Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam...

Tài liệu Chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam

.DOC
98
149
130

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI NÓI ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thay đổi tỉ lệ nghèo vừa phức tạp vừa đa dạng. Hiểu được quan hệ này và những yếu tố xác định quan hệ đó là những yếu tố mấu chốt trong việc xây dựng chiến lược giảm nghèo thành công. Nếu tăng truởng kinh tế nhanh bao giờ cũng đi kèm với giảm nghèo nhanh thì chiến lược giảm nghèo chỉ cần tập trung vào việc tăng trưởng nhanh. Tuy nhiên, trên thực tế điều đó không phải lúc nào cũng đúng. Việc theo đuổi tăng trưởng kinh tế phải đi kèm với việc nỗ lực tăng trưởng vì người nghèo thông qua các cơ chế tái phân bổ nguồn lực và thu nhập trong nền kinh tế. Đại hội 8 của Đảng ta đã xác định: “Xoá đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế xã hội vùa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài”. Từ đó đã đề ra các chính sách, các chương trình, dự án nhằm hỗ trợ các xã nghèo, hộ nghèo, tạo điều kiện cần thiết để các hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo, cho đến nay tất cả các tỉnh, thành trong cả nước đã xây dựng chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương, từng khu vực nhằm xoá đói giảm nghèo và lạc hậu góp phần tích cực vào sự nghiệp CNH – HĐH của đất nước. Mộc Châu là một huyện miền núi của Tỉnh Sơn La thuộc vùng Tây Bắc Tổ Quốc, nơi đây là một vùng sinh thái nhân văn có nhiều đặc thù, là vùng có nguồn tài nguyên phong phú và có vị trí đặc biệt quan trọng về phát triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng. Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, huyện Mộc Châu đã có những bước tiến dài và thu được những thành tựu đáng ghi nhận, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh quốc phòng được đảm bảo vững chắc, công bằng xã hội được duy trì ổn định… Tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh tế cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định như: Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ, năng suất lao động và hiệu quả kinh Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 tế thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, kinh tế phát triển không đồng đều, tỷ lệ hộ nghèo cao… Xoá đói giảm nghèo đang là vấn đề đặc biệt quan tâm của tất cả các cấp, các ngành của huyện. Đặc biệt, mới đây, UBND Tỉnh Sơn La đã cho thành lập Ban giảm nghèo chuyên trách huyện Mộc Châu nhằm tập trung mọi nguồn lực vào các hoạt động thông qua các hợp phần nhằm cải thiện các cơ hội phát triển sản xuất, mở rộng việc làm, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống và thực hiện giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì huyện cần phải có những biện pháp cụ thể, thiết thực hơn nữa, đặc biệt là phải khai thác những lợi thế, tiềm năng sẵn có của mình, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững - tạo tiền đề cho công cuộc xoá đói giảm nghèo của huyện, từng bước đưa Mộc Châu thoát khỏi huyện nghèo và trở thành trung tâm kinh tế - xã hội của Tỉnh Sơn la nói riêng cũng như của vùng Tây Bắc nói chung. Xuất phát từ tình hình thực tế như vậy, em chọn nghiên cứu đề tài: “Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo tại huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá cơ sở lí luận về tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. - Phân tích và đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế và nghèo đói, công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Mộc Châu nhằm tìm ra nguyên nhân, các yếu tố dẫn tới đói nghèo. - Xem xét vấn đề tăng trưởng kinh tế có mức độ “lan toả” đến xoá đói giảm nghèo như thế nào. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở huyện. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Để đảm bảo các yêu cầu của đề tài trong quá trình nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập, em áp dụng các phương pháp cơ bản sau: - Dùng phương pháp duy vật biện chứng để xem xét sự vận động của sự vật trong mối quan hệ phổ biến và đánh giá sự phát triển của sự vật trong điều kiện lịch sử cụ thể. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, phương pháp thống kê, mô hình toán… 1.4. Nội dung chi tiết của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu gồm ba chương: Chương I: Những vấn đề lí luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo Chương II: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở huyện Mộc Châu Chương III: Giải pháp đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở huyện Mộc Châu Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 1.1. Tăng trưởng kinh tế 1.1.1. Khái niệm1 Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, thể hiện bằng mức tăng tuyệt đối: ΔYt = Yt – Yt-1. Còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ: gt = Yt 100% Yt  1 Có thể nói, bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Theo khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, có hiệu quả cao của quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Hơn thế nữa, quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa học, công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lí. 1.1.2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong đó, tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. - Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng. - Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm 1 Theo nguồn: PGS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng chủ biên - giáo trình Kinh tế phát triển – NXB Lao động xã hội, Hà Nội, 1997 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hoá... phát triển. - Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp. Khi một nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. - Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của Nhà nước đối với xã hội. - Đối với các nước đang phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước phát triển trên thế giới. Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế “nóng”, gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền vững. 1.1.3. Các thước đo tăng trưởng kinh tế2 Theo mô hình kinh tế thị trường, thước đo tăng trưởng kinh tế được xác định theo các chỉ tiêu của hệ thống tài sản quốc gia (SNA). Các chỉ tiêu chủ yếu gồm có: 1.1.3.1. Tổng giá trị sản xuất (GO) Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kì nhất định (thường là một năm). Chỉ tiêu này được tính bằng tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hay tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ, gồm chi phí trung gian và giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ. 2 Theo nguồn: PGS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng chủ biên - giáo trình Kinh tế phát triển – NXB Lao động xã hội, Hà Nội, 1997 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.1.3.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kỳ nhất định. Có nhiều cách tính GDP tùy theo cách tiếp cận. Nếu tiếp cận trên góc độ thu nhập, GDP được xác định trên cơ sở các khoản hình thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, bao gồm: thu nhập của người có sức lao động dưới hình thức tiền lương và tiền công (W), thu nhập của người có đất cho thuê (R), thu nhập của người có tiền cho vay (In), thu nhập của người có vốn (Pr), khấu hao vốn cố định (Dp), và thuế kinh doanh(Ti). 1.1.3.3. Tổng thu nhập quốc dân (GNI) Đây là chỉ tiêu được hình thành từ GDP tiếp cận theo góc độ thu nhập và được điều chỉnh theo con số chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài. GNI bằng GDP cộng thu nhập lợi tức nhân tố từ nước ngoài trừ đi khoản chi trả lợi tức nhân tố ra nước ngoài. 1.1.3.4. Thu nhập quốc dân sản xuất (NI) Là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. NI chính là tổng thu nhập quốc dân GNI sau khi đã trừ đi khấu hao vốn cố định của nền kinh tế (Dp). 1.1.3.5. Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI) Là phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích luỹ thuần trong một thời kỳ nhất định. Thực chất nó chính là thu nhập quốc dân (NI) sau khi đã điều chỉnh các khoản thu, chi về chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài. 1.1.3.6. Thu nhập bình quân đầu người Phản ánh tăng trưởng kinh tế có tính đến sự thay đổi dân số, được tính bằng cách lấy GDP hoặc GNI ( giá cố định) chia cho tổng dân số. chỉ tiêu này được dùng để so sánh mức sống dân cư giữa các quốc gia, các địa phương với nhau. 1.1.4. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế3 1.1.4.1. Nhân tố kinh tế Đây là những nhân tố có tác động trực tiếp đến các biến số đầu vào và đầu ra của nền kinh tế. được thể hiện qua hàm sản xuất tổng quát: Y = F (Xi) Trong đó: Y là giá trị đầu ra, Xi là giá trị các biến số đầu vào. 3 Theo nguồn: PGS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng chủ biên - giáo trình Kinh tế phát triển – NXB Lao động xã hội, Hà Nội, 1997 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Trong nền kinh tế thị trường, giá trị đầu ra của nền kinh tế phụ thuộc chính vào sức mua và khả năng thanh toán của nền kinh tế, tức là tổng cầu, còn giá trị các biến số đầu vào có liên quan trực tiếp đến tổng cung, tức là các yếu tố nguồn lực tác động trực tiếp. * Các nhân tố tác động trực tiếp đến tổng cung: Vốn (K): Vốn là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Nó là toàn bộ tư liệu vật chất được tích luỹ lại của nền kinh tế và bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà xưởng và các trang thiết bị được sử dụng như những yếu tố đầu vào trong sản xuất. Ở các nước đang phát triển, sự đóng góp của vốn sản xuất vào tăng trưởng kinh tế thường chiếm tỉ trọng cao nhất. Đó là sự thể hiện của tính chất tăng trưởng theo chiều rộng. Tuy vậy, tác động của yếu tố này đang có xu hướng giảm dần và được thay thế bằng các yếu tố khác. Lao động (L): Là một yếu tố đầu vào của sản xuất. Trước đây, chúng ta chỉ quan niệm lao động là yếu tố vật chất đầu vào giống như yếu tố vốn và được xác định bằng số lượng nguồn lao động của mỗi quốc gia (có thể tính bằng đầu người hay thời gian lao động). Những mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây đã nhấn mạnh đến khía cạnh phi vật chất của lao động gọi là vốn nhân lực, đó là các lao động có kĩ năng sản xuất, lao động có thể vận hành được máy móc thiết bị phức tạp, những lao động có sáng kiến và phương pháp mới trong hoạt động kinh tế. Hiện nay, tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển được đóng góp nhiều bởi quy mô, số lượng lao động, yếu tố vốn nhân lực còn có vị trí chưa cao do trình độ và chất lượng lao động ở các nước này còn thấp. Công nghệ kĩ thuật (T): Là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng kinh tế trong điều kiện hiện tại. Yếu tố công nghệ kĩ thuật được hiểu theo hai dạng: thứ nhất, đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức khoa học, nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải tiến sản phẩm,quy trình công nghệ hay thiết bị kĩ thuật. Thứ hai, là sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất. Yếu tố công nghệ kĩ thuật được K.Marx xem như là “chiếc đũa thần tăng thêm sự giàu có của cải xã hội”. Còn Solow thì cho rằng “tất cả các tăng trưởng bình quân đầu người trong dài hạn đều thu được nhờ tiến bộ kĩ thuật”. Tài nguyên, đất đai (R): Được coi là yếu tố đầu vào của sản xuất. Đất đai là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và là yếu tố không thể thiếu dược trong việc thực hiện các cơ sở kinh tế thuộc các ngành nông nghiệp, dịch vụ. Các Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 nguồn tài nguyên dồi dào, phong phú được khai thác tạo điều kiện tăng sản lượng đầu ra một cách nhanh chóng, nhất là đối với các nước đang phát triển. Hiện nay, các mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại thường không nói đến nhân tố tài nguyên, đất đai với tư cách là biến số của hàm tăng trưởng kinh tế, họ cho rằng đất đai là yếu tố cố định, còn tài nguyên thì có xu hướng giảm dần trong quá trình khai thác. Mặt khác, những yếu tố tài nguyên và đất đai đang được sử dụng có thể gia nhập dưới dạng yếu tố vốn sản xuất (K). Vì vậy, ba yếu tố tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế được nhấn mạnh là vốn, lao động và năng xuất yếu tố tổng hợp (TFP). TFP được coi là yếu tố chất lượng của tăng trưởng kinh tế, được xác định bằng phần dư còn lại của tăng trưởng sau khi đã loại trừ tác động của các yếu tố vốn và lao động. Ở Việt Nam hiện nay, sự đóng góp của TPF ngày càng cao trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng do tác động của thể chế, chính sách mở cửa, hội nhập và phát triển của vốn nhân lực đã giúp chúng ta tiếp cận được nhanh chóng những công nghệ hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, cũng như các nước đang phát triển khác, ở nước ta, vốn vật chất đóng vai trò quyết định với tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn 2003 – 2008, đóng góp của yếu tố vốn vào tăng trưởng kinh tế là 52,73%, của lao động là 19,07% và của TFP là 28,02%. Biểu 1.1: Sự đóng góp của các nhân tố vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam Giai đoạn 1993 - 1997 1998 – 2002 2003 – 2008 Đóng góp của L (%) 16,02 20,00 19,07 Đóng góp của K (%) 68,98 57,42 52,73 Đóng góp của TFP (%) 15,00 22,58 28.02 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2008 * Các nhân tố tác động đến tổng cầu: Kinh tế học vĩ mô đã cho thấy có 4 yếu tố trực tiếp cấu thành tổng cầu bao gồm: Chi cho tiêu dùng cá nhân (C): Bao gồm các khoản chi cố định, chi thường xuyên và các khoản chi tiêu ngoài dự kiến phát sinh. Chi cho tiêu dùng cá nhân phụ thuộc vào tổng thu nhập khả dụng (DI) và xu hướng tiêu dùng cận biên (MPC) được xác định tuỳ theo từng giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chi tiêu của chính phủ (G): Bao gồm các khoản mục chi mua hàng hoá và dịch vụ của chính phủ. Nguồn chi tiêu của Chính phủ phụ thuộc vào khả năng thu ngân sách bao gồm các khoản thu chủ yếu từ thuế và lệ phí. Chi cho đầu tư (I): Là các khoản chi cho các nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế. Bao gồm đầu tư vốn cố định và đầu tư vốn lưu động. Nguồn chi cho đầu tư được lấy từ khả năng tiết kiệm từ các khu vực của nền kinh tế, trong đó đầu tư bù đắp giá trị hao mòn được lấy từ quỹ khấu hao còn đầu tư thuần tuý được lấy từ các khoản tiết kiệm của khu vực nhà nước, các hộ gia đình và doanh nghiệp. Chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu (NX): Giá trị hàng hoá xuất khẩu là các khoản phải chi tiêu cho các yếu tố nguồn lực trong nước, còn giá trị hàng hoá nhập khẩu là giá trị của các loại hàng hóa sử dụng trong nước nhưng lại không phải bỏ ra các khoản chi phí cho các yếu tố nguồn lực trong nước nên chênh lệch giữa kim ngạch xuất và nhập khẩu (NX) chính là khoản chi phí ròng phải bỏ ra cho quan hệ thương mại quốc tế. 1.1.4.2. Nhân tố phi kinh tế Khác với các nhân tố kinh tế, các nhân tố phi kinh tế có tính chất và nội dung tác động gián tiếp và không thể lượng hoá cụ thể được mức độ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế. Có rất nhiều nhân tố phi kinh tế tác động tới tăng trưởng kinh tế, trong đó bao gồm các nhân tố chủ yếu sau: Đặc điểm văn hoá – xã hội: Đây là nhân tố quan trọng có tác động nhiều tới quá trình phát triển của đất nước. Nhân tố văn hóa – xã hội bao trùm nhiều mặt từ các tri thức phổ thông đến các tích lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa học công nghệ, văn học, lối sống và cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp, những phong tục tập quán… được xã hội thừa nhận. Trình độ văn hoá của mỗi dân tộc là một nhân tố cơ bản để tạo ra các yếu tố về chất lượng lao động, của kỹ thuật, của trình độ quản lý kinh tế - xã hội. Xét trên khía cạnh kinh tế hiện đại thì nó là nhân tố cơ bản của mọi nhân tố dẫn tới quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế. Nhân tố thể chế chính trị - kinh tế - xã hội: Các thể chế chính trị - kinh tế - xã hội là một nhân tố tác động đến quá trình tăng trưởng, phát triển đất nước theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường xã hội cho các nhà đầu tư. Thể chế biểu hiện như là một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra. Một thể chế chính trị - xã hội ổn định, mềm dẻo sẽ tạo điều kiện để đổi mới liên tục cơ Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Ngược lại, một thể chế không phù hợp sẽ gây ra cản trở, mất ổn định, thậm chí đi đến chỗ phá vỡ những quan hệ cơ bản làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, xung đột chính trị, xã hội. Kìm hãm quá trình tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu dân tộc: Mỗi dân tộc có điều kiện sống, bản sắc văn hoá riêng, vì vậy, tạo ra sự khác nhau về trình độ văn minh, về mức sống vật chất, về vị trí địa lý và địa vị chính trị - xã hội trong cộng đồng. Tăng trưởng kinh tế có thể đem lại những biến đổi có lợi cho dân tộc này nhưng bất lợi cho dân tộc khác. Đó là những nguyên nhân nảy sinh xung đột giữa các dân tộc, ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế đất nước. Do vậy, tăng trưởng kinh tế phải dựa trên tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho các các dân tộc nhưng phải bảo tồn các bản sắc văn hoá riêng và các truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc, khắc phục được các xung đột, mất ổn định trong cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tăng trưởng tiếp theo. Sự tham gia của cộng đồng: Sự tham gia của cộng đồng là một nhân tố bảo đảm tính bền vững và động lực nội tại cho tăng trưởng, phát triển kinh tế, xã hội. Các nhóm cộng đồng dân cư tham gia vào việc xác định mục tiêu của các chương trình, dự án phát triển quốc gia, nhất là mục tiêu phát triển các địa phương của họ, tham gia trong việc tổ chức cung cấp nguồn lực cần thiết, tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động phát triển tại cộng đồng và tự quản lý các thành quả của quá trình phát triển. Đó chính là yếu tố cần thiết cho một xã hội phát triển nhằm tạo dựng sự nhất trí cao, tính hiệu quả và sự thích ứng, ổn định trong thực hiện mục tiêu phát triển, đồng thời khích lệ được tiềm năng của mội cá nhân và cả cộng đồng vào quá trình phát triển kinh tế. 1.2. Vấn đề nghèo đói và xoá đói giảm nghèo 1.2.1. Những quan niệm về nghèo đói Xã hội loài người đã phát triển qua nhiều nấc thang lịch sử do trình độ phát triển sản xuất quy định. Bằng lao động sản xuất, con nguời khai thác tự nhiên để tạo ra của cải vật chất để đáp ứng những nhu cầu của con người. Năng xuất lao động ngày càng tăng thì của cải ngày càng nhiều và các nhu cầu sống ngày càng được đáp ứng đầy đủ hơn; trái lại, năng suất lao động thấp, của cải vật chất thu được ít, con người rơi vào cảnh nghèo đói. Đói nghèo không chỉ xuất hiện và tồn tại lâu dài dưới chế độ công xã nguyên thuỷ, chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến với trình độ lực lượng sản xuất kém phát triển, mà trong thời đại ngày nay với trình độ Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 khoa học công nghệ hiện đại, với lực lượng sản xuất cao chưa từng thấy, trong từng quốc gia, kể cả các quốc gia đã phát triển nhất trên thế giới, đói nghèo vẫn tồn tại một cách hiển nhiên. Do đó, loài người luôn luôn phải tìm cách để nâng cao trình độ sản suất, cải thiện mức sống của mình. Hiện nay, đã có nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế tiến hành nghiên cứu và đưa ra những khái niệm khác nhau về nghèo đói. Theo PGS.TS. Đỗ Nguyên Phương thì đói nghèo được định nghĩa như sau: “Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư có điều kiện thoả mãn một phần các nhu cầu tối thiểu, cơ bản của của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”. Trên cơ sở nhất trí với quan điểm xem xét vấn đề nghèo đói của tổ chức Liên Hợp Quốc, Ngân Hàng Châu Á đã đánh giá về thực trạng nghèo đói và đưa ra hai khái niệm, đó là: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối như sau: “Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có thu nhập thấp không đủ khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu chỉ để duy trì cuộc sống”. “Nghèo tương đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt xã hội ở một thời điểm nào đó”. Tại hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan (1993) đã đưa ra định nghĩa chung như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của điạ phương”. Định nghĩa này hiện nay đang được nhiều quốc gia sử dụng trong đó có Việt Nam. 1.2.2. Các thước đo nghèo đói Đói nghèo là một khái niệm động phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, xã hội, lịch sử, mức độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu phát triển con người. Ở một thời điểm, một vùng, một quốc gia là đói nghèo nhưng sang một thời điểm khác, vùng khác, quốc gia khác thì chỉ số đó mất ý nghĩa. Do đó, rất khó quy định hợp lý một chuẩn mực về đói nghèo cho mọi quốc gia, ngay cả trong một quốc gia cũng có thể khác nhau giữa các vùng, giữa các thời kì. 1.2.2.1. Phương pháp xác định nghèo đói của WB Phương pháp mà WB đã sử dụng ở nhiều nước đang phát triển là dựa vào ngưỡng chi tiêu tính bằng đô la mỗi ngày. Ngưỡng nghèo thường được dùng hiện nay là 1 đô la và 2 đô la/ngày (theo sức mua tương đương). Đây là ngưỡng chi tiêu Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 có thể đảm bảo cung cấp năng lượng tối thiểu cần thiết cho con người, mức chuẩn đó là 2100kcal/người/ngày. Ngưỡng nghèo này gọi là ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm (nghèo đói ở mức thấp). Vì mức chi tiêu này chỉ đảm bảo mức chuẩn về cung cấp năng lượng mà không đủ chi tiêu cho những hàng hoá phi lương thực. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt đựơc 2100kcal/ngày gọi là “nghèo về lương thực, thực phẩm”. Ngoài ra, WB còn sử dụng 2 thước đo cơ bản là nghèo khổ tuyệt đối và nghèo khổ tương đối. Những người sống trong “nghèo khổ tuyệt đối” là những người mà 4/5 chi tiêu của họ là giành cho nhu cầu về ăn mà chủ yếu là lương thực và một chút ít thực phẩm (thịt hoặc cá); tất cả đều thiếu dinh dưỡng, chỉ khoảng 1/3 số người lớn biết chữ, và tuổi thọ trung bình của họ vào khoảng 40 tuổi. Nghèo khổ tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc địa điểm dân cứ sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi đó. Sự nghèo khổ tương đối được hiểu như những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định. Do đó, chuẩn mực để xem xét nghèo khổ tương đối thường khác nhau từ nước này sang nước khác hoặc từ vùng này sang vùng khác. 1.2.2.2. Phương pháp của Việt Nam Ở Việt Nam hiện nay, có 2 phương pháp xác định nghèo đói như sau: Phương pháp của Bộ lao động- thương binh- xã hội: (Phương pháp dựa trên thu nhập của hộ gia đình). Phương pháp này hiện đang được sử dụng để xác định chuẩn nghèo đói của chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia (chuẩn nghèo quốc gia). Biểu 1.2. Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn (Đơn vị tính: nghìn đồng/người/tháng) Giai đoạn 2001 – 2005 2006 - 2010 Khu vực nông thôn 80 – 100 200 Khu vực thành thị 150 260 Nguồn: Bộ LĐTBXH: Chiến lược Xoá đói giảm nghèo 2001 – 2010 Người được coi là nghèo khổ về thu nhập là những người mà thu nhập của họ nằm ở bên dưới các giới hạn đã được quy định nói trên. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Phương pháp của Tổng cục thống kê: (Phương pháp dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người). Phương pháp này đã xác định 2 ngưỡng nghèo: - Ngưỡng nghèo về lương thực, thực phẩm: là số tiền cần thiết để mua được một số lương thực hàng ngày để đảm bảo mức độ dinh dưỡng, tổng chi dùng chỉ tính riêng cho phần lương thực thực phẩm, làm sao để đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho một người là 2100 kcal/ngày đêm. - Ngưỡng nghèo chung: bao gồm cả phần chi tiêu cho hàng hóa phi lương thực, tổng chi dùng cho cả giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu, được xác định bằng cách ước lượng tỷ lệ: 70% chi dùng dành cho lương thực thực phẩm, 30% cho các khoản còn lại. 1.2.3. Các chỉ số đánh giá nghèo đói 1.2.3.1. Nghèo khổ về thu nhập Tỷ lệ nghèo (tỉ lệ đếm đầu – HCR): Tỷ lệ nghèo là tỷ lệ giữa số người sống dưới chuẩn nghèo ( chỉ số đếm đầu người – HC) so với tổng dân số. Tỷ lệ này cho biết quy mô đói nghèo ( hay diện nghèo) của một quốc gia. Được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số người sống dưới chuẩn nghèo so với tổng dân số. Việc sử dụng chỉ số này rất cần thiết để đánh giá tình trạng nghèo và những thành công trong mục tiêu “giảm nghèo” của quốc gia và thế giới. Khoảng cách nghèo: Là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người nghèo với ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi so sánh các nhóm dân cư trong một đụa phương, một nước, khoảng cách nghèo cho biết tính chất và mức độ của nghèo khổ khác nhau giữa các nhóm, phản ánh tính chất gay gắt của nghèo đói và dể có chính sách cần thiết hữu hiệu nhằm giảm nghèo cho mọi đối tượng là người nghèo.  (C  yi ) Công thức tính: Khoảng cách nghèo = C HC Trong đó: C là ngưỡng nghèo, yi là thu nhập của người nghèo, HC là số người nghèo. 1.2.3.2. Nghèo khổ con người (nghèo khổ tổng hợp) Để đánh giá nghèo khổ con người, Liên hợp quốc đã sử dụng chỉ số nghèo khổ con người – HPI (Human Poor Index). HPI gồm ba bộ phận: - Chỉ tiêu về tuổi thọ (H1): Tỷ lệ người mà chỉ sống ở dưới 40 tuổi. - Chỉ tiêu về giáo dục (H2): Tỷ lệ mù chữ. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Chỉ tiêu chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh y tế (H3): bao gồm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (H3.1); tỷ lệ dân số không được tiếp cận công trình vệ sinh theo tiêu chuẩn (số hộ không được dùng nước sạch, hố xí hợp vệ sinh…- H 3.2); Tỷ lệ dân cư không được tiếp cận dịch vụ y tế (H3.3). Công thức tính: HPI = H1  H 2  H 3 3 1.2.4. Các nhân tố tác động đến nghèo đói và xoá đói giảm nghèo4 Để chống lại đói nghèo, giảm bớt sự đói nghèo cần phải xác định đúng các nhân tố tác động đến đói nghèo. Có nhiều nhân tố khác nhau tác động đến đói nghèo nhưng trên thực tế không có một nhân tố nào tác động riêng rẽ, độc lập dẫn tới đói nghèo. Ở đây, các nhân tố tác động đến đói nghèo có sự đan xen, thâm nhập vào nhau. Cả các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên lẫn các nhân tố thuộc về kinh tế xã hội và nhân tố về điều kiện nội tại của các hộ nghèo. 1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên - Đất đai: Đất đai được coi là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến nghèo đói và xóa đói giảm nghèo. Đất canh tác ít, đất cằn cỗi, ít màu mỡ, phân tán… (như địa hình canh tác trên đồi núi ở vùng cao) dẫn đến năng suất cây trồng, vật nuôi thấp, ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người dân và các hộ gia đình. - Khí hậu: nếu thời tiết, khí hậu không thuận lợi, thiên tai, hạn hán, bão lũ… thường xuyên xảy ra sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống, vì thế nó là một nhân tố dẫn đến đói nghèo. - Vị trí địa lý: ở những nơi xa xôi, hẻo lánh, địa hình hiểm trở, núi cao, vực sâu… rất khó khăn trong giao thông, vận tải, thông tin liên lạc…, những vùng này gặp nhiều khó khăn về mọi mặt, dẫn đến tình trạng đói nghèo phổ biến. 1.2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Những nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng rất lớn tới tình trạng đói nghèo và xóa đói giảm nghèo như: - Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước (đất đai, tín dụng, việc làm, dịch vụ công, trợ cấp…), mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, sự quan tâm của chính quyền địa phương, tình trạng kinh tế của quốc gia, địa phương, đầu tư ban đầu trong viêc xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (giao thông, thủy lợi, 4 Theo nguồn từ bài giảng môn kinh tế phát triển của PGS.TS Ngô Thắng Lợi – giảng viên khoa Kế hoạch và phát triển Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 điện, đường, trường, trạm…) là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến nghèo đói và XĐGN. - Tình hình kinh tế chính trị của quốc gia, nếu bất ổn, lạm phát, thất nghiệp ở mức cao khiến sản xuất đình trệ, người lao động không có việc làm, không có thu nhập hoặc thu nhập rất thấp cũng là một nhân tố dẫn đến đói nghèo. - Các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút… gây thiệt hại nghiêm trọng tới tài sản của các gia đình nói riêng và của xã hội nói chung. Vì vậy, các biện pháp hành chính và giáo dục để hạn chế và xoá bỏ các tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội tạo niềm tin để người dân yên tâm sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và XĐGN của mỗi quốc gia. - Thị trường là một nhân tố tiềm tàng quan trọng, là cơ sở để khai thông nghèo đói, xoá đói giảm nghèo. Muốn giảm bớt tình trạng đói nghèo, tiến tới giàu có, thịnh vượng phải chuyển nền kinh tế tự nhiên – thuần nông thành nền kinh tế hàng hoá, đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các loại hình ngành nghề, mở rộng thị trường trong nước, phát triển thương mại quốc tế. - Số lượng, chất lượng lao động cũng tác động rất lớn đến thu nhập bình quân đầu người của mỗi quốc gia. Do đó, nó cũng tác động mạnh mẽ đến tình trạng nghèo đói và XĐGN. 1.2.4.3. Các nhân tố về điều kiện nội tại của các hộ đói nghèo - Tiềm lực kinh tế (vốn, tư liệu sản xuất), khả năng sản xuất kinh doanh của các hộ đói nghèo là thấp. Người nghèo thiếu nhiều nguồn lực để phát triển, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói. - Lao động có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề thấp sẽ có ít cơ hội tìm được việc làm trong các khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp mang lại thu nhập cao và ổn định hơn. Trình độ học vấn thấp dẫn đến việc tiếp cận khoa học công nghệ khó khăn, hạn chế. Mặt khác còn ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến việc giáo dục, sinh sản, nuôi dưỡng con cái… - Quy mô hộ gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ nghèo còn rất cao. - Khả năng tiếp cận những dịch vụ hỗ trợ sản xuất và đời sống (tín dụng, khuyến nông, phòng dịch, tiếp cận nguồn nước sạch, giống cây trồng mới, thủy lợi, phân bón…) của người nghèo còn rất hạn chế. Vì vậy, họ càng khó có khả năng thoát nghèo. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Người nghèo dễ bị tổn thương, rủi ro cao trong sản xuất kinh doanh và đời sống. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả năng chống chọi lại những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất việc làm, thiên tai, mất mùa, tai nạn, bệnh tật…) 1.2.5. Sự cần thiết của công tác xoá đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hoá giàu nghèo diễn ra rất nhanh. Nếu không tích cực xoá đói giảm nghèo và giải quyết tốt các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại. Do đó trong chính sách phát triển kinh tế -xã hội, Nhà nước đã xây dựng được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia. Xoá đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, xoá đói giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn hoá, xã hội. Vì vậy, phải tiến hành thực hiện xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng hải đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ, nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên toàn quốc theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao động ở nông thôn vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải được xem như là một giải pháp hữu hiệu, tạo bước ngoặt cho phát triển ở nông thôn, nhằm xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay. Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người vượt qua đói nghèo, để Nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động xoá đói giảm nghèo. Đây là sự thể hiện tư tưởng của Hồ Chủ Tịch: “Giúp đỡ người nghèo vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu thêm”. Thực hiện thành công chương trình xoá đói giảm nghèo không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc sống lâu dài, mà xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn còn là nền Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Hơn thế nữa nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăn sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái. Ngoài ra còn có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ và yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hoá và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển kinh tế - xã hội. Không giải quyết thành công các chương ttrình xoá đói giảm nghèo sẽ không thể thực hiện được công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung. Như thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá đói giảm nghèo sẽ không thể tạo được nền tảng để khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới trình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, thoát khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu. 1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo 1.3.1. Vai trò của tăng trưởng kinh tế với xoá đói giảm nghèo 1.3.1.1. Nội dung - Tăng trưởng kinh tế là cơ sở tạo nguồn lực vật chất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo lập môi trường kinh tế - xã hội, giúp các hộ nghèo tiếp cận được với các nhu cầu cơ bản về y tế, giáo dục, văn hoá tinh thần và các dịch vụ công. - Tăng trưởng kinh tế tạo nguồn lực để thực hiện phân phối đất đai, vốn, khoa học công nghệ, từ đó giúp các hộ nghèo tiếp cận với các phương pháp sản xuất nông nghiệp tiên tiến và khoa học, ổn định cuộc sống, giúp họ có động lực vươn lên thoát khỏi đói nghèo, tiến tới giàu có. - Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH, tạo việc làm và sử dụng nguồn lao động một cách hiệu quả hơn, nhờ đó Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 người nghèo cũng có thêm cơ hội việc làm, có cơ hội được học tập, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề… - Hiệu ứng “lan tỏa” của tăng trưởng kinh tế có tác dụng rất lớn đến việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo. Sự phát triển các khu đô thị, các trung tâm kinh tế kéo theo những biến chuyển tích cực về mức sống và dân trí đối với người dân trên địa bàn và những xã, huyện lân cận. - Trong những năm qua, thực tiễn nước ta đã cho thấy, nhờ tăng trưởng kinh tế cao, Nhà nước, các cấp Chính quyền có cơ sở vật chất để hình thành và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật. Người nghèo và cộng đồng nghèo nhờ đó có cơ hội vươn lên thoát khỏi nghèo đói. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện quan trọng để xóa đói giảm nghèo trên quy mô rộng. Không có tăng trưởng kinh tế thì không thể thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo một cách bền vững, lâu dài. 1.3.1.2. Các tiêu chí đánh giá5 * Tỷ số giữa tốc độ tăng thu nhập bình quân của 40% dân số nghèo nhất với tốc độ tăng thu nhập bình quân chung Theo mô hình Gillis – Perkins – Roemer – Snodgrass, thu nhập chung tăng thì thu nhập của 40% dân số nghèo nhất sẽ tăng. Mối quan hệ này được lượng hoá như sau: LnY = a + bLnYp Trong đó, Y là thu nhập trung bình trong năm của 40% dân số nghèo nhất của xã hội, Yp là thu nhập chung trong năm. So sánh tốc độ tăng thu nhập của 40% dân số nghèo nhất với tốc độ tăng thu nhập chung cũng sẽ cho chúng ta biết mức độ tác động tăng trưởng tới giảm nghèo: - Nếu tốc độ tăng thu nhập của 40% dân số nghèo nhất lớn hơn tốc độ tăng thu nhập chung thì tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến nhóm người nghèo nhất hay tác động tăng trưởng kinh tế đến giảm nghèo là mạnh, tăng kinh tế có lợi cho người nghèo hơn. - Nếu tốc độ tăng thu nhập của 40% dân số nghèo nhất nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ tăng thu nhập chung thì tăng trưởng có tác động đến giảm nghèo nhưng không nhiều, tăng trưởng kinh tế có lợi cho người giàu hơn. * Tương quan giữa tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người và thay đổi tỷ lệ nghèo 5 Theo nguồn: Hafiz A. Pasha và T. Palanivel: Chính sách tăng trưởng vì người nghèo – Kinh nghiệm Châu Á Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Mối quan hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế và thay đổi nghèo đói được thể hiện qua mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng thu nhập đầu người và thay đổi tỷ lệ nghèo. Nếu tốc độ tăng trưởng thu nhập đầu người cao và tỷ lệ nghèo giảm nhiều thì chứng tỏ tăng trưởng kinh tế có mức độ “lan toả” tốt tới xoá đói giảm nghèo và ngược lại. So sánh tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người với tốc độ giảm tỷ lệ nghèo sẽ cho chúng ta biết chiều hướng và mức độ tác động của tăng trưởng kinh tế tới giảm nghèo. - Nếu tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người nhỏ hơn tốc độ giảm nghèo thì tăng trưởng là “ vì người nghèo”, tăng trưởng có lợi hơn cho người nghèo, tức là tác động đồng thuận tăng trưởng kinh tế tới giảm nghèo là mạnh. - Nếu tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người lớn hơn tốc độ giảm nghèo thì tăng trưởng kinh tế có làm cho tỷ lệ nghèo giảm nhưng ít hơn, tăng trưởng có lợi hơn cho người giàu. - Nếu tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người bằng tốc độ giảm nghèo thì tăng trưởng kinh tế có tác động đến giảm nghèo ở mức trung bình, thu nhập được phân phối đồng đều cho cả người giàu và nguời nghèo. - Nếu tỷ lệ nghèo tăng thay vì giảm, tốc độ tăng trưởng thu nhập nình quân đầu người ở mức thấp thì tăng trưởng kinh tế đã “ bần cùng hoá” thêm người nghèo.. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Biểu 1.3. Tốc độ tăng trưởng thu nhập đầu người và thay đổi tỷ lệ nghèo của một số nước Châu Á nghiên cứu trong các thập kỉ khác nhau (Đơn vị tính: Tỷ lệ %) Quốc gia Thập kỉ 1970 Thập kỉ 1980 Thập kỉ 1990 Tốc độ Tốc độ Tốc độ Tốc độ Tốc độ Tốc độ tăng trưởng thay đổi tăng trưởng thay đổi tăng trưởng thay đổi thu nhập tỷ lệ thu nhập tỷ lệ thu nhập tỷ lệ đầu người nghèo đầu người nghèo đầu người nghèo Trung Quốc 4,4 0,8 7,8 -9,8 9,0 -9,8 Ấn độ 0,8 -1,7 3,6 -2,2 3,6 -2,8 Indonesia 5,4 -7,2 4,5 -6,1 2,9 2,1 Malaysia 5,3 3,1 -4,2 4,6 2,9 -6,7 Pakistan 1,2 -4,1 3,5 -1,3 1,4 2,8 Philipphines 3,1 -0,2 -0,6 -4,5 0,6 -1,3 Thái Lan 4,1 -4,2 6,0 0,6 -3,7 2,3 Campuchia 2,4 5,5 Bangladesh 2,2 -0,6 3,0 -2,4 Việt Nam 5,8 -6,9 Nguồn: Hafiz A. Pasha và T. Palanivel: Chính sách tăng trưởng vì người nghèo – Kinh nghiệm Châu Á Qua bảng trên, quốc gia có tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người nhanh nhất là Trung Quốc (trong thập kỉ 80 và 90) cũng có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất, trong khi quốc gia có tăng trưỏng chậm là Pakistan (trong thập kỉ 90) thì có tốc độ gia tăng về nghèo đói là 2,8%. Hai nhà nghiên cứu: Hafiz A. Pasha và T. Palanivel đã chỉ ra rằng ở 13 nước Châu Á có tốc độ tăng trưởng nhanh thì trung bình đói nghèo giảm hàng năm là 4,9%, còn ở các nước tăng trưởng chậm thì đói nghèo chỉ giảm khoảng 0,4%. Rõ ràng là về cơ bản tăng trưởng có quan hệ chặt chẽ với giảm nghèo. Trên cơ sở đó, trung bình mỗi quốc gia cần có tốc độ tăng trưởng khoảng 3,5%/năm trở lên là có thể giảm nghèo một cách đáng kể và chắc chắn. * Độ co giãn của nghèo đói đối với tăng trưởng Độ co giãn này thể hiện bằng phần trăm thay đổi tỷ lệ nghèo đói khi có 1% tăng trưởng thu nhập đầu người. Một số nghiên cứu của Ravallion và Chen (1997), Ravallion, Bruno và Squive (1998) và Adams (2003) phân tích quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ giảm nghèo ở các nước qua các thời kỳ cho rằng, trung bình cứ tăng thêm 1% của tốc dộ Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan