Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn tỉnh quảng nam...

Tài liệu Chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn tỉnh quảng nam

.PDF
89
341
139

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NGỌC HÀ NY CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, Năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NGỌC HÀ NY CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ THANH HÀ HÀ NỘI, Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi. Hà Nội, Ngày 31 tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Ngọc Hà Ny MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN .................................................................................................11 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................11 1.2. Yêu cầu và các yếu tố bảo đảm chính sách bảo vệ môi trường biển......................19 1.3. Các bước thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ........................................27 CHƯƠNG 2. CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN Ở QUẢNG NAM HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ HẠN CHẾ .........................................................34 2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội Quảng Nam tác động tới môi trường biển ................................................................................................................................34 2.2. Thực trạng chính sách BVMT biển ở tỉnh Quảng Nam hiện nay ..........................40 2.3. Thành tựu trong BVMT biển tỉnh Quảng Nam hiện nay .......................................52 2.4. Một số hạn chế trong chính sách bảo vệ môi trường biển ở Quảng Nam hiện nay .......................................................................................................................................60 CHƯƠNG 3 ..................................................................................................................65 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN Ở TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY ..................65 3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở Quảng Nam hiện nay .......................................................................................................................................65 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường ở tỉnh Quảng Nam hiện nay .....................................................................................................70 KẾT LUẬN ..................................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ công chức CCKT : Công cụ kinh tế CCN : Cụm công nghiệp CP : Chính phủ GDP : Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước KCN : Khu công nghiệp NĐ : Nghị định NQ : Nghị quyết NXB : Nhà xuất bản QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QLNN : Quản lý nhà nước TN & MT : Tài nguyên và Môi trường TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân VMT : Bảo vệ môi trường DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng bảng 2.1. 2.2 Các Văn bản chủ trương chính sách bảo vệ môi trường biển của tỉnh Quảng Nam Các lỗ khoan quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Trang 41 43 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Biển và đại dương được các nhà khoa học công nhận là cội nguồn của sự sống trên Trái đất. Không có biển và đại dương, cuộc sống như được biết hôm nay có thể không tồn tại (Seibol và Berger, 1989). Bởi lẽ, biển và đại dương có nhiều chức năng quan trọng liên quan tới sự sống của Trái đất. Nó hoạt động với tư cách là một "cỗ máy điều hoà nhiệt độ" và "cỗ lò sưởi" khổng lồ có tác dụng điều chỉnh cân bằng các cực trị nhiệt độ thịnh hành trên Trái đất và làm dịu các ảnh hưởng khốc liệt của thời tiết như mưa bão, lũ, lụt, khô hạn,... Thiếu biển và đại dương, các đại lục sẽ trở thành các sa mạc khô cằn, môi trường sống của loài người trên Trái đất sẽ khắc nghiệt hơn.Trong bối cảnh loài người đang phải đối mặt và nỗ lực ứng phó với những tác động khôn lường của biến đổi khí hậu, thì biển và đại dương một lần nữa lại chứng tỏ vai trò quan trọng toàn cầu của nó. Biển, đảo Việt Nam là địa bàn quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Hiện nay có trên 31% dân số cả nước sinh sống ở 28 tỉnh, thành phố ven biển. Đa số các thành phố, thị xã đều nằm ở ven sông, cách biển không xa, nhất là các thành phố, thị xã ở Trung Bộ nằm sát ven biển, có đường quốc lộ 1A chạy qua. Khu vực ven biển cũng là nơi tập trung các trung tâm công nghiệp lớn. Các tỉnh, thành phố ven biển có các cảng, cơ sở sữa chữa, đóng tàu, đánh bắt hoặc chế biến hải sản, làm muối… thu hút hơn 13 triệu lao động, giải quyết công ăn việc làm, góp phần to lớn vào việc ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng. Ý thức rõ vai trò to lớn của biển đối với sự sống cũng như phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, trong những năm đổi mới, Ðảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp quan trọng nhằm quản lý, khai thác biển, phát triển kinh tế từ biển, đảo và bảo vệ môi trường biển. Ngày 06-5-1993, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 03-NQ/TW về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển. 1 Chỉ thị 399, ngày 05-8-1993, về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong những năm trước mắt; Chỉ thị 171/TTg năm 1995 triển khai Nghị quyết 03NQ/TW. Ngày 22-9-1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị, một loạt kế hoạch về phát triển kinh tế biển đã được thông qua, như: Chiến lược phát triển thủy sản 2010; Chiến lược phát triển du lịch 2010; Chiến lược phát triển giao thông vận tải 2010…Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X đã thông qua Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Tuy nhiên, thời gian gần đây, trước sức ép của tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao trong bối cảnh các nguồn tài nguyên đất liền ngày càng cạn kiệt, càng đẩy mạnh khuynh hướng tiến ra biển, khai thác biển, làm giàu từ biển. Nhưng đi kèm với việc tăng cường khai thác tài nguyên biển lại là các phương thức thiếu tính bền vững. Các hoạt động khai thác chủ yếu chỉ tập trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế để đạt được lợi nhuận tối đa, trong khi xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường. Đặc biệt trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự gia tăng mực nước biển và nhiệt độ của trái đất tăng cao đang làm cho nhiều nguồn tài nguyên biển bị khai thác cạn kiệt, hệ sinh thái biển bị đe dọa nghiêm trọng, môi trường biển nhiều nơi trở nên ô nhiễm đến mức báo động. Tỉnh Quảng Nam có 125 km bờ biển với nhiều bãi tắm đẹp lý tưởng như: Hà My, An Bàng, Cửa Đại, Bình Minh, Tam Thanh, Biển Rạng ... nơi đâu cũng hoang sơ, tràn đầy gió và ánh nắng mặt trời. Các bãi tắm ở Quảng Nam đều có bãi cát trắng, mực nước nông, có độ mặn vừa phải và quanh năm trong xanh. Thống kê của Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam, lượng nước thải từ các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp(CCN) ước khoảng 23.600m3/ngày đêm, nhưng chỉ có KCN 2 Điện Nam – Điện Ngọc, Bắc Chu Lai và CCN Trường Xuân có hệ thống xử lý nước thải tập trung với tổng công suất thiết kế khoảng 7.100m3/ngày đêm. Lượng nước thải còn lại chưa qua xử lý đổ xuống sông suối, môi trường xung quanh.Vùng biển Cửa Đại, ngoài hiện tượng nước biển dâng cao, xâm thực đất liền, còn tiếp nhận nguồn nước ô nhiễm từ sông Vu Gia - Thu Bồn. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản sử dụng kim loại nặng và các hóa chất độc hại trên thượng nguồn và một lượng nước thải không nhỏ xả ra từ các nhà máy ở khu, cụm công nghiệp… là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường biển rất cao.Nguồn nước phía hạ lưu Thu Bồn bị đe dọa bởi tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị. Sông Vĩnh Điện có nồng độ dầu mỡ ở mức cao, sông Hoài chảy qua Hội An, qua kết quả quan trắc các năm cho thấy, ngoài chất rắn lơ lửng còn có nhiều thông số dầu mỡ, hàm lượng Sắt, Amoni Photphat và vi sinh Coliform bị ô nhiễm từ sự phân bố dân cư đông đúc cùng hệ thống nhà hàng, khách sạn ven sông dày đặc. Nước biển khu vực cảng Cửa Đại, Cửa Lở có hàm lượng sắt đều vượt giới hạn bình thường... Nguyên nhân dẫn tới ô nhiễm môi trường biển cả nước nói chung và biển Quảng Nam nói riêng có nhiều. Nhưng một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường biển tại Quảng Nam là do việc thiếu chính sách bảo vệ môi trường biển, việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển chưa nghiêm, chính sách khi triển khai thực hiện còn nhiều bất cập chưa phù hợp với thực tiễn... Vì vậy, học viên chọn đề tài “Chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”làm luận văn chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Trong những năm qua, có rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu về bảo vệ môi trường (BVMT) biển và chính sách bảo vệ môi trường biển. Tiêu biểu có các công trình sau: 2.1. Các công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển -Công trình “Ô nhiễm môi trường biển Việt Nam luật pháp và thực tiễn” của 3 tiến sĩ Nguyễn Hồng Thao đã đề cập đến nhiều nội dung như: Khái niệm môi trường biển và BVMT biển, tầm quan trọng của vấn đề BVMT biển, định nghĩa ô nhiễm môi trường biển, các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển; các điều ước quốc tế và khu vực Đông Nam Á về môi trường biển và ô nhiễm môi trường biển; TN&MT và ô nhiễm biển tại Việt Nam: TN&MT biển Việt Nam, Thực trạng ô nhiễm biển Việt Nam, Các yếu tố khí tượng thủy văn ảnh hưởng đến ô nhiễm biển; chiến lược và hoạt động liên quan đến BVMT biển, phòng chống ô niễm môi trường biển. -Công trình “Bảo vệ môi trường biển vấn đề và giải pháp” của tiến sĩ Nguyễn Hồng Thao đề cập đến: Những vấn đề chung, có tính cấp thiết của việc BVMT biển cùng những công ước quốc tế quan trọng liên quan đến vấn đề này. Đề cập tình hình ÔNMT biển Việt Nam hiện nay, việc tổ chức phòng chống, hạn chế ô nhiễm. Đặc biệt cuốn sách còn giới thiệu một số văn bản luật quan trọng của Việt Nam về bảo vệ, phòng chống, ô nhiễm môi trường biển. - “Chính sách, pháp luật biển của Việt Nam và chiến lược phát triển bền vững” là công trình khoa học do PGS.TS. Nguyễn Bá Diến chủ biên, Trung tâm Luật biển và Hàng hải quốc tế (Khoa Luật, ĐHQGHN) được thực hiện trong khuôn khổ Dự án “Các nguyên tắc trong thực tiễn quản lý biển và đới bờ” (Principles in Practice: Ocean and Coastal Governance) giữa Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Dalhousie (Canada) và Trường Đại học Visayas (Philippines) dưới sự tài trợ của Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Canada (CIDA). Cuốn sách này được thiết kế và biên tập từ các bài viết tham luận và ý kiến được trình bày tại các cuộc hội thảo của các nhà khoa học đầu ngành, các giảng viên lâu năm, các nhà quản lý tâm huyết, các vị đại biểu Quốc hội giàu kinh nghiệm thực tiễn và kết quả nghiên cứ của các chuyên gia tại Trung tâm Luật biển và Hàng hải quốc tế. Nội dung cuốn sách trình bày tổng quan về: Chính sách, pháp luật về biển và nguyên tắc phát triển bền vững; phân tích 17 thực trạng và đề xuất 4 một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện chính sách biển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; giới thiệu về một số hoạt động hợp tác quốc tế trong khai thác, quản lý biển giữa Việt Nam và các nước trong khu vực. - “Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế (CCKT)” của tiến sĩ Trần Thanh Lâm đã hệ thống hóa các đề tài nghiên cứu, giáo trình, bài viết trên các tạp chí… về CCKT trong BVMT. Công trình đề cập một cách tổng quan về quản lý môi trường; sử dụng CCKT trong quản lý môi trường; khái quát về môi trường toàn cầu, khu vực và Việt Nam; hiện trạng quản lý môi trường bằng CCKT ở Việt Nam; các giải pháp đẩy mạnh sử dụng các CCKT trong quản lý môi trường ở Việt Nam. Công trình cung cấp kiến thức cần thiết về quản lý, quản lý môi trường bằng CCKT và các giải pháp có tính khả thi cao trong việc áp dụng công cụ này cả ở tầm vĩ mô và vi mô; giúp các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và quản lý môi 18 trường,…có cái nhìn tổng quan về một công cụ quản lý được đánh giá là mềm dẻo, dễ lựa chọn và hiệu quả trong quản lý môi trường trong nền kinh tế thị trường. - Cuốn sách “Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do Viện chiến lược, chính sách TN&MT thực hiện. Cuốn sách làm rõ hơn về biển, về tiềm năng, lợi thế và các tác động bất lợi từ biển; thúc đẩy khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên biển theo hướng bền vững; gìn giữ chất lượng môi trường nước biển; duy trì chức năng sinh thái và năng suất sinh học của các hệ sinh thái biển, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020, vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước. - Cẩm nang quy hoạch không gian biểntrên thế giới và ở Việt Nam và vùng bờ cấp địa phương của nhóm tác giả trong đó Nguyễn Chu Hồi. Công trình đã đề cập và giải quyết một số nội dung quy hoạch không gian biển: quy hoạch không gian biển là gì; cung cấp các thông tin ban đầu, khái niệm và nhấn mạnh các đặc 5 trưng cơ bản của quy hoạch không gian biển; các bước quy hoạch không gian biển, cách tiếp cận từng bước sẽ được thể hiện cụ thể trong phần này, nhấn mạnh các lưu ý và nội dung cần thiết cho mỗi bước thực hiện; quy hoạch không gian biển trên thế giới và Việt Nam với cái nhìn tổng thể, toàn diện về những thành công và thực trạng áp dụng; quy hoạch không gian biểncấp địa phương sẽ được làm rõ trong quá trình áp dụng công cụ quy hoạch không gian biển trong quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên biển. - Bài viết của TS Lê Thị Thanh Hà về Bảo vệ môi trường biển đảo ở nước ta hiện nay đăng trên tạp chí Lý luận chính trị số 12/2015 đã chỉ ra vai trò của biển đảo đối với sự sống của con người, thực trạng môi trường biển đảo đang bị ô nhiễm ở Việt Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm bảo vệ môi trường biển, đảo ở nước ta hiện nay. - Bài viết của TS Lê Thị Thanh Hà về Phát triển kinh tế biển gắn liền với bảo vệ môi trường biển, đảo ở nước ta hiện nay đăng trên tạp chí http://www.tapchicongsan.org.vn/ đã chỉ ra việc vươn ra biển, làm giàu từ biển ở nước ta hiện nay là chủ trương đúng của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, do hiện nay, chủ trương chính sách bảo vệ môi trường biển từ việc phát triển kinh tế chưa đầy đủ và phủ kín các lĩnh vực, do vậy, môi trường biển đang bị ô nhiễm nghiên trọng. Vì vậy, tác giả chỉ ra một số giải pháp phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường biển đảo ở nước ta hiện nay. 2.2. Các công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển ở Quảng Nam và việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở Quảng Nam - Bài viết:Quảng Namngăn chặn nguy cơ ô nhiễm môi trường biển của Yến Nhi và Anh Dũng trên báo http://baotainguyenmoitruong.vn . Bài viết đã chỉ ra thực trạng nguy cơ ô nhiễm môi trường biển ở Quảng Nam từ du lịch, từ nuôi trồng thủy sản và đặc biệt từ các khu công nghiệp đang đổ thẳng ra biển Quang Nam. 6 - Bài viết Quảng Nam, báo động ô ngiễm môi trường biển từ các khu công nghiệp của Dương Bùi đăng trên báo http://baotainguyenmoitruong.vn. Bài viết đã chỉ ra Hàng trăm doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất trong các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với quy mô lớn, tuy nhiên hầu hết các KCN, CCN này vẫn chưa hoàn thiện xong việc xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung dẫn đến việc nước thải không được xử lý theo quy trình đổ thẳng ra môi trường biển gây ô nhiễm môi trường của biển. - Bài viết Giảm sút chất lượng môi trường biển của Trần Hữu đăng trên http://www.baoquangnam.vn đã chỉ ra vùng biển và bờ biển Quảng Nam đã, đang bị đe dọa trước những diễn biến ô nhiễm môi trường phức tạp, nơi gián tiếp nhận nhiều chất gây ô nhiễm từ đất liền. - Bài viết Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường biển ở Quảng Nam của Quang Bách đăng trên http://mtnt.hoinongdan.org.vn đã chỉ ra những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường ở Quảng Nam đã và đang nảy sinh, làm ảnh hưởng đời sống, sinh hoạt của nhân dân và gây bức xúc cho xã hội. Vùng bờ biển đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường do sức ép của phát triển kinh tế và tác động xấu của con người. Chính quyền và các ngành chức năng tỉnh Quảng Nam đang tích cực tìm giải pháp trả lại môi trường xanh – sạch cho biển. - Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 12/01/2011 về phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020 và Quyết định số 3983/QĐ-UBND ngày 06//12/2012 về phê duyệt đề án quản lý chất thải rắn các vùng nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. - Chỉ thị số 23/2005/CT-UBND ngày 09/8/2005 của UBND tỉnh về việc ngăn ngừa, giảm thiểu ÔNMT trong phát triển đô thị, dịch vụ và công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 34/CT-UBND của UBND tỉnh ngày 12/11/2011 về tăng cường BVMT khu cụm công nghiệp và các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; Quyết định số 817/QĐ-UBND ngày 08/3/2010 UBND tỉnh về Quy hoạch mạng lưới 7 quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam năm 2015 – 2020. - Năm 2012, UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường giai đoạn 2006-2011 tại 09/18 huyện, thành phố và 02/9 đơn vị (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Quảng Nam). Nhìn chung các công trình trên đã đề cập đến việc bảo vệ môi trường biển, một số chính sách bảo vệ môi trường biển và đây là nguồn tài liệu quý giá để học viên kế thừa và phát triển. Việc nghiên cứu chính sách bảo vệ môi trường biển qua thực tế tỉnh Quảng Nam sẽ làm phong phú thê nguồn tài liệu tham khảo và góp phần vào bức tranh chung bảo vệ môi trường biển - vấn đề đang gây nhức nhối ở nước ta hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về chính sách bảo vệ môi trường và khảo sát, đánh giá thực trạng chính sách bảo vệ môi trường biển ở tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở tỉnh Quảng Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của chính sách bảo vệ môi trường. - Phân tích chính sách bảo vệ môi trường ở tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây. - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở tỉnh Quảng Nam hiện nay dưới góc độ chính sách công. 8 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của Chính sách công rộng và có nhiều khía cạnh khác nhau do vậy trong phần Luận văn này tác giả chỉ Nghiên cứu việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường của tỉnh Quảng Nam từ năm 2010 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật bảo vệ môi trường biển của Nhà nước Việt Nam, của tỉnh Quảng Nam hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng: + Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng để phân tích thực trạng và đánh giá kết quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường; + Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp thành các chuỗi số liệu phản ảnh thực trạng, phục vụ cho việc phân tích và đánh giá kết quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển. + Phương pháp quan sát thực địa: được sử dụng nhằm kiểm nghiệm thực tế môi trường Biển ở địa bàn để nghiên cứu như một chứng cứ về kết quả thực hiện chính sách ở địa bàn. 6. Những đóng góp mới về khoa học củaluận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và biết vận dụng các kiến thức về đánh giá chính sách công để đánh giá thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nói chung và môi trường biển nói riêng. - Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng lý luận về đánh giá chính sách công trong quá trình triển khai thực hiện nhằm phát hiện các vấn 9 đề bảo vệ môi trường biển và định hướng cho việc giải quyết. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Các phân tích, đánh giá về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại vùng biển Quảng Nam giúp nhìn nhận rõ hơn những kết quả, những tồn tại và qua đó gợi ý, kiến nghị những giải pháp thúc đẩy cũng như khác phục tồn tại. - Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp những luận cứ từ thực tiễn ở vùng Biển Quảng Nam liên quan đến các giải pháp quản lý môi trường, thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Biển. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu 3 chương, 9 tiết Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách BVMT biển. Chương 2. Chính sách BVMT biển ở Quảng Nam hiện nay – Thực trạng và hạn chế. Chương 3. Một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở tỉnh Quảng Nam hiện nay. 10 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm bảo vệ môi trường Vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường chưa bao giờ nhân loại nhắc đến nhiều như hiện này bởi nhân loại đang phải chứng kiến nhiều thảm họa môi trường, sự cố môi trường, biến đổi khí hậu và những tác hại của ô nhiễm môi trường gây ra cho con người trong thời gian gần đây. Trước tình hình đócon người buộc phải bảo vệ môi trường. Ở Việt Nam thuật ngữ bảo vệ môi trường được sử dụng lần đầu tiên trong Pháp lệnh Bảo vệ rừng năm 1972. Nhưng do Việt Nam là nước phải khắc phục nhiều ảnh hưởng của chiến tranh, là nước có nền kinh tế chậm phát triển nên thời kỳ đó vấn đề bảo vệ môi trường chưa đặt ra và ưu tiên giải quyết như những vấn đề khác. Đến năm 1998, trước tình hình đất nước bị ô nhiễm môi trường do tác động của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Đảng ta đã ra Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 25/6/1998 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.. Nhưng do Việt Nam là nước phải khắc phục nhiều ảnh hưởng của chiến tranh, là nước có nền kinh tế chậm phát triển nên thời kỳ đó vấn đề BVMT chưa đặt ra và ưu tiên giải quyết như những vấn đề khác. Đến năm 1998, trước tình hình đất nước bị ô nhiễm môi trường do tác động của quá trình CNH, HĐH đất nước Đảng ta đã ra Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 25/6/1998 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chỉ thị khẳng định “Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại; là nhiệm vụ có tính chất xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo của mỗi nước với cuộc đấu 11 tranh vì hòa bình và tiến bộ trên phạm vi thế giới”. Theo Giáo sư, Tiến sỹ khoa học Lê Huy Bá. “Bảo vệ môi trường gồm các chính sách các chủ trương, các chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả xấu của con người đối với môi trường, các sự cố môi trường là do con người và thiên nhiên gây ra. Bảo vệ môi trường còn bao hàm cả ý nghĩa sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên”[2, tr.96-97] Định nghĩa này đã đề cập đến chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm ngăn chặn những tác động xấu của con người gây ra cho môi trường sống. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Bảo vệ môi trường là tập hợp các biện pháp giữ gìn, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới (vi sinh vật, thực vật, động vật) và môi sinh (đất, nước, không khí, lòng đất, khí hậu…v.v.), nghiên cứu thử nghiệm thiết bị sử dụng tài nguyên thiên nhiên, áp dụng công nghệ ít có hoặc không có phế liệu … nhằm tạo ra một không gian tối ưu cho cuộc sống của con người. Ngoài ra môi trường còn gồm các điều kiện tinh thần, văn hóa khiến cho đời sống con người được thỏa mái”[27,t.l,tr.160]. Theo khoản 3, Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2005 định nghĩa“Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”[19, tr.78]. Định nghĩa này khá đầy đủ về nội dung bảo vệ môi trường. Nhưng theo chúng tôi, nếu bảo vệ môi trường chỉ là những hoạt động nêu trên thì chưa đủ mà cần phải dựa trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn, phù hợp của Đảng và Nhà nước. Theo Luật bảo vệ môi trường năm 2014 thì “ Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”[21. Khoản 3 điều 3] 12 Dựa trên những văn bản của Đảng, Nhà nước và của các tác giả đi trước về bảo vệ môi trường nêu trên, đồng thời dưới góc độ chính sách công, có thể khái quát: Bảo vệ môi trường là toàn bộ chủ trương, chính sách, thể chế và những hoạt động của con người, từ các cá nhân, nhà nước đến tổ chức xã hội nhằm khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, cải tạo, phục hồi, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên nhiên, giữ gìn sự đa dạng, phong phú của môi trường vì sự tồn vong của nhân loại và vì sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Theo định nghĩa trên, bảo vệ môi trường có một số nội dung chủ yếu sau: - Để bảo vệ môi trường phải có một số chủ trương, chỉ thị, thể chế, quy định hay nói một cách chúng nhất là chính sách của các cấp đưa ra nhằm giữ gìn một số các yếu tố cáu thành môi trường trong tiêu chuẩn cho phép nhất định. - Để bảo vệ môi trường phải có một số hành động thiết thực của Đảng, Nhà nước và nhân dân khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên từ môi trường. - Để bảo vệ môi trường cần một số chính sách của các cấp khuyến khích nhân dân cải tạo, phục hồi những vùng môi trường đã bị ô nhiễm. - Bảo vệ môi trường biển Biển và đại dương là cái nôi của sự sống, đã và đang cung cấp cho nhân loại một khối lượng rất lớn thực phẩm, dược phẩm, nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên. Nhưng phát triển kinh tế biển cũng đang làm suy giảm mạnh nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng. Môi trường vùng biển Việt Nam với diện tích rộng hơn 1 triệu km2, sẽ là không gian phát triển và sinh tồn tương lai, cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Nên việc đề xuất ứng dụng và đa dạng hóa các phương thức bảo vệ tài nguyên môi trường biển quốc gia và quốc tế ở các vùng biển Việt Nam là rất cần thiết, nhằm khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững. Luật Bảo vệ môi trường 2005 chỉ có mục 1 là "Bảo vệ môi trường biển", 13 không có quy định cụ thể rõ ràng thì hiện nay Luật Bảo vệ môi trường 2014 có hiệu lực đã có chương riêng quy đinh về bảo vệ môi trường biển và hải đảo, cụ thể là Chương V: bảo vệ môi trường biển và hải đảo và có 3 Điều (bao gồm: Điều 49. Quy định chung về bảo vệ môi trường biển và hải đảo; Điều 50. Kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; Điều 51. phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo). Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã quan tâm đến vấn đề môi trường biển, đảo hơn, có tính bao quát rộng hơn về vấn đề này và tầm quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường biển hải đảo trong giai đoạn hiện nay.Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 có một chương quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo nhằm bảo đảm tính thống nhất và toàn diện, đây là văn bản quy phạm pháp luật quan trọng góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý tổng hợp, thống nhất nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.Song trong các điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 không chỉ ra thế nào là bảo vệ môi trường biển? Theo chúng tôi, bảo vệ môi trường biển là những chủ trương, chính sách và hoạt động thực tiễn của Đảng, Nhà nước, nhân dân nhằm giữ gìn, khai thác, bảo vệ, cải tạo, phục hồi các yếu tố cấu thành môi trường biển gồm:nước biển, các sinh vật thủy, hải sản trong lòng biển, rêu rong tảo trong nước biển và các tài nguyên thiên nhiên có trong lòng biển. Trong tài liệu "100 câu hỏi đáp về biển đảo dành cho giới trẻ" của Ban Tuyên giáo Trung ương đã chỉ ra một số cách bảo vệ môi trường biển và chúng tôi đồng nhất với quan niệm này nhằm bảo vệ môi trường biển như sau: Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên: Trong số những lợi ích mà biển mang lại, các yếu tố môi trường biển, các Hệ sinh thái và Đa dạng sinh học đóng vai trò đặc biệt quan trọng, luôn đan xen giữa lợi ích trước mắt và lâu dài theo đúng nghĩa của nó. Đây là nguồn tài nguyên tái tạo, là nền tảng đối với phát triển bền vững các ngành kinh tế sinh thái của đất nước. Cho nên, có thể nói sự “trường tồn của biển cả” sẽ phụ thuộc vào việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên biển. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan