Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chiến lược xuất khẩu rau quả việt nam...

Tài liệu Chiến lược xuất khẩu rau quả việt nam

.PDF
44
318
139

Mô tả:

Dự án VIE 61/94 Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu tại Việt Nam Chiến lược Xuất khẩu - Hướng dẫn Tiếp thị Xuất khẩu. BÁO CÁO Ngành rau quả Người thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Mai Mai Thế Cường Báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Dự án Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại và Phát triển xuất khẩu thuộc Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Thương mại) 28-12-2006 1 NỘI DUNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................................................... 3 1.1. Cơ sở ............................................................................................................................... 3 1.2. Tiếp cận .......................................................................................................................... 3 2. TẦM NHÌN VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI CỦA NGÀNH ............................... 5 2.1. Tầm nhìn ......................................................................................................................... 5 2.2. Chuỗi giá trị tương lai của ngành. .................................................................................. 5 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGÀNH ........................................................................... 8 3.1. Hoạt động xuất khẩu và năng lực canh tranh. ................................................................ 8 3.2. Chuỗi giá trị hiện tại của ngành .................................................................................... 12 3.3. Hoạt động của ngành dựa vào những nhân tố quyết định thành công. ......................... 21 3.4. Chính sách của nhà nước và chiến lược hỗ trợ ngành. ................................................. 23 3.5. Mạng lưới hỗ trợ của ngành ......................................................................................... 26 4. PHÂN TÍCH SWOT (ĐIỂM MẠNH, YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC) ................. 28 5. PHƯƠNG HƯỚNG ....................................................................................................... 29 6. ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG .......................................................................................... 36 7. HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC .......................................................................................... 36 PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 44 2 Chiến lược xuất khẩu rau quả Việt Nam (Dự thảo lần 3) 1. GIỚI THIỆU 1.1. Cơ sở Rau quả có vai trò quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của người Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành rau quả còn đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển nông thôn và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Nhu cầu ngày càng tăng về rau quả ở thị trường trong nước và nước ngoài đã mang đến những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành này ở Việt Nam. Những cơ hội về thị trường này cũng đồng nghĩa với việc ngành rau quả cần phải có những bước phát triển phù hợp để đáp ứng được nhu cầu. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT), rau quả của Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu phục vụ thị trường trong nước và thường chỉ là mặt hàng rau quả tươi. Chỉ có một lượng nhỏ (10-15%) cung ứng cho các nhà máy chế biến và xuất khẩu, trong đó tỉ lệ xuất khẩu từ 3-5% tổng lượng sản xuất. Kim ngạch xuất khẩu rau quả tươi của Việt Nam cũng ở mức rất khiêm tốn, chiếm 2,5% kim ngạch xuất khẩu của ngành. Trước năm 1991, thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là Liên bang Xô Viết và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Trong thời gian gần đây, mặc dù rau quả tươi của Việt Nam đã xuất khẩu tới gần 60 nước trên thế giới, nhưng châu Á vẫn là thị trường xuất khẩu chính với một số thị trường quan trọng như Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc. Một số thị trường có nhu cầu lớn về rau quả nhưng Việt Nam vẫn chưa tìm ra phương thức thích hợp để tiếp cận, đặc biệt là Nhật Bản và Hoa Kỳ có nhu cầu lớn về rau quả tươi. Bên cạnh đó, một số loại rau quả chọn lọc cũng có tiềm năng lớn và có thể xuất khẩu sang Châu Âu và Trung Đông. Để xuất khẩu thành công mặt hàng rau quả của Việt Nam sang các thị trường tiềm năng này, ngành cần phải vượt qua được những trở ngại về nguyên liệu thô, các tiêu chuẩn vệ sinh, công nghệ sau thu hoạch… Theo Kế hoạch được Chính phủ phê duyệt, đến năm 2010 ngành Rau và Hoa quả sẽ phấn đấu đạt được diện tích canh tác là 1,3 triệu hecta, khối lượng sản xuất là 20 triệu tấn và kim ngạch xuất khẩu là 1 tỉ đôla Mỹ, trong đó tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả sẽ chiếm khoảng 900 triệu đôla Mỹ. Mặc dù ngành rau quả đã đạt được một số thành tựu trong những năm qua, nhưng ngành thực sự vẫn chưa tạo dựng được bước tiến vượt bậc trong tiến trình phát triển. Ngành còn gặp nhiều khó khăn và thách thức liên quan đến những vấn đề trước và sau thu hoạch, đặc biệt là xuất khẩu mặt hàng rau quả. Việc xây dựng một chiến lược xuất khẩu ngành có tính khả thi cao có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp cho ngành có thể đạt được những mục tiêu xuất khẩu đề ra, đóng góp vào quá trình phát triển nông thôn, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của người dân. 1.2. Tiếp cận Tổ chức thương mại thế giới (ITC)1 đã giới thiệu phương pháp xây dựng chiến lược tiếp thị xuất Dự án Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại và Phát triển xuất khẩu do ITC và Vietrade đồng thực hiện theo phương thức quốc tế điều hành trong giai đoạn đầu và đã được chuyển giao sang phương thức quốc gia điều hành (Vietrade thực hiện) vào cuối tháng 9/2006. ITC vẫn giữ vai trò là đối tác kỹ thuật của dự án 1 3 khẩu gồm 13 bước2. Các bước này đã được áp dụng trong quá trình viết Chiến lược xuất khẩu cho ngành Rau quả3. Khuôn khổ phân tích Quy trình cơ bản chính là đảm bảo vai trò dẫn dắt của của khu vực tư nhân và sự hỗ trợ từ khu vực nhà nước theo những hình thức sau: • Các vấn đề về năng lực nội tại của ngành (Border-in gear): Phía cung ứng sản phẩm cần đáp ứng tối đa cơ hội từ thị trường quốc tế bằng cách (i) nâng cao hơn nữa năng lực hiện có; (ii) thúc đẩy những khả năng mới; (iii) củng cố kỹ năng, năng lực kỹ thuật và khuyến khích các hoạt động kinh doanh. • Các vấn đề về môi trường hoạt động của ngành (Border gear): Cần phân tích môi trường hoạt động của ngành đối với (i) những vấn đề về hạ tầng cản trở hoạt động kinh doanh như công nghệ sau thu hoạch, giao thông vận tải, đóng gói, làm sạch…; (ii) những yếu tố về thuận lợi hoá thương mại như các quy định và các thủ tục hành chính và (iii) những chi phí cho hoạt động kinh doanh như truy cập internet, đăng ký công ty, phí cầu cảng, phí kiểm định… • Các vấn đề về môi trường bên ngoài (Border-Out gear): Những yếu tố liên quan đến xâm nhập của ngành vào thị trường quốc tế được phân tích theo ba khía cạnh (i) những vấn đề về tiếp cận thị trường của sản phẩm xuất khẩu như các hàng rào thuế quan và phi thuế quan; (ii) các dịch vụ hỗ trợ trên thị trường như thông tin về thị trường quốc tế, các mối liên hệ trên thị trường quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài; và (iii) xây dựng hình ảnh của ngành và tổ chức các chương trình quảng cáo bán hàng thông qua tham gia các hội trợ thương mại quốc tế và tổ chức các phái đoàn thương mại. • Các vấn đề về đóng góp của ngành cho xã hội (Development gear): Những đóng góp đáng ghi nhận của ngành cho xã hội như giảm nghèo, phát triển nông thông, bảo vệ môi trường… Phạm vi của chiến lược Chiến lược này đề cập đến cả sản phẩm rau quả tươi và sản phẩm chế biến, tuy nhiên, trọng tâm vẫn tập trung vào rau quả tươi4. Rau và quả sau khi chế biến được xác định thuộc các các hạng mục 6, 7, 8 của hệ thống HS. Chiến lược sẽ chủ yếu phân tích tình hình của ngành trong vòng mười năm trở lại đây, đặc biệt trong giai đoạn từ 2000-2005 và đề xuất những biện pháp cho 3-5 năm tới. Nguồn thông tin Nhằm mục đích xây dựng Chiến lược xuất khẩu cho ngành Rau quả, cả nguồn thông tin thứ cấp và Xem về Xây dựng Chiến lược xuất khẩu, Chiến lược cấp ngành: Hướng dẫn các nhà xây dựng chiến lược. Có một hoạt động tương tự do Thứ trưởng Thương mại đứng đầu đang được triển khai thực hiện. Vào cùng thời điểm này, Bộ NN & PTNT đang xây dựng Chiến lược xuất khẩu cho mặt hàng Trái cây và Hoa cắt cuống. Nhóm xây dựng chiến lược đã đề xuất nên cùng hợp tác với hai nhóm này. Việc phối hợp hoạt động cần được thực hiện một cách nghiêm túc trong quá trình thực hiện chiến lược này và/hoặc với các chiến lược xuất khẩu cấp ngành khác 4 “Ngành rau quả tươi và rau quả chế biến có một số nền tảng về sản xuất tương đồng nhưng về cơ bản vẫn là khác biệt và lĩnh vực chế biến cần phải được đặt ở vị trí là một ngành nông nghiệp chế biến riêng biệt”. Một điều thú vị là chính phủ Việt Nam đã khởi xướng một số chương trình (do BộThương mại và Bộ NN & PTNT thực hiện) nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm rau quả tươi. Những chương trình này đã được những chuyên gia xây dựng chiến lược xem xét khá kỹ lưỡng nhằm khai thác được tối ưu các kết quả nghiên cứu của chiến lược. 2 3 4 thông tin cấp hai đều được sử dụng, cụ thể: Nguồn cấp hai là nguồn từ những báo cáo của Bộ NN & PTNT, Bộ Thương mại, UNCTAD/ITC, và CBI. Nguồn thứ cấp là từ các bên tham gia như doanh nghiệp, Bộ NN & PTNT, Bộ Thương mại và các đơn vị hỗ trợ thông qua các cuộc hội thảo, phỏng vấn, thảo luận nhóm và nghiên cứu thực địa. 2. TẦM NHÌN VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI CỦA NGÀNH 2.1. Tầm nhìn Về lâu dài, ngành rau quả của Việt Nam đặt mục tiêu phấn đấu tăng 40% tỉ lệ xuất khẩu trong 10 nmục tiêu. Ngành sẽ huy động năng lực từ các thành viên và tổ chức thực hiện bài bản và thống nhất, tận dụng tối đa các cơ hội xuất khẩu, góp phần giải quyết công ăn việc làm, phát triển khu vực và nông thôn và đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước. 2.2. Chuỗi giá trị tương lai của ngành. Danh sách các nhà xuất khẩu sản phẩm rau quả tiềm năng đã được xây dựng dựa trên những tiêu chí khác nhau về triển vọng. Tiêu chí đầu tiên chủ yếu dựa trên (i) năng lực nội địa, và (ii) hoạt động xuất khẩu hiện tại và trước đó sang các nước láng giềng trong khi những hoạt động gần đây lại chủ yếu dựa vào những ưu tiên/thị hiếu của thị trường quốc tế. Bảng 2.1 đề cập đến cách tiếp cận gần đây. Tuy nhiên, hai cách tiếp cận đối với sản phẩm trái cây được đề cập dưới đây đều có sự trùng lặp. Phụ lục 1 cung cấp chi tiết hơn về những loại trái cây và rau xuất khẩu. Bảng 2.1. Loại trái cây và rau tiềm năng cho xuất khẩu. Trái cây: Xoài, dứa, thanh long, hồng vàng, lê tàu; quả chà là, chanh leo (chanh dây); quả me; măng cụt Rau: Măng tây, đậu, đậu tây (Fine bean); Runer bean; đậu Hà Lan; ngô bao tử; mướp; cà rốt bao tử, ớt, gừng, nấm, quế, tỏi, khoai sọ Nguồn: Nhóm tư vấn (2006) Chuỗi giá trị tương lai của ngành rau quả chế biến và rau quả tươi được thể hiện trong hình minh hoạ 2.1. Hình 2.1. Đặc điểm chính của Chuỗi giá trị tương lai của ngành được tổ chức như sau: • Người trồng rau quả được tổ chức chặt chẽ hơn: Người nông dân được khuyến khích thành lập các hợp tác xã hoặc thành lập các nhóm, và hình thành vùng nguyên liệu. • Tham gia nhiều hơn vào các hợp tác xã chuyên về xuất khẩu và các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu. 5 • Liên kết chặt chẽ giữa các nhà xuất khẩu/chế biến, người trồng rau quả và các tổ chức hỗ trợ thương mại từ khâu sản xuất đến tiếp thị sản phẩm. • Phát triển hơn nữa mạng lưới cung cấp đầu vào như hạt giống, thuốc trừ sâu, đào tạo và công nghệ xử lý sau thu hoạch. Điều này đòi hỏi có sự tham gia sâu hơn nữa của các cơ quan nghiên cứu và phát triển (R & D Institutions). • Các hoạt động quản lý và cơ sở hạ tầng trong nước và quốc tế cần được cải thiện để mang lại hiệu quả hơn. • Mở rộng thị trường cho sản phẩm rau quả tươi sang EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản trong đó thị trường Hà Lan và Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất sẽ là trạm trung chuyển sang các nướcTrung Đông và EU. 6 Hình 2.1 Chuỗi giá trị tương lai của ngành Cung cấp giống/phân bón/thuốc trừ sâu Đại lý phân phối Cung cấp ng.liệu đóng gói Đóng lại hàng Cung cấp điện, nước Hãng vận tải quốc tế Người thu mua, đóng gói, vận chuyển Người trồng Nhà xuất khẩu/chế biến Cung cấp máy móc Cung cấp công nghệ, bí quyết kỹ thuật Ngân hàng và cung cấp vốn Các nhà bán lẻ nhỏ Các nhà nhập khẩu/bán buôn UAE Cửa hàng lớn và siêu thị Đại lý phân phối Eu và các nước khác Người trồng Hợp tác xã của người trồng Đại lý phân phối Nhà xuất khẩu/chế biến Khách sạn và nơi cung cấp thực phẩm Đóng gói trước Hà Lan Hãng vận tải quốc tế Thị trường bán buôn khu vực Thị trường bán buôn trung tâm Các nhà nhập Các tổ chức Bán lẻ/siêu thị Đấu giá Các nhà nhập khẩu Các nhà phân phối Nhà XK/phân phối Bán lẻ/siêu thị T.Quốc và các nước Châu Á khác Người thu mua, đóng gói/vận chuyển Hãng vận tải quốc tế Đại lý phân phối Các nhà nhập khẩu Bán lẻ Bán buôn Hoa Kỳ và Nhật bản (rau quả tươi) Đại lý phân phối Các nhà nhập khẩu Người bán buôn/phân phối Bán lẻ/siêu thị Lưu ý: Các ô màu trắng là những yếu tố hiện đã có trong chuỗi giá trị hiện tại. Còn ô đậm là những yếu tố đề xuất nên có trong chuỗi giá trị tương lai Nguồn: Nhóm tư vấn (2006) 7 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGÀNH 3.1. Hoạt động xuất khẩu và năng lực canh tranh. Thị trường nội địa là nơi tiêu thụ chính của rau quả. Xuất khẩu của ngành chiếm phần nhỏ trong tổng luợng sản xuất cũng như khả năng sản xuất. Xuất khẩu của ngành cần rà soát một số yếu tố (i) kim ngạch xuất khẩu; (ii) so sánh với tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam; (iii) các hạng mục xuất khẩu chủ yếu; (iv) thị trường xuất khẩu chính; và (v) những công ty chủ chốt. So sánh các đối thủ cạnh tranh chính được thể hiện ở Phần 3.3. Xuất khẩu của ngành rau quả. Dữ liệu thống kê cho thấy xuất khẩu của ngành rau quả có nhiều biến đổi trong mười năm gần đây5. Trừ số liệu thống kê thể hiện trong năm 2001 (có sự gia tăng đột biến), tình hình xuất khẩu của ngành rau quả thể hiện một sư gia tăng khá đều (Hình 3.1). Hình 3.1. Kim ngạch xuất khẩu của ngành rau quả 1996-2005 Đơn vị: triệu USD 330 350 300 235.5 250 219.7 213.6 179 200 151.5 150 105 100 61 68.2 53 50 0 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Nguồn: Tổng cục Thống kê (2006) So sánh xuất khẩu của Việt Nam Sản phẩm nông và lâm nghiệp chiếm dưới 20% tổng xuất khẩu của Việt Nam. Tỉ lệ xuất khẩu của sản phẩm rau quả trong sản phẩm nông và lâm nghiệp đã giảm đi trong những năm gần đây. Xuất khẩu rau Các chuyên gia cho rằng số liệu của năm 2001 cần ph ải x em x ét th ận trọng do các số liệu th ống kê không ph ản ánh đ ầy đủ tình h ình xu ất kh ẩu trên thực tế. Cần đư a VA T vào đ ể giải thích rõ ràng h ơn. 5 8 quả chiếm dưới 1% trong tổng xuất khẩu từ Việt Nam. Đây là một tỉ lệ rất nhỏ. Hình 3.2. Tỉ lệ xuất khẩu sản phẩm rau quả trong tổng xuất khẩu của Việt Nam. 100% 90% 80% 70% 60% 12,461 13,910 16,654 330 219.7 21,151 27,230 151.5 170 235.5 5,000 2005 50% 40% 30% 20% 10% 2,569 2,800 3,246 4,520 2001 2002 2003 2004 0% Xuất khẩu khác Kim ngạch xuất khẩu rau quả Tổng kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm nông và lâm nghiệp Nguồn: Tính toán của Nhóm chuyên gia dựa trên dữ liệu từ Tổng cục Thống kê (2006) Những sản phẩm xuất khẩu chính của ngành rau quả Xuất khẩu rau quả tươi đang có xu hướng giảm -đi trong khi sản phẩm chế bến lại gia tăng. Rau quả tươi chiếm 2,5% xuất khẩu của ngành. Thanh long là loại xuất khẩu chính trong sản phẩm rau quả tươi. Các loại xuất khẩu chủ yếu của rau quả tươi gồm có: • Sản phẩm trái cây tươi: Thanh long, dưa hấu, vải, nhãn, xoài, măng cụt, chôm chôm và chuối. • Sản phẩm rau tươi: hành, tỏi, cà chua, bắp cải, dưa leo, khoai sọ, đậu dài Các loại xuất khẩu dạng thành phẩm và bán thành phẩm chủ yếu gồm có: • Sấy khô: dừa, nấm, măng tre, vải, nhãn, mít, chuối, khoai sọ • Đồ ngâm/ trong nước muối: dưa leo, nấm, ngô bao tử • Ngâm trong nước ngọt: dứa, vải, nhãn, xoài • Nước quả: dứa, xoài, ổi, vải, bí đỏ, cà chua • Sản phẩm đông lạnh: Rau chân vịt, dứa, chôm chôm, vải và dưa hấu 9 Thị trường xuất khẩu chính Trước năm 1991, 98% xuất khẩu của ngành là sang Liên Bang Xô Viết. Trong thời kỳ từ 2001-2005, thị trường chính của ngành là các nước Châu Á. Thị trường Trung Quốc chiếm tỉ lệ lớn nhất trong xuất khẩu của Việt Nam. Thị trường xuất khẩu sản phẩm rau quả của Việt Nam vẫn đang tiếp tục mở rộng với gần 60 nước trên thế giới. Những thị trường hàng đầu là Trung Quốc, Nhật Bản, Nga, Hoa Kỳ, Đài Loan và các nước EU. Tuy nhiên, tỉ lệ xuất khẩu sang Trung Quốc và các nước Châu Á đang có xu hướng giảm đi, Hoa Kỳ và EU đã ngày càng trở thành những thị trường có vai trò quan trọng (Hình 3.3) Hình 3.3: Thị trường xuất khẩu rau quả thời kỳ 2000-2005 Nguồn: Tình toán của nhóm tư vấn theo dữ liệu từ Tổng cục Thống kê (2006) Xuất khẩu rau quả sang các nước Nhật Bản, Hoa Kỳ và EU đang ra tăng hàng năm (Xem Hình 3.4) Các công ty chủ chốt Các công ty xuất khẩu sản phẩm chế biến. Các công ty chuyên về sản phẩm chế biến gồm có các doanh nghiệp quốc doanh (SOEs), các công ty tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FIEs). Đến cuối năm 2005, có 25 công ty nhà nước, 127 công ty tư nhân và 7 công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh và 10.000 hộ gia đình kinh doanh sản phẩm chế biến. Quá trình cổ phần hoá đã chuyển đổi các doanh nghiệp quốc doanh thành các công ty cổ phần. Công ty có vai trò quan trọng là Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam (Vegetexco Vietnam). Công ty này có 12 nhà máy trên toàn quốc chiếm 34% tổng lượng sản xuất của cả nước, bao gồm Công ty xuất khẩu thực phẩm Đồng Giao (Doveco) - một công ty chế biến sản phẩm dứa hàng đầu ở Ninh Bình. Các công ty khác là Vegetigi, Antesco, công ty thực phẩm nông sản Đà Lạt, công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu An Giang, Bảo Thanh, Treximco, Công ty thực phẩm Sannam, Công ty thực 10 phẩm Bắc Giang. Các nhà xuất khẩu sản phẩm rau quả tươi Phần lớn các công ty xuất khẩu sản phẩm rau quả tươi là các công ty vừa và nhỏ. Các công ty hàng đầu là Vegetexco I, Vegetexco thành phố Hồ Chí Minh, công ty Hoàng Hậu, công ty Fruit and Green, công ty thực phẩm nông sản Đà Lạt, công ty VietFruit, Vegetigi và Antesco. Danh sách về các công ty hoạt động có hiệu quả được cập nhật trên trang web http://www.vinafruit.com Hình 3.4. Thị trường xuất khẩu của sản phẩm rau quả giai đoạn 2000-2005 25 22.1 21.5 20 19.2 16.7 15 14.5 14.9 14.7 13 EU 11 10 Hoa Kỳ Nhật 9.2 8.1 5.9 5 2.2 1.2 2 0 2000 2001 2002 2003 2004 Nguồn: Tính toán của Nhóm tư vấn trên cơ sở dữ liệu từ Tổng Cục Thống kê Năng lực cạnh tranh Các nước láng giềng như Thái Lan, Trung Quốc, Ma-lai-xi-a đã tạo dựng được tên tuổi cho một số sản phẩm rau quả ở thị trường EU. Chẳng hạn Ma-lai-xi-a vào năm 2004 đã chiếm đến 46% lượng nhập khẩu của EU đối với những loại trái cây được ưa chuộng. Thái Lan có thị phần lớn cho các loại đu đủ (4%), quả me (7%), ngô ngọt (67%), măng tây (8%), ớt (2%). Trung Quốc cũng nổi tiếng với sản phẩm lê (4%), hành (24%), nấm truýp (85%), và nấm (16%) (xem chi tiết trong phụ lục 2) Ngoại trừ Thanh Long xuất khẩu còn các sản phẩm rau quả xuất khẩu khác từ Việt Nam chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trên thị trường quốc tế. Ví dụ, rất khó có thể tìm thấy Việt Nam trong số những nước xuất khẩu hàng đầu sang thị trường EU (Phụ phục 2). Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm rau quả của Việt Nam sang các nước thành viên EU được thể hiện trong Bảng 3.1. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam quá 11 nhỏ bé so với tổng lượng nhập khẩu của các nước EU. Bảng 3.1: Tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang các nước thành viên chọn lọc của EU Nước STT Kim ngạch nhập khẩu trái cây (triệu Euro) Kim ngạch nhập khẩu rau (Triệu Euro) Tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam (triệu đôla Mỹ) 1. Đức 3.600 2.600 4,9 2. Anh 2.500 1.900 1,1 3. Hà Lan 1.800 787 5,9 4. Bỉ 1.900 459 0,89 5. Tây Ban Nha 675 161 0,36 6. Italia 335 464 3,2 Lưu ý:Các số liệu của EU là số liệu năm 2000 trong khi các số liệu của Việt Nam là của năm 2004 Nguồn: EBI trích dẫn từ Eurpstat (2003) 3.2. Chuỗi giá trị hiện tại của ngành Phần này trình bày về chuỗi giá trị hiện tại của ngành rau quả Việt Nam. Hình 3.1 mô tả ngắn gọn về chuỗi giá trị hiện tại của ngành. Một số công ty chủ chốt trong chuỗi giá trị (chủ yếu tập trung vào những đối tượng mang tầm quốc gia), vai trò, đặc điểm và những liên kết trong chuỗi được diễn giải cụ thể dưới đây: Người trồng rau quả Hoạt động trồng rau quả ở Việt Nam chủ yếu do các nhà sản xuất quy mô khá nhỏ thực hiện. Họ là những người vừa trồng trọt vừa là người cung ứng chủ yếu cho thị trường. Khối lượng xuất khẩu chỉ chiếm phần trăm rất nhỏ trong tổng sản lượng. Quy mô sản xuất nhỏ với diện tích từ 0,5 đến 02 hecta trên một hộ gia đình (trồng cây ăn quả). Hoạt động canh tác chủ yếu là cây Thanh Long (tỉnh Bình Thuận, tỉnh Tiền Giang và Long An), dứa (Ninh Bình, Bắc Giang, Kiên Giang và Tiền Giang), nhãn (ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre và Hưng Yên), vải (tỉnh Bắc Giang), bưởi (Vĩnh Long, Tiền Giang) Gần đây, nhờ chính sách khuyến khích phát triển trang trại, ngày càng có nhiều vùng trồng rau quả với diện tích lớn hơn ở khu vực trung du miền núi phía Bắc, vùng cao Tây Bắc và Châu thổ Sông Mêkông. Chẳng hạn, có một số khu vực trồng dứa có diện tích từ 2.000 đến 5.000 hécta được thiết lập ở các tỉnh Ninh Bình, Tiền Giang, Kiên Giang, Bình Phước và ngoại ô Thành phố Hồ Chí Minh. Các nhà đầu tư 12 chủ yếu là các đơn vị nhà nước. Đối với sản phẩm rau, rau thường được trồng trong vườn có mái che hoặc trong những khu vực canh tác tập trung với diện tích nhỏ hơn từ vài trăm mét vuông đến 01 hécta trên một hộ gia đình. Trong chiến dịch về phát triển kinh tế trang trại, những người trồng rau quả độc lập được khuyến khích tham gia vào các câu lạc bộ canh tác, hợp tác xã, hội và hiệp hội. Tuy nhiên, số lượng tham gia vào những tổ chức này vẫn chưa nhiều. Có hai khu vực lớn trồng rau ở Việt Nam, trong đó, vùng Châu Thổ Sông Hồng chiếm 26% và Châu Thổ Sông Cửu Long chiếm 25%. Các loại rau ở vùng châu thổ sông Cửa Long bao gồm nấm rơm, nấm khô, rau dền, húng quế, các loại họ đậu, cải Bruxel, cải bắp, súp lơ, các loại rau lấy lá khác như cần tây, su su, các loại lá thơm dùng làm gia vị, mào gà, rau mùi, cải xong, thì là, bầu bí, mướp đắng, lá mù tạc. Loại rau chủ yếu được trồng ở vùng châu thổ sông Hồng là dưa leo, dưa chuột bao tử (gherkin), cà chua, măng tre, nấm, su su, su hào, mướp, nấm hàu, cà rốt, khoai tây, bìm bìm, ngô bao tử, cà trắng nhỏ, bầu bí, bắp cải… Vùng cao phía Tây với tổng diện tích 44,000 héc ta chuyên sản xuất và cung cấp rau có chất lượng cao cho Thành phố Hồ Chí Minh và cho các nhà xuất khẩu đối với các sản phẩm như rau chân vịt, cải bắp các loại, rau diếp, khoai tây, nấm, cà chua, hành, súp lơ, atisô, khoai sọ, nấm cục…. Sản xuất manh mún và nhỏ lẻ đang gây ra những hạn chế đối với yêu cầu nhất quán trong chất lượng sản phẩm cũng như khó khăn trong thanh toán. Có một số yếu tố liên quan đến người trồng rau quả hiện nay như sau: • Mặc dù nhận thức của người nông dân về chất lượng và an toàn thực phẩm trong sản xuất sản phẩm rau, chẳng hạn như với rau chân vịt đã tăng lên, song nhìn chung vẫn thiếu sự hiểu biết về những kỹ thuật canh tác hiện đại và dẫn đến sản xuất năng suất thấp, sản lượng thấp, chi phí cao, và gặp phải những vấn đề tiềm ẩn về sâu bệnh trong sản xuất rau quả. • Những kỹ thuật sau thu hoạch chưa đảm dẫn tới việc sản phẩm bị dập nát, bị thâm và thời hạn sử dụng ngắn. • Chưa có trang thiết bị giữ lạnh chuyên dụng đảm bảo duy trì môi trường cho nơi cất giữ và thiết bị lọc CO2 và Etylen. • Có rất ít hợp động dài hạn giữa người trồng rau quả và những người thu mua/xuất khẩu/chế biến và cũng có rất ít những cam kết từ phía người trồng về thực hiện các thoả thuận cung ứng sản phẩm. Việc ký kết trực tiếp giữa người trồng và nhà chế biến chỉ dừng lại ở một số những cam kết nhỏ như cung cấp phần nhỏ sản phẩm dứa, dưa leo, cà chua tươi và rau có chất lượng cho các nhà xuất khẩu chế biến. Theo báo cáo của IFPRI vào năm 2001, có 16% hộ gia đình canh tác được kiểm định đã ký kết thoả thuận với người mua, nguyên liệu thô là dứa và cà chua chiếm đến 80% tổng số. 13 Những phân tích trên đã gợi mở ra những thay đổi cần phải được tiến hành trong thời gian tới như hợp lý hoá cơ sở sản xuất thông qua khuyến khích thực hiện canh tác trên những khu vực canh tác hay những khu vườn rộng lớn hơn; tổ chức cho những người trồng rau quả tham gia vào các hợp tác xã để có thể phát triển thành những hợp tác xã xuất khẩu. Điều này có thể làm cho sản lượng sản xuất tăng lên, đảm bảo tính nhất quán về chất lượng sản phẩm và góp phần vào công cuộc phát triển khu vực/nông thôn. Người thu mua/Trung gian Chuỗi phân phối của ngành rau quả có quá nhiều các nhà trung gian tham gia, họ là những người đóng vai trò quan trọng trong việc thu mua rau quả từ người trồng trọt, rồi cho đóng gói và đưa ra thị trường để bán cho các nhà xuất khẩu/nhà chế biến. Nguồn: Từ Higginson (2006) Đặc biệt là rau và quả tươi được những trung gian tư nhân mua trực tiếp từ người trồng, họ kiếm lời bằng cách bán lại cho các nhà trung gian tư nhân khác hoặc bán cho các nhà chế biến/xuất khẩu và các cửa hàng rau quả tươi. Việc này không những làm tăng giá thành mà còn gây ra quá nhiều những gián đoạn trong chuỗi giữ lạnh sản phẩm, có quá nhiều những hoạt động trong chuỗi mua đi bán lại đã làm giảm giá trị về chất lượng sản phẩm cuối cùng. Phương thức này có thể chấp nhận được trong chế biến sản phẩm, việc xử lý quá mức, những gián đoạn trong chuỗi giữ dẫn đến giảm chất lượng sản phẩm, làm cho những sản phẩm này không thể mang đi xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu rau quả tươi. Việc xử lý sản phẩm quá mức trong hoạt động mua bán của các nhà trung gian gây ra sự không đồng nhất về chất lượng và những khiếm khuyết của sản phẩm thường không có biểu hiện rõ ràng ngay mà chỉ bộc lộ khi sản phẩm đã đến cảng nhận hàng. Nói tóm lại, dưới đây là một số vấn đề chính của những người thu mua hiện nay và đã đến lúc cần phải tổ chức lại những đối tượng này theo một cách thức hiệu quả và hệ thống hơn. • Những kỹ thuật sau thu hoạch chưa đảm dẫn tới việc sản phẩm bị dập nát, bị thâm và thời hạn sử dụng ngắn. • Chưa có khâu làm mát cho sản phẩm từ cánh đồng tới nơi đóng gói dẫn tới chất lượng bị giảm giá trị. • Chưa có xưởng đóng gói được giữ lạnh chuyên dụng cho sản phẩm xuất khẩu với việc làm mát sản phẩm trước đó, làm mát bằng chân không/nước và hệ thống kho lạnh. • Chưa có trang thiết bị giữ lạnh chuyên dụng đảm bảo duy trì môi trường cho nơi cất giữ và thiết 14 bị lọc CO2 và Etylen. Nhà xuất khẩu/chế biến Trước kia, ngành tập trung phát triển khâu cung ứng nguyên liệu thô cho nhiều nhà máy đông lạnh và chế biến hoa quả. Nhiều nhà máy được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại và tất cả đã được chứng nhận về tiêu chuẩn quản lý chất lượng (ISO 9001 và HACCAP). Việc quản lý những nhà máy này được duy trì tốt thông qua các Tiêu chuẩn Chất lượng do các nước nhập khẩu đề ra đặc biệt đối với sản phẩm nhiễm hoá chất vượt mức dư lượng cho phép (MRL’s) and Quy trình Sản xuất Nông nghiệp tốt (GAP). Có nhiều doanh nghiệp nhỏ sản xuất sản phẩm rau quả dưới dạng sơ chế và thành phẩm bằng các hình thức sấy khô, chiên, đông lạnh. Theo báo cáo thống kê của 35 tỉnh, có 25 doanh nghiệp quốc doanh, 7 công ty liên doanh, 129 doanh nghiệp tư nhân và trên 10.000 hộ đang hoạt động trong lĩnh vực chế biến. Tuy nhiên, nhiều nhà máy chế biến rau quả của Việt Nam vẫn chưa sử dụng được hết công suất đăng ký do thiếu nguyên liệu thô. Theo báo cáo từ Ban chỉ đạo Kế hoạch Phát triển sản xuất của Bộ NN & PTNT, các nhà máy chế biến rau quả của Việt Nam chỉ đạt được từ 20-25% so với công suất đăng ký, mức cao nhất có thể đạt được là khoảng 40-50% (nhà máy Doveco, nhà máy Kiveco, nhà máy Dona New Tower…). Đặc biệt, có nhà máy đã sản xuất với công suất dưới 10% như nhà máy Vegetexco Hải phòng và Bắc Giang. Nguồn: hoanghau.com.Việt Nam (2006) Một vấn đề lớn mà các nhà máy chế biến đang gặp phải là làm thế nào để có thể tiếp cận được nguồn cung ứng nguyên liệu thô ổn định và bền vững. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những nhà máy đặt ở thành phố, xa các vùng sản xuất và chỉ dựa vào nguyên liệu thô từ các nguồn như nguồn trực tiếp từ người trồng, từ các đại lý/trung gian, hoặc là từ cơ sở bán buôn. Hợp đồng ký kết với người trồng dường như không có tác dụng vì người canh tác thường đưa sản phẩm ra thị trường bán buôn khi giá lên cao hơn so với giá ký kết. Do đó, những nhà máy này còn phân vân khi quyết định đầu tư rủi ro vào khâu canh tác hay cung cấp giống, nguyên liệu phục vụ hoạt động canh tác của những người nông dân đã ký kết hợp đồng cung cấp nguyên liệu thô cho họ. Các nhà máy đặt tại khu vực canh tác thì có phần may mắn hơn, các khu vực này nằm trong hệ thống trang trại cũ của nhà nước và thực hiện hoạt động canh tác rất thống nhất. Các khu vực trồng rau quả đã chuyển đổi sang hình thức sở hữu cá thể quy mô nhỏ, tuy nhiên, hoạt động của người nông dân ở đây được các cán bộ kỹ thuật của nhà máy tổ chức, tư vấn và quản lý một cách thống nhất. Một vấn đề khác cần đề cập đến trong thời gian tới đó là cần nâng cao hiệu quả của các nhà máy chế 15 biến rau quả thông qua giảm chi phí cho phần vỏ đối với đồ hộp. Hiện tại, chi phí cho riêng hộp để chứa sản phẩm chiếm đến 40% tổng chi phí, điều này thực sự không hợp lý. Đối với các nhà xuất khẩu trái cây tươi, họ cần năng động và đáp ứng nhanh những yêu cầu hàng ngày của thị trường, cần hiểu rõ về chu trình làm mát, những yêu cầu về kho bãi và điều quan trọng là đáp ứng được thời hạn cung ứng. Mặc dù có nhiều nhà xuất khẩu tư nhân chủ yếu tham gia các hoạt động buôn bán qua biên giới, ngoại trừ xuất khẩu thanh long, còn dường như có quá ít nhà xưởng chuyên dụng phục vụ xuất khẩu sản phẩm tươi. Nhà xưởng chuyên dụng cho xuất khẩu dùng để xử lý sản phẩm tươi thường có các kho lạnh/làm mát theo tiêu chuẩn, một số lại tận dụng việc lưu giữ trong các công-ten-nơ ướp lạnh chuyên dùng cho hàng hoá đường biển. Đây là một thực tế trên toàn thế giới và cũng là nguyên nhân chính dẫn đến sản phẩm bị loại. Thực tế này là do một sự hiểu lầm chung rằng nhiệt độ là một yếu tố chi phối trong quá trình lưu giữ, giả định là sản phẩm được xếp vào công-ten-nơ có nhiệt độ là 5oC. Trái cây sẽ tiếp tục hô hấp và sinh nhiệt, nhiệt này phải được loại bỏ đi để duy trì nhiệt độ ở mức hợp lý cho việc lưu giữ. Một công-tennơ được thiết kế để duy trì nhiệt độ cho các loại trái cây không sinh nhiệt trong quá trình hô hấp, do đó, việc các loại trái cây sinh nhiệt được xếp vào các công-ten-nơ đó trên thực tế sẽ làm cho nhiệt độ tăng lên cho dù nhiệt độ xung quanh vẫn được đặt ở mức thấp. Hơn thế, tất cả trái cây đều cần có sự kiểm soát về độ ẩm, lọc êtylen và ôxy để việc lưu giữ đạt hiệu quả tốt nhất. Trang thiết bị này kết hợp với quy trình làm mát trước đó được coi là điều kiện tiên quyết của xuất khẩu rau quả thành công. Vấn đề về nguồn nguyên liệu từ những cơ sở sản xuất nhỏ lẻ và cả việc tổ chức các cơ sở chuyên dụng để đóng gói/xuất khẩu sản phẩm tươi có thể giải quyết được thông qua việc khuyến khích những người trồng rau quả thành lập những hợp tác xã của mình, những hợp tác xã này có thể phát triển thành những cơ sở chuyên xuất khẩu. Hợp tác xã có thể cung cấp nguyên liệu trồng rau quả, phân bón và các hoá chất với giá thành thấp do sức mua lớn, chia sẻ máy móc thiết bị, và cung cấp những hỗ trợ kỹ thuật nếu cần. Những người trồng trọt đơn lẻ, với tư cách là các thành viên, cũng sẽ có lợi ích từ các hoạt động của hợp tác xã và thu được lợi nhuận. Các kho hàng của hợp tác xã có thể cung cấp trang thiết bị cho công đoạn trước khi làm mát, đóng gói, giữ lạnh sản phẩm và tiến hành xuất khẩu sản phẩm với một thương hiệu riêng. Các nhà cung cấp giống cây, phân bón, thuốc trừ sâu và đóng gói. Những yếu tố cần thiết như phân bón, giống cây, đóng gói và gieo trồng có nhiều và sẵn có trên thị trường nội địa. Hầu như tất cả những nguyên liệu này đều được nhập khẩu và có thể được mua bán tự do trên thị trường trong nước. Đôi khi, cần thiết phải sử dụng các nguồn nhập khẩu để khắc phục việc thiếu hụt nguyên liệu đóng gói. Điều này đã từng xảy ra ở một số nhà máy sản xuất bao bì và đã làm cho chi phí sản xuất tăng lên. Rau quả tươi xuất khẩu sang Trung Quốc (buôn bán qua biên giới) chủ yếu được đóng gói bằng nguyên liệu trong nước như giỏ tre, lá chuối, rơm…sẽ không thể tránh khỏi thiệt hại. Giống cây trồng rất sẵn có ở Việt Nam từ nhiều nguồn và chất lượng cũng rất khác nhau. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang phải cố gắng để cho các vụ thu hoạch rau quả có sản lượng cao hơn và chất lượng 16 tốt. Điều này cần phải có sự cải thiện hơn nữa trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất sản phẩm rau quả. Ngành cũng chưa có được nguồn phân bón/phân hoá học trong nước phù hợp làm cho chi phí đầu vào của sản xuất tăng cao. Đào tạo các nhà cung cấp Nhìn chung, người trồng rau quả còn thiếu kiến thức về kỹ thuật canh tác hiện đại làm cho sản lượng thấp, năng suất thấp, chi phí sản xuất cao và gặp nhiều vấn đề tiềm ẩn về sâu bệnh Thực tế cho thấy, cần phải có những cải tiến trong tương lai cho ngành. Nhìn chung, những tiêu chí trong canh tác như kiểm soát cỏ dại, sâu bọ phá hoại, bệnh tật và mùa màng có vẻ khá tốt. Tuy nhiên, cũng có sự quan ngại về việc thiếu kiến thức về luân chuyển mùa màng và hậu quả của tình trạng độc canh – đây là một thực tế khá phổ biến trong các khu vực sản xuất rau. Những vấn đề tiềm ẩn về giun tròn và đất bạc màu cùng với thực nêu tế trên sẽ chính là những vấn đề phải đối mặt trong tương lai, do đó, cần phải có những điều tra nghiên cứu sâu hơn. Các nhà cung cấp công nghệ/Bí quyết kỹ thuật. Có một số Viện nghiên cứu và trường đại học khá uy tín ở Việt Nam, tuy nhiên, thông thường công tác nghiên cứu và phát triển vẫn chưa gắn với thực tế. Do Việt Nam không có sự liên kết chặt chẽ với các thị trường rau quả nhập khẩu lớn và vì nhiều chủng loại trong nước vẫn chưa được các thị trường này chấp nhận, những lĩnh vực nghiên cứu chính chỉ dừng lại ở việc giới thiệu những giống và cây trồng mới cho sản lượng cao và những kỹ thuật sau thu hoạch như giống mới, công nghệ làm mát để cất giữ sản phẩm và phương pháp có hiệu quả để khắc phục những vấn đề về sâu bệnh. Đầu tư về khâu hậu cần đã được chú trọng ở Việt Nam. Những trang thiết cho hệ thống làm lạnh từ nhà máy đến cảng nhìn chung là đảm bảo yêu cầu, tuy nhên, hệ thống này chỉ tập trung vào sản phẩm cá đông lạnh. Rau quả tươi có nguy cơ bị hỏng do sản phẩm cá gây ra và nếu như không có những nơi cất giữ rau quả chuyên dụng thì những sản phẩm rau quả này cũng sẽ bị đông cứng lại. Nhiều loại quả toả ra khí etylen trong khu vực cất giữ và có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt cho chất lượng của các loại rau quả khác, đặc biệt là đối với các loại quả như Kiwi và Thanh Long. Do đó, cần thiết phải có một sự hiểu biết đầy đủ và hiểu sâu hơn nữa về những yếu tố liên quan đến khu vực cất giữ sản phẩm và các khâu xử lý sau thu hoạch để xuất khẩu được thành công. Điều này cũng có nghĩa là các nhà cung cấp công nghệ và bí quyết kỹ thuật trong tương lai cần phải tính đến điều này. Vận chuyển Xe tải nhỏ được sử dụng chủ yếu để vận chuyển rau quả từ trang trại về nhà máy chế biến/đóng gói (châu thổ Sông Hồng, các khu vực vùng cao và miền núi), cũng có nơi vận chuyển bằng thuyền (Châu thổ sông Mêkông). Vận chuyển rau quả sang các nước láng giềng (Thái Lan, Campuchia, Lào và Trung Quốc) cũng có thể dùng xe tải. Từ miềm nam của Việt Nam sang Trung Quốc có thể sử dụng phương tiện vận chuyển là xe tải, tàu hoả và bằng đường biển. Cảng biển chủ yếu là cảng Sài Gòn (miềm Nam của Việt Nam), cảng Đà Nẵng (miền Trung của Việt Nam) và cảng Hải phòng (miền Bắc của Việt Nam). Sân bay chính là sân bay Tân Sơn Nhất (ở miền Nam) và sân bay Nội Bài (ở Hà Nội). 17 Có nhiều các công ty vận chuyển bằng tàu thuyền, các đại lý vận tải. Công ty vận chuyển hàng không ở Việt Nam cung cấp dịch vụ vận tải, tuy niên, cước phí thường cao hơn so với cước phí của Thái Lan. Nhìn chung, vận tải đường không có đủ công suất cho hàng hoá và các công-ten-nơ hàng xuất khẩu nhưng phí vận chuyển lại cao hơn. Một lý do giải thích cho câu hỏi vì sao cước phí của Việt Nam lại cao hơn là do khối lượng vận chuyển hai chiều đến và đi từ Việt Nam thường ít hơn so với Thái Lan. Các nhà nhập khẩu. Hiện tại, ngành rau qủa chỉ tập trung vào xuất khẩu sản phẩm sang Trung Quốc và các nước Châu Á do có những lợi thế về khoảng cách địa lý và những yêu cầu về sản phẩm không quá khắt khe. Bên cạnh một số thị trường truyền thống, trong thời gian tới, ngành rau quả có thể sẽ tiến hành xuất khẩu một số sản phẩm chọn lọc sang các thị trường nhập khẩu lớn như EU, Hoa Kỳ và các thị trường tái xuất Nói tóm lại, từ những phân tích trên về những yếu tố chính trong chuỗi giá trị, nhiều lĩnh vực cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng khi tiến hành phát triển chuỗi giá trị của ngành rau quả trong tương lai. Đó chính là những hoạt động cần thực hiện để làm tăng hiệu quả (ví dụ như thành lập các hợp tác xã, phát triển những cơ sở sản xuất lớn hơn, tăng cường hơn nữa hiệu quả từ phía nhà cung cấp hạt giống và giảm chi phí của vỏ đồ hộp); giảm thiểu những “kẽ hở” (thiết lập những mối liên kết chặt chẽ giữa các nhà cung cấp công nghệ /bí quyết kỹ thuật với người trồng rau quả/nhà xuất khẩu/nhà chế biến, đóng gói cho sản phẩm rau quả tươi); tăng giá trị (ví dụ như Chứng nhận chất lượng và Đóng gói lại); tạo ra giá trị (ví dụ như tìm thêm thị trường mới cho xuất khẩu, đưa ra những chuỗi giá trị mới). Những biến chuyển này sẽ phản ánh chuỗi giá trị tương lai, nội dung này được trình bày ở phần trước. Minh hoạ Chuỗi giá trị hiện nay của rau quả. Quả Thanh Long tươi. Tỉnh Bình Thuận, Long An và An Giang ở miền Nam Việt Nam là những khu vực trồng chủ yếu loại trái cây này. Quả Thanh Long được trồng trên uy mô và diện tích tập trung và lớn. Đây là điểm khác biệt từ hoạt động trồng rau quả với hình thức nhỏ lẻ ở Việt Nam. Thị trường quốc tế chủ yểu cho quả Thanh Long Việt Nam là Hồng Kông (Trung Quốc). Đức, Pháp, Hà Lan, Xinh-ga-po và Ma-lai-xia. Bảng 3.2. Chuỗi giá trị của quả Thanh Long tươi (thời vụ từ tháng 4 đến tháng 9). STT Thành phần 1 Người trồng rau quả Phân bón, bảo vệ cây trồng Nhân công Tưới tiêu, hệ thống bơm nước, thiết bị điện, điện, kho bãi… Lãi suất ngân hàng Phí quản lý Giá đồng/kg 4500 Chi phí đồng/kg 3644 1563 375 1025 Tỉ lệ trong tổng giá trị sản phẩm. 3,75% 1,30 0,31 0,85 72 0,06 75 0,06 18 2 3 4 5 Sụt giá Giá trị gia tăng Trung gian/trung chuyển Giá mua từ các trang trại Chi phí thu hoạch Chi phí vận chuyển trong nước Rửa sạch, định kích cỡ, xử lý, dán nhãn mác, đóng gói, bốc vác Túi PE, băng PP, làm sạch hộp các-tông Kho lạnh (điện, chi phí vận hành) Phí quản lý Lãi suất ngân hàng, sụt giá và các yếu tố liên quan khác. Giá trị gia tăng Nhà xuất khẩu Giá mua từ người trung gian vận chuyển từ khu vực đóng gói/kho lạnh đến khu vực đóng công-ten-nơ Dán nhãn mác Xử lý, lèn hàng, kiểm định, thủ tục hải quan Phí quản lý Lãi suất ngân hàng Giá trị gia tăng Các công ty vận tải quốc tế Giá trị gia tăng Các nhà nhập khẩu và kênh phân phối ở nước ngoài (Thị trường EU) Giá CIF Chi phí khác Giá trị gia tăng ở nước ngoài 6850 9536 4611 120000 534 865 6350 4500 80 100 200 0,45 0.71 5,17 3,75 0,07 0,08 0,17 250 850 170 50 150 0,21 0,71 0,14 0,04 0,13 500 8036 6850 200 0,42 7,95 5,71 0,17 302 154 250 280 1500 3000 1611 94147 0,25 0,13 0,21 0,23 1,25 3,84 1,34 78,46 14147 11,79 80000 66,67 25853 21,54 Trung Quốc và Thái Lan là những đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, cả hai nước này cũng vẫn nhập khẩu từ Việt Nam. Các nhà xuất khẩu Việt Nam xuất khẩu thanh long tươi bằng đường không và đường thuỷ. Nguồn: Tính toán của Nhóm chuyên gia (2006) 19 Hình 3.5 Chuỗi giá trị hiện tại của rau quả tươi và rau quả chế biến. Nhà cung cấp hạt giống/phân bón/thuốc trừ sâu Cung cấp nguyên liệu đóng gói EU, Hoa Kỳ, Nhật, nước khác (chế biến rau quả) Cung cấp điện/nước Đại lý phân phối Thu mua/đóng gói/vận chuyển Nhà xuất khẩu/chế biến Người trồng Cung cấp máy móc Vận chuyển quốc tế Cung cấp công nghệ/bí quyết kỹ thuật Nhà nhập khẩu Phân phối Bán lẻ/siêu thị Bán buôn Bán lẻ Thị trường Châu Á và Trung Quốc Đại lý phân phối Nhà nhập khẩu Ngân hàng và cấp vốn Nguồn: Nhóm tư vấn (2006) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan