạt theo phân loại của URENCO Hà Nội Thành phần chính Gạch đá vụn, tro xỉ than, tổ ong, Chất vô cơ Nilong, vải, quần áo, da, gỗ, cành cây, Chất hữu cơ pin, ắc quy, bóng đèn,… Thực phẩm sống, chín thừa; lá cây,… Giấy, nhựa, kim loại, thuỷ tinh, đồ Rác thải sinh hoạt Chất thải tái chế Chất thải khác điện,… Dẫu mỡ,… 2.2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt ở Hà Nội Thành phần chất thải sinh hoạt ở Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn nhất là chất thải hữu cơ, là các rau củ quả, thức ăn thừa từ các hộ gia đình các chợý thải ra. Tiếp đó là các loại chất vô cơ khác như than tổ ong, nilong,… và chất thải tái chế. Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Hình 1.2. Biểu đồ thành phần chất thải sinh hoạt của Hà Nội Tỷ lệ % thành phần chất thải sinh hoạt của Hà Nội (Nguồn: Báo cáo hiện trạng quản lý chất thải Đô thị Hà Nội, URENCO - Hà Nội, tháng 1/2006) Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Bảng 1.3. Khối lượng và tỷ lệ chất thải tại Hà Nội STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Thành phần chất thải Khối lượng (Đơn Tỷ lệ vị: tấn/ngày) Rác hữu cơ 1320 44% Giấy photo, báo, tạp chí 150 5% Nhựa 120 4% Nilong 60 2% 30 Cao su/da 1% Vải 90 3% Gỗ 120 4% Thuỷ tinh 150 5% Kim loại 150 5% Giấy ăn, tã, bỉm 60 2% Than tổ ong 210 7% Gốm, sứ 180 6% Cành lá cây 270 9% Gạch, đất đá vụn 30 1% Các loại khác 60 2% 3000 Tổng cộng 100% (Nguồn: Báo cáo điều tra và khảo sát số liệu thực hiện và nhân rộng mô hình 3R - HN, URENCO - Hà Nội, tháng 11/2007) Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Hình 1.4: Sơ đồ dòng chảy rác thải sinh hoạt tại Hà Nội Tài Tài nguyên nguyên Nguyên Nguyên liệu liệu sản xuất sản xuất Sản Sản xuất xuất hàng hàng hóa, hóa, lương thực, lương thực, thực thực phẩm phẩm Chất Chất thải thải hữu cơ hữu cơ Chất Chất thải thải SX SX Compost Compostnhà nhà máy CBPT Cầu máy CBPT Cầu Diễn Diễn Chất Chất thải thải tái chế tái chế Tái Tái chế chế Chất Chất thải thải vô cơ vô cơ Bãi Bãi chộn chộn lấp lấp hợp hợp vệ sinh Nam Sơn vệ sinh Nam Sơn Các Các loại loại xử xử lý lý khác khác Tiêu Tiêu dùng: dùng: chợ, siêu chợ, siêu thị, thị, trường học, trường học, công công sở, sở, hộ hộ gia đình,…. gia đình,…. Không Không được được xử xử lý thải ra ngoài lý thải ra ngoài môi môi trường trường : Phân loại rác tại nguồn : Vòng tuần hoàn vật chất (Nguồn: Báo cáo hiện trạng quản lý chất thải Đô thị Hà Nội, URENCO - Hà Nội, tháng 1/2006) Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 1. Kinh nghiệm của Nhật Bản Nhật Bản là một trong các quốc gia đi đầu trong việc phân loại rác thải tại nguồn trên thế giới hiện nay. Và việc thực hiện phân loại rác tại nguồn đã được tiến hành ở nhiều thành phố của Nhật Bản tiêu biểu như thành phố Bunkyo, thành phố Usudachou ở quận Ngano, thành phố Toyoake ở quận Aichi,… và đã đạt được những thành công nhất định. Hệ thống phân loại rác thải tại nguồn chủ yếu được chia thành 3 mô hình sau đây: Mô hình thu gom theo nhóm Mô hình thu gom theo điểm Mô hình thu gom tại vỉa hè. Mô hình thu gom theo nhóm là việc thực hiện mô hình theo nhóm dân cư, khu vực dân cư. Hình thức này các hộ dân sẽ phân loại rác tại các hộ gia dình vào các vật chứa (túi nilon, túi giấy, rỏ nhựa, thùng rác,…). Mỗi thành phố, mỗi khu vực sẽ lựa chọn vật chứa khác nhau dựa vào ưu, khuyết điểm của các vật khó chứa đó. Hàng ngày, người dân sẽ mang loại rác đã phân loại theo quy định ra các điểm tập kết của mỗi nhóm dân cư. Mô hình thu gom theo điểm: được áp dụng cho các cửa hàng bán lẻ hoặc các cơ quan. Các thùng chứa được đặt trên lối vào cửa hàng hay các cơ quan để người dân có ý thức không vứt rác bừa bãi và phân loại tại nguồn. Mô hình thu gom tại vỉa hè: các thùng rác được đặt tại vỉa hè để dân cư sinh sống quanh khu vực đó, người qua đường có thể bỏ rác vào và họ luôn biết rác nào thì cho vào thùng nào (họ được giáo dục rất kỹ về việc phân loại rác). Ở Nhật Bản, các loại rác khác nhau sẽ được thu gom vào những ngày khác nhau để xử lý và tần suất thu gom đối với mỗi loại rác cũng khác nhau, Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 ví dụ: Đồ có thể tái chế: 1 lần/tuần Rác hữu cơ: 2-3 lần/tuần Rác thải không cháy: 1 lần/tuần Thực tế, hệ thống giúp cho người dân có thể nhận ra sự khác nhau giữa đồ có thể tái chế với rác thải. Nhật Bản đã thực hiện một số phương pháp nhằm khuyến khích người dân tham gia vào việc phân loại rác thải như: * Về vị trí thu gom Nhìn chung, rác thải được đổ tại các điểm thu gom định sẵn cho khoảng 10-20 hộ gia đình. Các loại rác thải khác nhau sẽ được thu gom vào những ngày khác nhau. Thông thường người dân không thể đổ một loại rác vào ngày đã được quy định dành cho việc thu gom loại rác khác. Chính quyền thành phố có thông báo tới người dân và yêu cầu người dân phải tuân thủ quy tắc đó. * Không thu gom các loại rác thải không tuân thủ đúng quy định. Rất nhiều thành phố sẽ không thu gom rác thải mà việc thải bỏ chúng không tuân thủ đúng các quy định. Trong trường hợp này, rác thải đó sẽ không được thu gom và sẽ bị bỏ lại cùng với một tờ cảnh báo được dánh trên thùng chứa. * Hướng dẫn để người dân có thể thực hiện việc phân loại một cách đúng đắn. Khi một người dân thực hiện không đúng với các quy định này, nhân viên của chính quyền thành phố bằng một chiếc xe chuyên dùng sẽ tới tận nhà của người này để cảnh cáo về hành động đó. Chính bằng phương pháp này, Nhật Bản là nước đã thực hiện thành công dự án 3R đã đạt hiệu quả kinh tế, tài chính, xã hội và môi trường. Sinh viªn: Ph¹m ThÞ DiÔm H»ng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan