BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
--------------
ĐẶNG ĐÌNH TIẾN
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ẤN ĐỘ DƯỚI THỜI THỦ
TƯỚNG MANMOHAN SINGH (2004-2014)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC
TẾ MÃ SỐ: 9 31 02 06
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
--------------
ĐẶNG ĐÌNH TIẾN
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ẤN ĐỘ DƯỚI THỜI
THỦ TƯỚNG MANMOHAN SINGH (2004-2014)
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 9 31 02 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc
2. PGS. TS. Nguyễn Thị Quế
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
đã nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận án là trung thực
và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Đặng Đình Tiến
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng dẫn của các thầy cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS Nguyễn Thị Bích Ngọc
và PGS.TS Nguyễn Thị Quế - những người đã tận tình hướng dẫn, hết lòng
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận án. Xin gửi lời
tri ân nhất của tôi đối với những điều mà các Cô đã dành cho tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng đã cho tôi những
lời nhận xét cũng như những ý kiến đóng góp quý báu, giúp tôi hoàn thiện
bản luận án.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo Phòng Sau đại học, Học viện Ngoại
giao về những bài giảng hữu ích, cảm ơn đồng nghiệp trong khoa Khoa học
chính trị về sự giúp đỡ và quan tâm dành cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới
những người thân trong gia đình, những người luôn động viên, cổ vũ và sát
cánh bên tôi trong suốt thời gian qua.
Đây là một đề tài rộng và còn chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam.
Vì vậy, luận án không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi cá nhân, tổ chức quan tâm đến đề
tài để luận án được hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2021
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HOẠCH ĐỊNH CHÍNH
SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ẤN ĐỘ DƯỜI THỜI THỦ TƯỚNG
MANMOHAN SINGH (2004-2014) ................................................................. 17
1.1. Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về chính sách đối ngoại ...................... 17
1.1.1. Khái niệm và lý thuyết chính sách đối ngoại ................................... 1
7
1.1.2. Cách tiếp cận phân tích chính sách đối ngoại ................................. 2
1
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách đối ngoại Ấn Độ dưới thời
thủ tướng Manmohan Singh .......................................................................... 25
1.2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 2
5
1.2.1.1. Những triết lý truyền thống của Ấn Độ ......................................... 2
5
1.2.1.2. Tư tưởng bất bạo động của Mahatma Gandhi ............................. 2
8
1.2.1.3. Quan điểm của Thủ tướng Manmohan Singh về chính sách đối
ngoại ........................................................................................................... 3
0
1.2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 3
4
1.2.2.1. Tình hình thế giới trong thập niên đầu thế kỷ XXI ....................... 3
4
1.2.2.2. Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dương những năm đầu thế
kỷ XXI ......................................................................................................... 3
6
1.2.2.3. Tình hình Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI ...................... 3
9
1.2.2.4. Chính sách đối ngoại của Ấn Độ trước năm 2004 ....................... 4
4
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 50
Chương 2: NỘI DUNG VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH
ĐỐI NGOẠI CỦA ẤN ĐỘ DƯỚI THỜI THỦ TƯỚNG MANMOHAN SINGH
(2004-2014) ........................................................................................................... 51
2.1. Nội dung chính sách đối ngoại của Ấn Độ dưới thời Thủ tướng
Manmohan Singh (2004-2014) ....................................................................... 51
2.1.1. Mục tiêu và các hướng ưu tiên chính sách đối ngoại.....................51
2.1.1.1. Mục tiêu của chính sách đối ngoại............................................... 51
2.1.1.2. Các hướng ưu tiên của chính sách đối ngoại............................... 53
2.1.2. Nguyên tắc, phương châm, nhiệm vụ chính sách đối ngoại..........55
2.1.2.1. Nguyên tắc của chính sách đối ngoại........................................... 55
2.1.2.2. Phương châm của chính sách đối ngoại....................................... 57
2.1.2.3. Nhiệm vụ của chính sách đối ngoại.............................................. 60
2.2. Thực tiễn triển khai chính sách đối ngoại của Ấn Độ dưới thời Thủ
tướng Manmohan Singh (2004-2014)........................................................... 63
2.2.1. Đối với một số nước láng giềng (Pakistan, Bangladesh, Trung
Quốc).......................................................................................................... 63
2.2.1.1. Đối với Pakistan........................................................................... 63
2.2.1.2. Đối với Bangladesh...................................................................... 66
2.2.1.3. Đối với Trung Quốc...................................................................... 69
2.2.2. Đối với một số nước lớn (Mỹ và Nga).............................................. 73
2.2.2.1. Đối với Mỹ.................................................................................... 74
2.2.2.2. Đối với Liên bang Nga................................................................. 79
2.2.3. Đối với một số khu vực chủ yếu....................................................... 84
2.2.3.1. Đối với khu vực Trung Đông........................................................ 84
2.2.3.2. Đối với khu vực Trung Á.............................................................. 87
2.2.4. Đối với ngoại giao đa phương.......................................................... 91
2.2.4.1. Đối với một số tổ chức quốc tế (Liên hợp quốc, Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), Phong trào Không liên kết)...................................... 91
2.2.4.2. Đối với một số tổ chức khu vực chủ yếu....................................... 98
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 107
Chương 3: NHẬN XÉT VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ẤN ĐỘ
DƯỚI THỜI THỦ TƯỚNG MANMOHAN SINGH (2004-2014)...............109
3.1. Đánh giá về chính sách đối ngoại của Ấn Độ dưới thời Thủ tướng
Manmohan Singh......................................................................................... 109
3.1.1. Thành tựu....................................................................................... 109
3.1.2. Hạn chế........................................................................................... 122
3.2. Tác động chính sách đối ngoại của Ấn Độ dưới thời Thủ
tướng
Manmohan Singh đối với quan hệ quốc tế và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ
........................................................................................................................ 129
3.2.1. Tác động đối với quan hệ quốc tế.................................................. 129
3.2.1.1. Các nước lớn điều chỉnh chính sách đối ngoại với Ấn Độ.........130
3.2.1.2. Góp phần củng cố cấu trúc đa phương của trật tự thế giới, chuyển
dịch trọng tâm địa - chính trị thế giới sang châu Á - Thái Bình Dương . 131
3.2.1.3. Góp phần đảm bảo nền hòa bình, an ninh thế giới, giải quyết các
vấn đề toàn cầu....................................................................................... 133
3.2.2. Tác động đến quan hệ Việt Nam - Ấn Độ..................................... 134
3.2.2.1. Thúc đẩy quan hệ song phương với Việt Nam phát triển lên tầm
cao mới.................................................................................................... 134
3.2.2.2. Thúc đẩy hợp tác, cạnh tranh thương mại giữa Ấn Độ với
Việt Nam.................................................................................................. 139
3.2.2.3. Tác động đến an ninh chính trị của Việt Nam............................ 141
3.2.2.4. Chính sách đối ngoại của Ấn Độ đem lại những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.............................................................................. 144
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 145
KẾT LUẬN...................................................................................................... 147
DANH MUC̣ CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.............................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 152
PHỤ LỤC......................................................................................................... 166
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
1.
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
2.
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á Thái Bình Dương
3.
ARF
ASEAN Regional Forum
Diễn đàn khu vực ASEAN
4.
ASEAN
The Association of
Southeast Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông
Nam Á
5.
BASIC
Brazil, South Africa, India
and China
Tên gọi của các nước công
nghiệp mới nổi
6.
BIMSTEC
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Bay of Bengal Initiative for Tổ chức Hợp tác kinh tế và
MultiSectoral Technical and công nghiệp các nước ven
Economic Cooperation
Vịnh Bengal
7.
BRICS
Brasil, Russia, India, China, Tên gọi của một khối bao
gồm các nền kinh tế lớn mới
South Africa
nổi
8.
CAR
Central Asian Republics
9.
CA - TBD
10.
CELAC
Châu Á Thái Bình Dương
The Community of Latin
American and Caribbean
States
11.
12.
Các nước Cộng hòa Trung
Á
Cộng đồng các nước Mỹ
Latinh và Caribe
CEO
Chief Executive Officer
Tổng giám đốc điều hành
CEPA
The Comprehensive
Economic Partnership
Hiệp định Hợp tác kinh tế
Agreement
toàn diện Ấn Độ - Nhật Bản
13.
CICA
he Conference on
Hội nghị về phối hợp hành
Interaction and Confidence- động và các biện pháp củng
Building Measures in Asia
cố lòng tin ở Châu Á
Commonwealth of
Independent States
Cộng đồng các Quốc gia
độc lập
14.
CIS
15.
CNHT
Chủ nghĩa hiện thực
16.
CNTD
Chủ nghĩa tự do
17.
DFC
Western corridor of the
Dedicated Freight corridor
Vành đai vận chuyển hàng
hóa phía tây
18.
DMIC
Delhi Mumbai Industrial
Corridor
Vành đai công nghiệp Delhi
– Mumbai
19.
DRDO
The Defence Research and
Development Organisation
Tổ chức Nghiên cứu và Phát
triển Quốc phòng
20.
EAS
The East Asia Summit
Hội nghị Thượng đỉnh
Đông Á
21.
EPA
Economic Partnership
Agreement
Hiệp định Đối tác Kinh tế
22.
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
23.
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
24.
FTA
Free-Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
25.
FTAAP
Free Trade Area of the Asia
Pacific
Khu vực thương mại tự do
châu Á-Thái Bình Dương
26.
GATT
General Agreement on
Tariffs and Trade
Hiệp ước chung về thuế
quan và mậu dịch
27.
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
28.
GMS
Greater Mekong Subregion
Tiểu vùng Mêkông mở rộng
29.
IAEA
The International Atomic
Energy Agency
Cơ quan năng lượng nguyên
tử quốc tế
30.
ICWA
Institute of Cost
Accountants of India
Hội đồng Ấn Độ về Sự vụ
thế giới
31.
ISRO
Indian Space Research
Organisation
Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ
của Ấn Độ
32.
ITEC
Indian Technical and
Economic Cooperation
Chương trình trợ giúp kinh
tế - kỹ thuật Ấn Độ
33.
JOCV
Japan Overseas
Cooperation Volunteers
Tổ chức hợp tác Nhật Bản ở
nước ngoài
Mekong–Ganga
Dự án hợp tác các khu vực
châu thổ sông Hằng với khu
34.
MGC
Cooperation
vực sông Mekong
35.
NAM
36.
NDMA
National Disaster
Management Authority
Ủy ban Quản lý thiên tai
Quốc gia
37.
NGO
non-governmental
organization
Tổ chức phi chính phủ
38.
NSTC
North–South Transport
Corridor
Hành lang Giao thông BắcNam
39.
ODA
Official Development
Assistance
Viện trợ phát triển chính
thức
40.
RCEP
Regional Comprehensive
Economic Partnership
Hiệp định Đối tác Kinh tế
Toàn diện Khu vực
The Regional Cooperation
Agreement on Combating
Hiệp định hợp tác khu vực
41.
ReCAAP
Piracy and Armed Robbery
against Ships in Asia
42.
SAARC
South Asian Association for
Regional Cooperation
về chống cướp biển ở châu
Á
Hiệp hội Hợp tác khu vực
Nam Á
43.
SAFTA
The South Asian Free Trade Khu vực thương mại ưu đãi
Area
44.
SCO
Shanghai Cooperation
Organisation
Tổ chức Hợp tác Thượng
Hải
45.
TAC
Treaty of Amity and
Cooperation in Southeast
Hiệp ước hợp tác và hữu
Asia
46.
47.
TAPI
TPP
nghị Đông Nam Á
Turkmenistan–Afghanistan– Đường ống dẫn dầu
Tuốcmênixtan-ÁpganixtanPakistan–India Pipeline
Pakixtan-Ấn Độ
Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương
48.
UNCTAD
United Nations Conference
on Trade and Development
Hội nghị Liên hợp quốc về
Thương mại và Phát triển
49.
WEF
World Economic Forum
Diễn đàn Kinh tế thế giới
50.
WTO
Worrld Trade
Organnization
Tổ chức Thương mại thế
giới.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ấn Độ là một quốc gia lớn và có ảnh hưởng ở khu vực Nam Á. Là một xã hội
đa nguyên, đa ngôn ngữ và đa dân tộc, Ấn Độ cũng là nơi bắt nguồn của nhiều tôn
giáo lớn, chính những yếu tố này đã hình thành nên một Ấn Độ với nền văn hóa đa
dạng và phong phú. Sau các cải cách kinh tế dựa trên cơ sở thị trường vào năm
1991, Ấn Độ trở thành một trong số các nền kinh tế lớn có mức tăng trưởng nhanh,
được nhận định là một nước công nghiệp mới. Ấn Độ là một quốc gia sở hữu vũ
khí hạt nhân và là một cường quốc trong khu vực, có quân đội thường trực mạnh,
được đánh giá là một cường quốc toàn cầu tiềm năng.
Sau Chiến tranh lạnh, Ấn Độ đã linh hoạt điều chỉnh chính sách phát triển đất
nước theo hướng thực dụng hơn, lấy lợi ích quốc gia làm cơ sở để phát triển quan hệ
với các nước lớn và nổi lên như một hiện tượng đáng chú ý của khu vực trong thập kỷ
đầu của thế kỷ XXI. Khu vực Châu Á Thái Bình Dương là khu vực có vai trò quan
trọng về kinh tế, chính trị và địa chiến lược đối với các khu vực khác và toàn cầu.
Trong điều kiện đó, Ấn Độ sẽ hưởng nhiều lợi ích từ khu vực và có nhiều cơ hội để hội
nhập kinh tế sâu, rộng hơn thông qua các hiệp định tự do thương mại, hiệp định hợp
tác kinh tế với các nước, nhất là với các đối tác chiến lược. Không gian chiến lược của
Ấn Độ không ngừng được mở rộng. Ấn Độ tăng cường triển khai đối ngoại trên các
lĩnh vực với các nước láng giềng, các nước lớn và các nước trong khu vực Châu Á
Thái Bình Dương nhằm tăng lợi thế cho mình trong cuộc cạnh tranh ảnh hưởng với
Trung Quốc. Với xu hướng trở thành nước có nền kinh tế lớn, nắm bắt được công nghệ
́
tiên tiến, cải thiện và tăng cường sức mạnh quân sự,… Â n Độ được dự báo sẽ trở
thành nhân tố quan trọng trong cuộc cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn, các
trung tâm quyền lực trong vài thập kỷ tới, cũng như thể hiện vai trò lớn hơn của mình
đối với việc định hình một cấu trúc an ninh ở khu vực Nam Á.
Ấn Độ trong thế kỷ XXI có vị trí, vai trò quan trọng trong chiến lược của các
nước lớn, các trung tâm quyền lực tranh giành ảnh hưởng tại nước này trong thế kỷ
XXI. Có thể nói, với những đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng cầm quyền,
đặc biệt là Đảng Quốc Đại, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại; giữa chủ nghĩa dân tộc chân chính với chủ nghĩa lý tưởng, sự
quyết tâm cao của các lãnh tụ và các nhà lãnh đạo đất nước qua các thời kỳ đã đưa
Ấn Độ trở thành cường quốc, có vị thế xứng đáng trên trường quốc tế.
2
Bước sang thế kỷ XXI, Ấn Độ không chỉ mở rộng tầm ảnh hưởng mạnh mẽ ở
khu vực Nam Á, Ấn Độ Dương mà còn gia tăng sức mạnh ở khu vực Đông Nam Á,
Châu Á - Thái Bình Dương, thể hiện năng lực cạnh tranh với các nước lớn. Ấn Độ
đã triển khai mạnh mẽ chính sách hướng Đông chuyển sang hành động phía Đông
để khẳng định sự xuất hiện của nước này tại khu vực trên cả phương diện lý thuyết
lẫn thực tiễn; bảo vệ lợi ích quốc gia luôn song hành gắn kết với an ninh chính trị,
kinh tế, văn hóa - xã hội, bản sắc dân tộc và luật pháp quốc tế.
Dưới thời Thủ tướng Manmohan Singh, Ấn Độ đã điều chỉnh chiến lược đối
ngoại một cách toàn diện, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược là đảm bảo hòa
bình, ổn định và hợp tác trong khu vực và trên thế giới, tạo môi trường thuận lợi
cho phát triển, tăng cường thực lực đồng thời mở rộng không gian chiến lược nhằm
tạo dựng ảnh hưởng tương xứng với vị thế của cường quốc khu vực và toàn cầu.
Ấn Độ đã thiết lập được quan hệ đối tác chiến lược với tất cả các nước lớn như
Nga, Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Đức, EU, ASEAN… Qua đó, Ấn Độ có những điều
chỉnh linh hoạt, mềm dẻo trong chính sách đối ngoại của mình để tiếp tục xây dựng
những mối quan hệ tốt đẹp, góp phần ổn định và tiếp tục phát triển đất nước. Trong
suốt hai nhiệm kỳ Thủ tướng Manmohan Singh, Ấn Độ như một nước lớn đang trỗi
dậy, phấn đấu trở thành một cường quốc khu vực, có ảnh hưởng đến thế giới. Sự
điều chỉnh chính sách đối ngoại của Ấn Độ không chỉ ảnh hưởng đến khu vực và
thế giới mà còn ảnh hưởng rất lớn đến Việt Nam.
Ấn Độ đã phát huy sức mạnh truyền thống văn hóa, tinh thần dân tộc bằng nội
lực, sự đoàn kết thống nhất ý chí của cả dân tộc để ghi đậm thêm dấu ấn lịch sử vĩ
đại đầy tự hào, kiêu hãnh và phát triển. Đây là di sản nổi bật, đặc điểm riêng biệt
của nhân dân Ấn Độ đã đứng dậy từ thuộc địa đến độc lập, từ phụ thuộc đến tự do;
để có thể tham dự hoặc can dự và có ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động của đời
sống quốc tế; chủ động xử lý tốt mối quan hệ với các quốc gia láng giềng mâu
thuẫn và các quốc gia láng giềng trong khu vực. Đây là một số bài học kinh nghiệm
quý báu và mang tính cấp thiết đối với các nước đang phát triển để có thể tham
chiếu, áp dụng, nhằm xử lý những vấn đề trong nước và quốc tế một cách hiệu quả.
Trong bối cảnh hòa bình hợp tác tiếp tục là xu thế chủ đạo ở khu vực và trên
thế giới, Việt Nam đang thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa
phương hóa các mối quan hệ quốc tế nhằm đưa đất nước ngày càng phát triển ổn
định, hòa bình. Trong giai đoạn mới, Ấn Độ tiếp tục là đối tác chân thành và lâu dài
3
của Việt Nam, mối quan hệ sâu sắc giữa hai nước được đặt nền móng bởi các vị lãnh
tụ giữa hai nước trong chiều dài lịch sử. Mối quan hệ đối tác được thể hiện phong phú
trên nhiều lĩnh vực như: Quốc phòng an ninh, thương mại, giao lưu nhân dân...
Chính vì vậy, việc tìm hiểu chính sách đối ngoại của Ấn Độ trong giai đoạn Ấn Độ
có những sự điều chỉnh chiến lược là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn sâu sắc góp phần vào công tác hoạch định chính sách đối ngoại ở Việt Nam.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Chính sách đối ngoại của Ấn
Độ dưới thời Thủ tướng Manmohan Singh (2004 - 2014)” làm luận án tiến sĩ
chuyên ngành quan hệ quốc tế.
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế, chính trị, xã hội Ấn Độ
Nghiên cứu về Ấn Độ được nhiều tác giả trong nước, nước ngoài và Ấn Độ
thực hiện, đây là những công trình cơ bản về Ấn Độ.
* Công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam:
Vũ Dương Ninh (chủ biên 1995), Lịch sử Ấn Độ, Nxb Giáo dục, Hà Nội, cuốn
sách cung cấp những thông tin cơ bản và hệ thống về những nền văn minh thời cổ
trung đại ở Ấn Độ và nền văn minh Ấn Độ thời cận hiện đại. Đáng chú ý, trong nội
dung tác phẩm có đề cập đến mối quan hệ của Ấn Độ với các nước lớn được tương
đối khái quát, qua đó mô tả được những nét cơ bản trong việc thực hiện chính sách
đối ngoại của Ấn Độ trong thời kỳ mới; Hồ Anh Thái (2008), Namaskar! Xin chào
Ấn Độ, Nxb. Trẻ, Hà Nội. Cuốn sách trình bày những đặc điểm cơ bản về đất nước
- văn hóa - con người Ấn Độ có ảnh hưởng lớn trong việc hình thành và xác định
nội dung triển khai Chính sách đối ngoại của Ấn Độ trong suốt chiều dài lịch sử;
Ngô Xuân Bình (2013), Một số vấn đề kinh tế và chính trị cơ bản của Ấn Độ thập
niên đầu thế kỷ XXI và dự báo xu hướng phát triển đến năm 2020, Nxb Từ điển
Bách khoa, Hà Nội. Nội dung cuốn sách làm rõ quá trình phát triển thành một
cường quốc mới của Ấn Độ cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự gia
tăng mạnh mẽ của thương mại, đầu tư trong thập niên đầu thế kỷ XXI của quốc gia
này. Những biến động trong tình hình kinh tế, chính trị và nhất là chính sách đối
ngoại của Ấn Độ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của các quốc gia trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng; Ngô Minh Oanh (2018), Những người làm
nên lịch sử Ấn Độ, Nxb Văn hóa văn nghệ TP HCM. Thông qua cuốn sách, tác giả
làm rõ lịch sử Ấn Độ từ khởi thủy cho đến nay. Đồng thời, cuốn sách giới thiệu bảy
4
nhân vật mà cuộc đời, sự nghiệp và những đóng góp to lớn của họ vào công cuộc
đấu tranh cho nền độc lập, tự do của nhân dân Ấn Độ. Đó là Rammohun Roy,
Ramakrishna, Vivekananda, Ban Gaggada Tilak, Mohandat Karamsan Gandhi,
Jawaharlal Nehru và nhiều người khác… Tác giả giới thiệu một cách ngắn gọn và
dễ hiểu về cuộc đời, sự nghiệp chính trị, những nét lớn về quan điểm trong chính
sách đối ngoại của các nhân vật; Nguyễn Văn Dương (2018), Quá trình củng cố và
bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hoà Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015 (The
process of strengthening and defending for national independence of the Republic
of India from 1991 to 2015): LATS Lịch sử, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh. Tác giả đã phân tích quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng
hoà Ấn Độ giai đoạn 1991 - 2005 trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao,
an ninh - quốc phòng, văn hoá - xã hội.
* Công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài:
Albert Schweitzer (1957), Indian thought and its development, Nxb The
Beacon Press; First Edition edition. Tác giả đưa ra những nội dung khái quát về hệ
tư tưởng triết học, chính trị Ấn Độ qua các thời kỳ, đồng thời tác giả chỉ ra những
ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống tinh thần, đạo đức của con người và những biến
đổi trong đời sống chính trị ngoại giao của Ấn Độ; Amartya Sen (2005), The
Argumentative Indian, Nxb Allen Lane, Cuốn sách cho rằng: “Ấn Độ là một dân
tộc mộ đạo bậc nhất trên thế giới… là một dân tộc trọng triết học bậc nhất trên thế
giới”, tác giả tập trung phân tích những nét nổi bật trong chủ nghĩa đa nguyên ở Ấn
Độ, về đối thoại và biện chứng trong việc theo đuổi công bằng xã hội và về bản
chất của bản sắc Ấn Độ; Jurgen Richter, Tarun Das Colette Mathur Frank (2006),
India Rising, Nxb HÄftad Engelska. Nội dung cuốn sách trình bày ý kiến của các
tác giả khác nhau về các bước đi cần thiết để Ấn Độ có thể đạt được mức tăng
trưởng 8% hàng năm vào thập kỷ tới, trong đó có những bước đi quan trọng trên
lĩnh vực đối ngoại và quan hệ quốc tế.
* Công trình nghiên cứu của các tác giả Ấn Độ:
Anjana Mothar Chandra (2005), 5,000 Years of History & Culture, Nxb Times
Editions-Marshall Cavendish. Cuốn sách còn cung cấp các thông tin cơ bản về mỗi
giai đoạn lịch sử phức tạp theo những bước thăng trầm kỳ lạ của Ấn Độ, từ thời kỳ
hình thành những nền văn minh Ấn Độ cổ đại đầu tiên đến sự trỗi dậy của Ấn Độ
trong thế kỷ XXI. Ấn Độ trong thế kỷ XXI đang cuồn cuộn chuyển mình với một nền
5
kinh tế tăng tốc, chính sách đối ngoại thực tế hơn. Sự chuyển đổi của Ấn Độ đã thực
sự gây ấn tượng với cộng đồng các quốc gia trên thế giới; Pavank Varma (2006),
Being Indian: The Truth about Why the Twenty-First Century Will Be India's”, Nxb
Penguin Books. Tác giả đã tập trung tìm hiểu, làm rõ một vấn đề lớn: Là một người
Ấn Độ có nghĩa gì, đất nước Ấn Độ sẽ ra sao trong thế kỷ XXI? Tác giả đã phân tích
sâu nhiều bình diện: chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, văn hóa xã hội và các lĩnh
vực khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, đặc biệt là quan hệ ngoại giao của Ấn Độ
với các quốc gia trên trường quốc tế… để dự kiến có tính khoa học rằng: Thế kỷ XXI
sẽ là thế kỷ Ấn Độ; Shrikant Paranjpe (2012), India’s Strategic Culture: The Making
of National Security Policy”, Nxb Routledge (India). Cuốn sách làm rõ các nội dung từ
văn hóa chiến lược nói chung đến văn hóa chiến lược của Ấn Độ trong xây dựng chính
sách an ninh quốc gia qua các thời kỳ lịch sử từ 1947 đến nay. Cuốn sách đề cập đến
nhiều nội dung mới như: Nguồn gốc tư duy Ấn Độ, tư duy chiến lược Ấn Độ giúp gì
cho việc xây dựng chính sách đối ngoại quốc gia, giúp gì cho việc xác định vai trò Ấn
Độ trong trật tự thế giới cận đại và đương đại.
Các tác giả Ấn Độ cũng có nhiều công trình nghiên cứu về lịch sử Ấn Độ cận,
hiện đại như: cựu Tổng thống Ấn Độ APJ Abdul Kalam (2014), India 2020: A Vision
for the new Millenium, Nxb Penguin. Tác giả đã chỉ ra và phân tích các điểm mạnh,
yếu của Ấn Độ để đưa ra một quan điểm giải quyết vấn đề: Làm thế nào để Ấn Độ có
thể trở thành một trong 5 cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới trong năm 2020. Việc
đề ra những mục tiêu ý nghĩa đó có thể đưa Ấn Độ đến thành công trong nhiều lĩnh
vực đối ngoại và quan hệ quốc tế, đây là cơ sở quan trọng để Ấn Độ trở thành một
quốc gia thịnh vượng, vững mạnh; Bipan Chandra (2016), Cuộc đấu tranh giành độc
lập của Ấn Độ, Nxb Penguin, Reprint edition. Đây là một nghiên cứu về phong trào
độc lập của Ấn Độ, từ một cuộc nổi dậy thất bại chống lại người Anh vào năm 1857,
trải qua thời gian và cuối cùng Ấn Độ đã giành được độc lập vào năm 1947, xét từ
quan điểm của người Ấn Độ. Cuốn sách cũng nghiên cứu tính cách và ảnh hưởng của
các nhà lãnh đạo trong các thời kỳ và sự phát triển của một tầm nhìn mới và sâu sắc về
lịch sử thời kỳ này; Pavan K. Varma (2017), Người Ấn Độ - Sự thật về lý do tại sao
thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ Ấn Độ, Nxb. Thông tin và Truyền thông. Trong cuốn sách
chuyên khảo tác giả đã nghiên cứu các yếu tố về văn hoá, xã hội, phát triển ảnh hưởng
đến hình ảnh người Ấn Độ trong thời gian tiếp theo của thế kỷ XXI bao gồm: quyền
lực, sự thịnh vượng, công nghệ và sự thoả hiệp
6
2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Ấn Độ
* Công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam.
Trần Thị Lý (2002), Sự điều chỉnh chính sách của Cộng hoà Ấn Độ từ 1991
đến 2000, NXB Khoa học xã hội, 2002. Cuốn sách đề cập đến những thành tựu mà
Ấn Độ đạt được trên hai lĩnh vực chủ yếu: Kinh tế và Đối ngoại, trong đó tác giả
chỉ ra những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự điều chỉnh chính sách của Cộng hoà
Ấn Độ, bao gồm những nhân tố chủ quan và khách quan; Cải cách kinh tế, quá
trình thực hiện các chính sách đổi mới và cải cách kinh tế; Điều chỉnh chính sách
đối ngoại, quá trình hoạch định và triển khai chính sách đối ngoại của Ấn Độ đối
với các nước láng giềng, các nước lớn, các khu vực chủ yếu trên thế giới; Những
thành tựu sau 10 năm điều chỉnh chính sách, bao gồm chính sách kinh tế và chính
sách đối ngoại của Ấn Độ giai đoạn 1991 – 2000; Lê Nguyễn Hương Trinh (2005),
Chính sách ngoại thương Ấn Độ thời kỳ cải cách, Nxb Chính trị Quốc gia. Nội
dung cuốn sách đề cập những cơ sở lý luận, thực tiễn về vai trò của ngoại thương
trong phát triển kinh tế, sự chuyển hướng chính sách ngoại thương Ấn Độ thời kì
cải cách, những kinh nghiệm và bài học được rút ra từ quá trình cải cách ngoại
thương Ấn Độ; Võ Xuân Vinh (2013), ASEAN trong chính sách hướng đông của
Ấn Độ NXB Khoa học xã hội. Cuốn sách tập trung vào việc tìm hiểu chính sách đối
ngoại của Ấn Độ - một cường quốc đang lên - đối với khu vực châu Á - Thái Bình
Dương và vai trò của ASEAN trong chính sách đó đồng thời đánh giá tác động của
chính sách hướng đông của Ấn Độ đối với ASEAN và tìm hiểu quan hệ Việt Nam Ấn Độ; Ngô Xuân Bình (2013), Việt Nam - Ấn Độ và Tây Nam Á: Những mối liên
hệ trong lịch sử và hiện tại, Nxb Từ điển bách khoa. Cuốn sách tập trung ở ba nội
dung chính, đó là quan hệ Việt Nam - Ấn Độ, quan hệ Việt Nam - Tây Nam Á và
quan hệ Ấn Độ - Tây Nam Á. Trong đó các học giả chú ý đến những vấn đề như
quan hệ đối ngoại trên các lĩnh vực văn hóa, tôn giáo, ngôn ngữ và các mối quan hệ
giữa các nước lẫn nhau trong đó có Việt Nam và Ấn Độ với các nước Tây Nam Á;
Nguyễn Trường Sơn (2015), Hướng về phía Đông - Một chiến lược lớn của Ấn Độ,
NXB Chính trị Quốc gia. Nội dung cuốn sách tập trung trình bày khái quát các khái
cạnh của chiến lược hướng Đông của Ấn Độ, những mối quan hệ truyền thống giữa
Ấn Độ và Đông Á, trong đó phân tích đặc trưng, bản chất của mối quan hệ Ấn Độ –
Đông Á cũng như diễn tiến của mối quan hệ đa dạng, phức tạp của khu vực trong
thời kỳ sau Chiến tranh lạnh; Trần Nam Tiến (2016), Ấn Độ với Đông Nam Á trong
7
bối cảnh quốc tế mới, NXB Văn hóa Văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh. Cuốn sách đề cập
đến nội dung chính sách hướng Đông của Ấn Độ. Chính sách này không chỉ nhằm vào
lợi ích kinh tế đơn thuần mà còn hướng đến lợi ích chính trị, an ninh nhằm khẳng định
vị thế cường quốc Châu Á - Thái Bình Dương của Ấn Độ. Trung tâm nghiên cứu Ấn
Độ (2016), Việt Nam - Ấn Độ: bối cảnh mới, tầm nhìn mới, Kỷ yếu Hội thảo khoa học
quốc tế, Nxb Lý luận chính trị. Đây là công trình tập hợp nhiều bài viết nghiên cứu của
nhiều tác giả về mối quan hệ hai nước trước những thay đổi lớn của tình hình khu vực
và thế giới. Các bài viết phân tích sâu sắc bối cảnh mới tác động đến Việt Nam, Ấn Độ
và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trên nhiều bình diện; thực trạng, những thành tựu trong
hợp tác, những rào cản ảnh hưởng đến quan hệ Việt Nam - Ấn Độ và triển vọng phát
triển quan hệ Việt - Ấn trong tình hình mới; Trung tâm nghiên cứu Ấn Độ (2017), Sức
mạnh mềm Ấn Độ, sức mạnh mềm Việt Nam trong bối cảnh khu vực hóa, toàn cầu
hóa, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Nxb Lý luận chính trị. Với 98 bài tham luận
của các nhà lãnh đạo, quản lý, các học giả Việt Nam và Ấn Độ đã làm sâu sắc hơn nữa
giá trị, vai trò, tác động của sức mạnh mềm; lợi thế, mối tương quan giữa sức mạnh
cứng, sức mạnh mềm và sức mạnh thông minh trong đời sống chính trị, văn hóa – xã
hội, ngoại giao của các quốc gia dân tộc, tập trung vào Việt Nam và Ấn Độ trong bối
cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa; Phùng Thị Thảo (2017), Chính sách đối ngoại của
Ấn Độ đối với Đông Nam Á giai đoạn 1947 đến 1964, Luận án tiến sĩ Đông Nam Á
học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận
án nghiên cứu chính sách đối ngoại của Ấn Độ với Đông Nam Á trong giai đoạn 19471964 theo các vấn đề trọng tâm như cơ sở và lý thuyết hình thành chính sách, nội
dung, quá trình triển khai chính sách và phản ứng chính sách, kết quả và tác động, đặc
trưng và mối liên hệ chính sách ở giai đoạn 1991-2017. Đồng thời, luận án vận dụng
cả hai hướng tiếp cận của chủ nghĩa lý tưởng và chủ nghĩa hiện thực để lý giải chính
sách đối ngoại của Ấn Độ với Đông Nam Á trong giai đoạn 1947-1964; Tôn Sinh
Thành (2018), Hợp tác khu vực châu Á: Nhân tố ASEAN và Ấn Độ, Nxb Chính trị
Quốc gia sự thật. Nội dung cuốn sách đi sâu tìm hiểu, phân tích một cách tổng thể và
liên tục bản chất của quá trình hình thành, vận hành các cơ chế hợp tác khu vực châu
Á, thông qua việc nghiên cứu về lịch sử và lý thuyết hợp tác khu vực, đánh giá khoa
học về tác động của các nhân tố kinh tế, chính trị, an ninh, bản sắc văn hóa, thể chế đối
với quá trình hợp tác khu vực cũng như sự ra đời, phát triển và mở rộng các cơ chế
hợp tác.
8
Trong tất cả quá trình này, nổi lên vai trò của ASEAN và Ấn Độ; Lê Thị Hằng Nga
(2018), Quan hệ Ấn Độ - Hoa Kỳ 1947 – 1991, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật. Tác
giả đã phân tích những nhân tố tác động đến quan hệ Ấn Độ - Hoa Kỳ thời kỳ 1947
– 1991, từ đó tác giả đi vào mối quan hệ Ấn Độ - Hoa Kỳ trên lĩnh vực chính trị ngoại giao và quốc phòng; các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục và hợp tác khoa
học kỹ thuật thời kỳ 1947-1991. Tác giả cũng đã đưa ra một số nhận xét về quan hệ
Ấn Độ - Hoa Kỳ (1947-1991) và tác động của mối quan hệ này đối với tình hình
quốc tế, khu vực và sự phát triển của mỗi nước; một số gợi ý cho Việt Nam; Đặng
Cẩm Tú (2018), Xu hướng phát triển và chính sách của Ấn Độ đối với châu Á Thái Bình Dương đến năm 2030, Nxb. Chính trị Quốc gia. Tác giả đã tập trung giới
thiệu quan điểm và hoạt động đối ngoại của Ấn Độ từ sau chiến tranh lạnh đến nay;
phân tích những đặc điểm khách quan, chủ quan ở các mặt của đất nước này để đưa
ra những dự báo về chính sách đối ngoại của Ấn Độ đối với khu vực châu Á - Thái
Bình Dương trong tương lai.
Ngoài ra, quan hệ của Ấn Độ với các quốc gia lớn và một số quốc gia khu vực
còn được đề cập đến trong các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành của các tác
giả như:
* Trên thế giới và Ấn Độ:
Sudhir Devare (2005), India and Southeast Asia: Towards Security Convergence,
Nxb ISEAS/Capital. Tác giả đưa ra nội dung cốt lõi trong quan hệ đối tác giữa Ấn Độ
và các quốc gia Đông Nam Á đồng thời tác giả cũng làm rõ sự phát triển của mối quan
hệ này qua các thời kỳ trong lịch sử. Trong nội dung cuốn sách, tác giả cũng đề xuất
những kế hoạch hành động, tầm nhìn trong tương lai để thực hiện quan hệ đối tác
chiến lược giữa ASEAN – Ấn Độ vì hòa bình, phát triển và thịnh vượng chung; Rajiv
Sikri (2009), Challenge and Strategy: Rethinking India's Foreign Policy, Nxb SAGE
Publications India. Cuốn sách này xem xét những thách thức chính sách đối ngoại hiện
nay của Ấn Độ từ quan điểm chiến lược và định hướng chính sách. Cuốn sách tập
trung vào đánh giá vị trí và vai trò các quốc gia láng giềng gần gũi và có tính chiến
lược của Ấn Độ. Tác giả cũng xem xét các vấn đề quan trọng như an ninh năng lượng,
ngoại giao kinh tế, sự tương tác giữa quốc phòng và ngoại giao, các tổ chức và chính
sách đối ngoại; J.N.Dixit (2010), India's Foreign Policy And Its Neighbours, Nxb
Gyan Publishing House. Cuốn sách phân tích về sự tan rã của Liên bang xô viết, Ấn
Độ mất đi những thế mạnh và
- Xem thêm -