Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách bảo vệ môi trường biển của thành phố đà nẵng...

Tài liệu Chính sách bảo vệ môi trường biển của thành phố đà nẵng

.PDF
91
280
111

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TUYẾT THƢƠNG CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TUYẾT THƢƠNG CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 834.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ LAN HƢƠNG HÀ NỘI, năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi. Các số liệu, tài liệu được trích dẫn trong luận văn theo nguồn đã công bố. Kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Trần Tuyết Thƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG BIỂN ........................................8 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ...........................8 1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển và bài học cho Đà Nẵng.....................................................................................................................17 CHƢƠNG 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................28 2.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội Thành phố Đà Nẵng .................28 2.2. Thực trạng môi trường biển Đà Nẵng ................................................................32 2.3. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường biển của thành phố Đà Nẵng .....38 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở Đà Nẵng...........51 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................................................................................61 3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường biển của Thành phố Đà Nẵng ........61 3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển của Thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. ...................................................................68 KẾT LUẬN ..............................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CLB Câu lạc bộ CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân KCN Khu công nghiệp MT Môi trường QLNN Quản lí nhà nước TNMT Tài nguyên môi trường UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng 2.1. Tên bảng Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ Đà Nẵng Trang 33 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình hình 2.1. 2.2. 2.3. 2.4. Sơ đồ Tổ chức Bộ máy quản lý Nhà nước về Bảo vệ môi trường tại ĐN Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và môi trường Đà Nẵng Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Bảo vệ môi trường Thành phố Đà Nẵng Sơ đồ cơ cấu bộ máy Chi Cục Biển và Hải đảo Thành phố Đà Nẵng Trang 43 44 46 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam nằm ở trung tâm Biển Đông, vì vậy biển có vị trí vô cùng quan trọng đối với Việt Nam về các mặt chiến lược, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng trước mắt và lâu dài. Vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam chứa đựng nhiều tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, trong đó trước hết là cá biển với trữ lượng khoảng 3 triệu tấn, cho phép khai thác từ 1,2 đến 1,4 triệu tấn /năm; dầu khí với trữ lượng khoảng 10 tỷ tấn dầu, 250300 tỷ m3 khí đồng hành. Với diện tích và vị trí địa lý thuận lợi về biển, biển Việt Nam vừa là điều kiện để liên kết kinh tế giữa các vùng, các miền trong nước, vừa là cửa ngõ thông thương giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thành phố Đà Nẵng nằm tại vị trí trung độ của Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía nam và tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông, với diện tích tự nhiên: 1.256,54 km2, đường bờ biển trải dài 92km với nhiều bãi tắm đẹp lý tưởng như: Mỹ Khê, Non Nước, Bắc Mỹ An, Nam Ô, Xuân Thiều…Các bãi tắm ở Đà Nẵng đều có bãi cát trắng, mực nước nông, có độ mặn vừa phải và quanh năm trong xanh. Việc sở hữu đường bờ biển dài cùng những bãi biển hoàn hảo, Đà Nẵng luôn là điểm đến du lịch hàng đầu của các du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường biển Đà Nẵng vẫn đang báo động vì một số lí do như: Đà Nẵng có 29 cửa cống xả nước ra biển kể cả thu gom và xả nước thải tính từ quận Liêu Chiểu về quận Thanh Khê, Hải Châu rồi đến cầu Thuận Phước. Tại khu vực biển phía Đông từ quận Sơn Trà đến quận Ngũ Hành Sơn có 15 cửa xả nước ra biển, trong đó trên địa bàn quận Sơn Trà có 7 cửa và ở quận Ngũ Hành Sơn có 8 cửa. Tất cả hệ thống cống thoát này bao gồm cả cống xả và hệ thống thu gom nước mưa và nước thải. Về mặt nguyên tắc, nước thải đều phải được thu gom, xử lý trước khi chảy thải ra môi trường. Và khi trời không mưa thì nước phải được thu gom bơm về trạm xử lý tập trung hiện có để đảm bảo thu gom và xử lý, nhưng khi mùa mưa đến, nước thải theo nước mưa đổ tràn ra các cửa cống xả này và đổ ra biển. Bên cạnh đó vẫn có một số tác động gây ô nhiễm môi trường 1 biển như: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh, tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trường... Đỉnh điểm nhất là sự cố môi trường biển miền Trung tháng 4 năm 2016 vừa qua diễn ra trên diện rộng (4 tỉnh miền trung) do việc vi phạm trong hoạt động xả thải của Công ty TNHH Gang Thép Hưng Nghiệp Formosa (Khu kinh tế Vũng Áng), đã gây ra hậu quả lớn về kinh tế, xã hội, môi trường trước mắt và lâu dài; ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thuỷ, hải sản, làm muối, dịch vụ hậu cần nghề cá, du lịch; làm xáo trộn, gây mất an ninh trật tự, tâm lý bức xúc, bất an trong nhân dân. Để xây dựng Thành phố Đà Nẵng trở thành Thành phố đáng sống, có đô thị du lịch, dịch vụ kiểu mẫu và là trung tâm về giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, phát triển kinh tế tri thức công nghệ cao, phát huy thế mạnh về dịch vụ - du lịch; có môi trường tự nhiên và môi trường xã hội lành mạnh theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra và xây dựng thương hiệu “Thành phố môi trường” cần phải rà soát, đánh giá lại tình hình thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường trong thời gian qua, những thành tựu cũng như những tồn tại, hạn chế chưa khắc phục được. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Xuất phát từ yêu cầu đó, cùng với những kiến thức đã học, bản thân tôi nhận thấy nguyên nhân dẫn tới ô nhiễm môi trường biển cả nước nói chung và biển Đà nẵng nói riêng có nhiều. Nhưng một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường biển tại Đà Nẵng là do việc thiếu chính sách bảo vệ môi trường biển, việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển chưa nghiêm, chính sách khi triển khai thực hiện còn nhiều bất cập chưa phù hợp với thực tiễn... Vì vậy, tôi chọn đề tài “Chính sách bảo vệ môi trường biển của Thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, có rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu về bảo vệ môi trường (BVMT) biển và chính sách bảo vệ môi trường biển. Tiêu biểu có các công trình sau: 2 2.1. Các công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển của Việt Nam “Ô nhiễm môi trường biển Việt Nam luật pháp và thực tiễn” của tiến sĩ Nguyễn Hồng Thao đã đề cập đến nhiều nội dung như: Khái niệm môi trường biển và BVMT biển, tầm quan trọng của vấn đề BVMT biển, định nghĩa ô nhiễm môi trường biển, các nguồn gây bô nhiễm môi trường biển; các điều ước quốc tế và khu vực Đông Nam Á về môi trường biển và ô nhiễm môi trường biển; TN&MT và ô nhiễm biển tại Việt Nam: TN&MT biển Việt Nam, Thực trạng ô nhiểm biển Việt Nam, Các yếu tố khí tượng thủy văn ảnh hưởng đến ô nhiễm biển; chiến lược và hoạt động liên quan đến BVMT biển, phòng chống ô niễm môi trường biển. Công trình “ ảo vệ môi trường biển vấn đề và giải pháp” của tiến sĩ Nguyễn Hồng Thao đề cập đến: Những vấn đề chung, có tính cấp thiết của việc BVMT biển cùng những công ước quốc tế quan trọng liên quan đến vấn đề này. Đề cập tình hình ô nhiễm môi trường biển Việt Nam hiện nay, việc tổ chức phòng chống, hạn chế ô nhiễm. Đặc biệt cuốn sách còn giới thiệu một số văn bản luật quan trọng của Việt Nam về bảo vệ, phòng chống, ô nhiễm môi trường biển. “Chính sách, pháp luật biển của Việt Nam và chiến lược phát triển bền vững” là công trình khoa học do PGS.TS. Nguyễn Bá Diến chủ biên, Trung tâm Luật biển và Hàng hải quốc tế (Khoa Luật, ĐHQGHN) được thực hiện trong khuôn khổ Dự án “Các nguyên tắc trong thực tiễn quản lý biển và đới bờ” (Principles in Practice: Ocean and Coastal Governance) giữa Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Dalhousie (Canada) và Trường Đại học Visayas (Philippines) dưới sự tài trợ của Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Canada (CIDA). Nội dung cuốn sách trình bày tổng quan về: Chính sách, pháp luật về biển và nguyên tắc phát triển bền vững; phân tích 17 thực trạng và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện chính sách biển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; giới thiệu về một số hoạt động hợp tác quốc tế trong khai thác, quản lý biển giữa Việt Nam và các nước trong khu vực. Luận án tiến sĩ Hà Văn Hòa "Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh" tại Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về môi trường biển, ô nhiễm môi trường biển; thực trạng ô nhiễm môi trường biển ven bờ, nguyên nhân và công tác quản lý nhà 3 nước để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở Quảng Ninh thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường biển ven bờ ở Quảng Ninh. “Chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành chính sách công , Học viện Khoa học xã hội của tác giả Phạm Ngọc Hà Ny đã nêu lên được nhiều nội dung về chính sách bảo vệ môi trường biển như: chính sách bảo vệ môi trường; chính sách bảo vệ môi biển phải là sự thể chế hóa chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng về công tác bảo vệ môi trường, phải bám sát thực trạng môi trường của đất nước, chính sách bảo vệ môi trường biển đóng vai trò quyết định cho sự phát triển bền vững của quốc gia; thực trạng của việc bảo vệ môi trường biển ở tỉnh Quảng Nam, nguyên nhân và các giải pháp hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường biển của tỉnh Quảng Nam. 2.2. Các công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển của Đà Nẵng Bài viết: “Nghiên cứu khảo sát hiện trạng ăn mòn phá huỷ của các công trình bê tông cốt thép và khả năng xâm thực của môi trường vùng ven biển Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trương Hoài Chính, Trần Văn Quang, Nguyễn Phan Phú – Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng và tác giả Huỳnh Quyền trường Đại học Bách khoa Hồ Chí Minh được đăng trong Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng. Bài viết nhằm nêu ra cơ sở dữ liệu để minh chứng cho khả năng xâm thực mạnh của môi trường ven biển Đà Nẵng, là cơ sở cho việc đánh giá đưa ra những biện pháp, công nghệ phù hợp nhằm bảo vệ chống ăn mòn xâm thực, nâng cao tuổi thọ cho các công trình vùng ven biển Đà Nẵng, đặc biệt là các công trình cầu cảng, góp phần vào sự phát triểnbền vững kinh tế của thành phố. Bài viết: “Đà Nẵng bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch biển” của Thạc sĩ Nguyễn Thanh Tưởng được đăng trong Tạp chí Du lịch. Bài viết chỉ ra thực trạng các bãi biển Đà Nẵng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi nước thải, rác thải từ các nguồn sinh hoạt, dịch vụ du lịch, công nghiệp... của thành phố và đề ra những giải pháp cụ thể, lâu dài nhằm bảo vệ môi trường du lịch biển Đà Nẵng. Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích và đã nêu ra được những tồn tại và giải pháp trong việc bảo vệ môi trường biển. Tuy nhiên, các nghiên 4 cứu trên chỉ mới đề cập tới các lĩnh vực riêng, chưa có bài viết nào đánh giá một cách toàn diện về tình hình thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường biển của địa phương. Hiện nay, chúng ta đã có các văn bản, quy định về bảo vệ môi trường biển, nhưng do con người (cá nhân, tổ chức) chưa tuân thủ hoặc tuân thủ chưa đúng quy định này nên dẫn đến ô nhiễm môi trường biển. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Chính sách bảo vệ môi trường biển Thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ của mình, luận văn có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các đề tài liên quan trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 trở thành “Thành phố môi trường”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển, đánh giá việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển của thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển của Thành phố Đà Nẵng, từ đó xác định những mặt được, những hạn chế cùng các nguyên nhân. Thứ ba, đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển của Thành Phố Đà Nẵng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn xoay quanh về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở Thành Phố Đà Nẵng hiện nay dưới góc độ chính sách công. 5 4.2. hạm vi nghiên cứu - Thời gian: từ năm 2010 đến nay - Không gian: các chính sách bảo vệ môi trường biển tại Đà Nẵng 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật bảo vệ môi trường biển của Nhà nước Việt Nam, của Thành Phố Đà Nẵng hiện nay. 5.2. hương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng: - Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng để phân tích thực trạng và đánh giá kết quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường; - Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp thành các chu i số liệu phản ảnh thực trạng, phục vụ cho việc phân tích và đánh giá kết quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển. - Phương pháp quan sát thực địa: được sử dụng nhằm kiểm nghiệm thực tế môi trường Biển ở địa bàn để nghiên cứu như một chứng cứ về kết quả thực hiện chính sách ở địa bàn. 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn 6.1. ngh a lý luận Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và biết vận dụng các kiến thức về đánh giá chính sách công để đánh giá thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nói chung và môi trường biển nói riêng. Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng lý luận về đánh giá chính sách công trong quá trình triển khai thực hiện nhằm phát hiện các vấn đề bảo vệ môi trường biển và định hướng cho việc giải quyết. 6.2. ngh a thực tiễn Các phân tích, đánh giá về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại vùng biển Đà Nẵng giúp nhìn nhận rõ hơn những kết quả, những tồn tại và qua đó gợi ý, kiến nghị những giải pháp thúc đ y cũng như khác phục tồn tại. Bên cạnh đó, kết quả 6 nghiên cứu s đóng góp những luận cứ từ thực tiễn ở vùng Biển Đà Nẵng liên quan đến các giải pháp quản lý môi trường, thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Biển. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách bảo vệ môi trường (BVMT) biển. Chương 2. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển của Thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Một số quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển của Thành phố Đà Nẵng. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG BIỂN 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo vệ môi trƣờng biển 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Khái niệm về môi trường biển: Môi trường biển được định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau, nếu xét về phương diện phạm vi địa lý, môi trường biển là toàn bộ vùng nước biển của trái đất với tất cả những gì có trong đó. Theo Điều 1, khoản 4 Công ước của Liên hợp quốc tế Luật biển năm 1982, môi trường biển được hiểu bao gồm các tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái biển và chất lượng nước biển, cảnh quan biển [12]. Năm 1992, tại Hội nghị thượng đỉnh trái đất về bảo vệ môi trường họp tại Rio De Janeiro (Brazill), là chương trình hành động phát triển bền vững. Ở chương 17 trong chương hành động 21 (Agenda 21) định nghĩa: “Môi trường biển là vùng bao gồm các đại dương và các biển, các vùng ven biển tạo thành một tổng thể, một thành phần cơ bản của hệ thống duy trì cuộc sống toàn cầu và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phát triển bền vững”. Định nghĩa này được coi là định nghĩa chính thức về “môi trường biển”. Ô nhiễm môi trường biển: Pháp luật Việt Nam không có định nghĩa riêng về từng thành phần của môi trường mà Luật bảo vệ môi trường năm 2005 chỉ đưa ra định nghĩa: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” [5]. Căn cứ vào định nghĩa ô nhiễm môi trường của Luật bảo vệ môi trường thì, ô nhiễm môi trường biển là sự biến đổi trạng thái lý – hoá – sinh học của môi trường biển khi thả vào môi trường biển những chất độc hại, vi phạm tiêu chu n môi trường biển những chất độc hại, vi phạm tiêu chu n môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Theo tác giả, nên định nghĩa: Ô nhiễm môi trường biển là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, bao gồm từ các cửa sông, đất liền, trên không trung, đáy biển hoặc do những biến đổi bất thường của tự nhiên, từ đó gây ra hoặc có thể gây ra những tác hại như gây 8 nguy hiểm cho sức khoẻ con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kể cả việc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biển về phương diện sử dụng nó và giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển. Bảo vệ môi trường biển: Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 có một chương quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo nhằm bảo đảm tính thống nhất và toàn diện, đây là văn bản quy phạm pháp luật quan trọng góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý tổng hợp, thống nhất nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.Song trong các điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 không chỉ ra thế nào là bảo vệ môi trường biển. Từ đó, có thể định nghĩa: bảo vệ môi trường biển là những chủ trương, chính sách và hoạt động thực tiễn của Đảng, Nhà nước, nhân dân nhằm giữ gìn, khai thác, bảo vệ, cải tạo, phục hồi các yếu tố cấu thành môi trường biển gồm:nước biển, các sinh vật thủy, hải sản trong lòng biển, rêu rong tảo trong nước biển và các tài nguyên thiên nhiên có trong lòng biển. Chính sách bảo vệ môi trường biển: Trước khi tìm hiểu khái niệm chính sách môi trường biển, cần làm rõ một số khái niệm sau: Chính sách: là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của Chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường. Chính sách bảo vệ môi trường: là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định. Chính sách bảo vệ môi trường biển: Chính sách bảo vệ môi trường biển là một loại chính sách công nhằm bảo vệ môi trường biển, là bộ phận của chính sách bảo vệ môi trường, tập trung vào các vấn đề môi trường biển và có liên quan chặt ch với các bộ phận khác của chính sách bảo vệ môi trường.Theo PGS.TS Đ Phú Hải thì “Chính sách công là tập hợp các Quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. 9 Như vậy, chính sách bảo vệ môi trường biển là một tập hợp các quy định, quyết định quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường biển nhằm lựa ch n các mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề môi trường biển theo mục tiêu tổng thể đ xác định [17]. Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Nhà nước ta có những chính sách về bảo vệ môi trường biển là bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cụ thể: Một là, nhà nước bảo đảm bảo vệ môi trường biển, tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Hai là, nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đ y mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Ba là, tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý chặt ch hoạt động nhận chìm ở biển. ốn là, đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh. Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia. 10 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển Thứ nhất, yếu tố tự nhiên: - Các vi sinh vật gây hại: các loại vi sinh vật biển, vi tảo biển gây hại cho biển gia tăng về số lượng, tham gia vào hiện tượng thuỷ triều đỏ, làm suy giảm các sinh vật biển có lợi. - Các hoạt động địa chất như: núi lửa dưới lòng đất, bão, các cơn địa chấn, song thần…làm chết hàng loạt vi sinh vật biển, xác của chúng không được xử lý đã gây ô nhiễm vùng biển đới bờ. Bên cạnh đó sự đứt gãy của vỏ trái đất làm rò rỉ những mỏ dầu ở đáy đại dương cũng đã góp phần gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường biển. - Không khí ô nhiễm: Các hoạt động tương tác biển - khí cũng kéo theo hiện tượng lắng đọng các chất gây ô nhiễm xuống biển. Loại này khó theo dõi và quản lý vì thường phát tán trên diện rộng. Nồng độ CO2 được hoà tan vào trong nước biển tăng lên nhanh chóng cùng với nhiều chất gây nguy hại và bụi kim loại nặng được không khí mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt độ trong khí quyển của trái đất do hiệu ứng nhà kính đã kéo theo sự dâng cao của mực nước biển và thay đổi môi trường sinh thái biển. Thứ hai, yếu tố con người - Dân số gia tăng, nghèo đói: Biển và vùng bờ thường là nơi rất giàu có và đa dạng các loại hình tài nguyên, cũng như ở đây chứa đựng tiềm năng to lớn để phát triển nền kinh tế biển đa dạng. Bởi vậy nơi đây rất sôi động các hoạt động phát triển kinh tế như dịch vụ, thương mại của con người có trên 50% số đô thị lớn, gần 60% dân số tính theo đơn vị cấp tỉnh, phần lớn các khu công công nghiệp và khu chế xuất, các vùng nuôi thuỷ sản, các hoạt động cảng biển - hàng hải và du lịch s được xây dựng đến năm 2020 [21]. - Tỷ lệ gia tăng dân số ở vùng này cũng thường cao đột biến, cao hơn trung bình cả nước. Chính vì hoạt động kinh tế phát triển nên sự gia tăng di dân tự do, tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên và hình thành thói quen tiêu thụ tài nguyên lãng phí. Kết quả, gây sức ép lớn đến môi trường biển, khu dân cư ven biển, 11 làm suy giảm, suy thoái tài nguyên biển ở những vùng ven bờ. Trong khi vùng biển gần bờ nước ta còn rất ít tôm c, thì cuộc sống của khoản “600.000 ngư dân và gia đình” họ vẫn cần có thức ăn hàng ngày và bản năng tồn tại vẫn buột họ khai thác nhiều tôm cá hơn nên nguồn lợi từ biển ngày càng cạn kiệt [21]. - Lối sống và trình độ dân trí còn thấp: Không giống trong đất liền, người dân cư ven biển chủ yếu đến từ nhiều nơi, họ là dân nhiều vùng miền, thập chí có cả một bộ phân dân cư du nhập từ đất nước láng giềng của Việt Nam. Họ sống tập trung thành cụm, hình thành những “vạn chài”, cuộc sống hàng ngày thật khó khăn với bao lo toan, phải đối mặc với tính tàn khốc, khó khăn của biển nước. Do vậy ngoài mục đích kiếm tiền nuôi sống bản thân thì những khái niệm về bảo vệ nguồn lợi từ biển, môi trường biển coi như nằm ngoài sự để tâm của họ. - Các hoạt động trên biển như: hàng hải, nuôi trồng và đánh bắt hải sản, phát triển cảng và nạo vét đáy biển, du lịch biển, thăm dò và khai thác khoán sản biển (chủ yếu dầu khí), nhận chìm tàu và các sự cố môi trường biển khác (tràn dầu, thải dầu, đổ dầu cặn bất hợp pháp, đổ thải phóng xạ, hoá chất độc hại…), các chất thải không qua xử lý đổ ra sông, suối cuối cùng “trăm sông đổ ra biển cả” gây ô nhiễm môi trường biển. Thứ ba, yếu tố luật pháp, chính sách Hệ thống pháp luật BVMT biển ở nước ta hiện nay gồm: - Luật Môi trường quốc tế là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi sử dụng của quốc gia. Cho đến nay, đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế về môi trường. Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều văn bản trong số đó. Pháp luật quốc tế về BVMT biển do nhiều nước ký kết hoặc tham gia không có hiệu lực trực tiếp trên lãnh thổ quốc gia cụ thể. Muốn thi hành trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nào đó, các quy phạm của Luật quốc tế về BVMT biển cần phải chuyển hóa thành quy phạm pháp luật quốc gia, nghĩa là nhà nước phải phê chu n các văn bản này. 12 - Luật Môi trường quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau, nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con người. Hệ thống luật BVMT biển của một quốc gia thường gồm luật chung và luật sử dụng hợp lý các thành phần môi trường hoặc BVMT cụ thể ở một địa phương, một ngành. Nhà nước thay mặt xã hội, thể hiện ý chí xã hội, biến ý chí đó thành pháp luật. Vì vậy, các mục tiêu chung về BVMT biển, vì lợi ích chung của cộng đồng, xã hội cần được thể chế hóa, pháp luật hóa trong Luật và mọi chủ thể trong xã hội phải có trách nhiệm thi hành. Với chức năng: nhận thức, giáo dục, điều chỉnh, phân công xã hội, bảo vệ và giải quyết các xung đột, Luật BVMT biển giúp nhà nước quản lý công việc BVMT biển hiệu quả trong xã hội. Ngoài Luật BVMT biển, nhà nước còn phải có các văn bản pháp lý khác dưới luật để quản lý, chỉ đạo việc BVMT biển. Các văn bản dưới luật về BVMT biển ở Việt Nam bao gồm: pháp lệnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội soạn thỏa thông qua, Chủ tịch nước ký lệnh ban hành; nghị định và quyết định do Chính phủ ban hành để hướng dẫn và cụ thể hóa luật; quyết định và quy định do các Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành; chỉ thị và thông tư hướng dẫn do Cục Môi trường, Bộ TN &MT và Cục BVMT biển ban hành. Hệ thống công cụ pháp lý để BVMT biển của quốc gia chính là khung khổ pháp lý để điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong các hoạt động phát triển có liên quan đến môi trường nhằm BVMT của con người. Nếu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về BVMT của quốc gia rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế, được ban hành kịp thời, đồng bộ, đầy đủ thì nó s đi vào cuộc sống, được các tổ chức, cá nhân chấp nhận và thực hiện tốt. Ngược lại, văn bản quy phạm pháp luật về BVMT của quốc gia không rõ ràng, không sát với thực tế, chồng chéo, mâu thuẫn nhau thì s khó khăn trong tổ chức triển khai thực hiện và không được các tổ chức, cá nhân chấp hành, tức hiệu lực quản lý nhà nước QLNN về BVMT kém. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan