Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chiến lược thâm nhập thị trường việt nam của công ty pizza hut...

Tài liệu Chiến lược thâm nhập thị trường việt nam của công ty pizza hut

.DOCX
58
1153
114

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG KHOA THƯƠNG MẠI ĐỀỀ ÁN MÔN HỌC KINH DOANH QUÔỐC TỀỐ ĐỀỀ TÀI: CHIỀỐN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CỦA CÔNG TY PIZZA HUT GVHD: Th.S Đỗ Minh Sơn CHƯƠNG 1 MỤC LỤ CHƯƠNG 1.. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ....................................................................................4 1.1 Khái niệm về chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế............................4 1.2 Hình thức thâm nhập thông qua xuất khẩu...............................................4 1.3 Hình thức thâm nhập thông qua hợp đồng................................................5 1.3.1 Cấp phép – Licensing......................................................................5 1.3.2 Nhượng quyền – Franchising..........................................................6 1.3.3 Hợp đồng quản lý............................................................................6 1.3.4 Hợp đồng xây dựng chuyển giao.....................................................7 1.4 Hình thức thâm nhập thông qua đầu tư.....................................................8 1.4.1 Chi nhánh sở hữu toàn bộ................................................................8 1.4.2 Liên doanh.......................................................................................8 1.5 Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế phổ biến trong lĩnh vực cung cấp thức ăn nhanh..............................................................................................9 CHƯƠNG 2 ....TIẾN TRÌNH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CỦA PIZZA HUT........................................................................................................11 2.1 Giới thiệu chung về thương hiệu Pizza Hut............................................11 2.1.1 Lĩnh vực kinh doanh......................................................................12 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.................................................12 2.2 THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN NHANH Ở VIỆT NAM.............................13 2.2.1 Tổng quan thị trường Việt Nam từ năm 2001 – 2004 thông qua mô hình P.E.S.T.................................................................................................13 1 2.2.1.1 Kinh tế.......................................................................................13 2.2.1.2 Chính trị - Pháp luật..................................................................15 2.2.1.3 Văn hóa – Xã hội.......................................................................16 2.2.1.4 Công nghệ.................................................................................18 2.2.2 Khái quát thị trường thức ăn nhanh ở Việt Nam...........................18 2.3 Chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của Pizza Hut....................22 2.3.1 Xác định khách hàng mục tiêu......................................................22 2.3.2 Chọn lựa phương thức thâm nhập.................................................22 2.3.3 Phân tích các công cụ thực hiện chiến lược thâm nhập.................23 2.3.3.1 Chính sách sản phẩm.................................................................23 2.3.3.2 Chính sách định giá...................................................................34 2.3.3.3 Chính sách phân phối................................................................37 2.3.3.4 Chính sách truyền thông cổ động..............................................43 CHƯƠNG 3 .ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CỦA PIZZA HUT.....................................................................................51 3.1 Những đánh giá chung về chiến lược thâm nhập của Pizza Hut............51 3.1.1 Thành công....................................................................................51 3.1.2 Hạn chế..........................................................................................52 3.2 Một số kiến nghị.....................................................................................53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................56 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, đồ ăn nhanh đang dần trở nên quen thuộc và phổ biến với giới trẻ nói riêng cũng như người dân Việt Nam nói chung. Hàng loạt các thương hiệu đồ ăn nhanh nổi tiếng của thế giới như KFC, Jolliebee, Lotteria, Subway, … đã thâm nhập thị trường Việt Nam. Trong đó, có thể khẳng định Pizza Hut là một trong những hệ thống nhà hàng cung cấp dịch vụ thức ăn nhanh thành công tại Việt Nam, do đó việc nghiên cứu chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của một hệ thống nhà hàng quy mô và bài bản như Pizza Hut sẽ giúp chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khi muốn tham gia vào một thị trường mới, hay doanh nghiệp nào muốn thâm nhập và thành công tại thị trường Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn toàn cầu hóa, các thương hiệu đua nhau thâm nhập vào các thị trường mới nổi như hiện nay. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ 1.1 Khái niệm về chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế là một chương trình hành động chi tiết được hoạch định nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Nó bao gồm các vấn đề: quyết định có vào quốc gia đó không, làm thế nào để đưa sản phẩm dịch vụ gia nhập thị trường, làm thế nào để thỏa mãn khách hàng , làm thế nào để cạnh tranh thành công với các đối thủ, làm thế nào để đáp ứng với các điều kiện thị trường thay đổi … nhằm mục tiêu thâm nhập thị trường thành công. 1.2 Hình thức thâm nhập thông qua xuất khẩu Xuất khẩu hàng hóa là hình thức đầu tiên của chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế, thông qua hoạt động đưa các hàng hóa dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Phần lớn các công ty bắt đầu mở rộng thị trường ra nước ngoài với tư cách là những nhà xuất khẩu và sau đó mới chuyển từ phương thức này sang phương thức khác để phục vụ thị trường nước ngoài.  Ưu điểm: o Tránh được chi phí đầu tư cho hoạt động sản xuất ở nước sở tại, mà các chi phí này thường là đáng kể. o Bằng việc tập trung sản xuất sản phẩm ở một địa điểm, công ty có thể đạt được hiệu ứng kinh nghiệm, tính kinh tế theo địa điểm, cũng như lợi thế đáng kể về quy mô sản xuất thông qua khối lượng sản phẩm toàn cầu. o Ít bị rủi ro, có thể rút khỏi thị trường với chi phí thấp.  Nhược điểm: o Thiếu sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thiếu sự hiểu biết sâu sắc về thị trường do đó các sản phẩm xuất khẩu có thể không phù hợp với nhu cầu và thị hiếu tại thị trường địa phương. o Chi phí vận tải và rào cản thương mại có thể làm cho việc xuất khẩu bị giảm lợi nhuận và mất đi tính kinh tế, đặc biệt đối với các sản phẩm cồng kềnh. 4 1.3 Hình thức thâm nhập thông qua hợp đồng 1.3.1 Cấp phép – Licensing Người cấp phép cho phép người được cấp phép sử dụng tài sản vô hình bao gồm: nhãn hiệu, thương hiệu, bí quyết kĩ thuật, công nghệ, những kỹ năng marketing đặc biệt, từ đó thu về phí cấp phép. Phí cấp phép được xác định dựa trên doanh thu bán hàng và trả theo kỳ vụ. Tuy nhiên cũng có thể trả một lần hoặc kết hợp giữa trả một lần và kỳ vụ. Hình thức cấp phép thường phổ biến trong các ngành công nghiệp chế biến.  Ưu điểm: o Người cấp giấy phép có điều kiện thâm nhập thị trường với rủi ro nhỏ nhất, còn người được cấp giấy phép không không phải bắt đầu từ đầu vì họ đã có ngay kinh nghiệm sản xuất, hàng hóa hay tên tuổi đã nổi tiếng. o Giúp công ty cấp phép vượt qua các rào cản nhập khẩu và nhanh chóng thâm nhập vào thị trường o Bên cấp phép tranh thủ được nguồn lực của bên được cấp phép để thâm nhập thị trường và thu lợi nhuận, không phải bỏ vốn để đầu tư.  Nhược điểm: o Công ty không kiểm soát được người được cấp giấy phép một cách dễ dàng như là đối với một xí nghiệp do chính mình thành lập, từ đó dễ bị bên được cấp giấy phép gây ảnh hưởng đến danh tiếng. o Khi sử dụng hình thức cấp giấy phép, người sản xuất phải chia sẻ bí quyết công nghệ cho người ngoài. Nếu người được cấp giấy phép thành công thì lợi nhuận chủ yếu thuộc về họ và sau khi hết thời hạn hợp đồng, công ty có thể thấy rằng tự mình đã tạo ra cho mình một đối thủ cạnh tranh.  Có 3 hình thức cấp phép: 5 o Hợp đồng cấp phép độc quyền: cho phép người được cấp phép độc quyền sử dụng các tài sản vô hình trên một khu vực địa lý nhất định o Hợp đồng cấp phép thông thường: cho phép người được cấp phép được sử dụng các tài sản vô hình trên một khu vực địa lý nhất định nhưng không cho phép độc quyền. o Hợp đồng cấp phép chéo: được hình thành khi các bên trao quyền sử dụng đối tượng cấp phép cho nhau. Mỗi bên vừa là người cấp phép, vừa là người được cấp phép. 1.3.2 Nhượng quyền – Franchising Nhượng quyền thương mại là một hình thức cấp giấy phép đặc biệt, trong đó người nhượng quyền cho phép người được nhượng quyền sử dụng các đối tượng nhượng quyền theo một cách thức bắt buộc. Đồng thời người nhượng quyền phải cung cấp một loạt các dịch vụ bổ trợ như đào tạo, tư vấn, cổ động và cung cấp các yếu tố đầu vào. Hình thức nhượng quyền thường phổ biến trong những ngành mà dịch vụ khách hàng và phương pháp quản lý quyết định sự thành công.  Ưu điểm: o Giúp công ty mở rộng thị trường với vốn đầu tư và rủi ro thấp o Tận dụng được khả năng quản lý cũng như những hiểu biết về thị trường địa phương của người được nhượng quyền. o Vượt qua các rào cản thương mại cũng như chi phí vận tải.  Nhược điểm: o Nhượng quyền thương mại đòi hỏi công ty phải quản lý và kiểm soát gắt gao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng sao cho đúng với những nguyên tắc và quy định về cách thức kinh doanh. Do đó, công ty sẽ phải mất chi phí cho việc này. o Làm giảm khả năng phối hợp chiến lược toàn cầu của công ty. 1.3.3 Hợp đồng quản lý Là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài theo đó công ty sẽ cung cấp cho công ty khác kinh nghiệm chuyên môn về quản lý trong một thời gian xác định để 6 hưởng thù lao. Thù lao có thể được trả một lần hoặc thường xuyên dựa trên tổng doanh số bán hàng. Hợp đồng quản lý thường phổ biến trong các ngành phục vụ công cộng.  Ưu điểm: o Giúp công ty khai thác được các cơ hội kinh doanh quốc tế mà không phải tốn chi phí đầu tư tài sản cố định. o Nâng cao uy tín công ty tại nước chủ nhà. o Thông qua các cán bộ quản lý của mình, công ty có thể gây ảnh hưởng với bên thuê quản lý nhằm đem lại lợi ích cho công ty.  Nhược điểm: o Công ty phải phân bổ lại nguồn lực trong một thời gian nhất định. o Nuôi dưỡng đối thủ cạnh tranh trong tương lai. o Chỉ mang lại lợi ích ngắn hạn cho công ty. 1.3.4 Hợp đồng xây dựng chuyển giao Là hợp đồng theo đó công ty sẽ thiết kế, xây dựng và vận hành thử nghiệm một công trình sản xuất và trao công trình này cho đối tác khi nó sẵn sàng đi vào hoạt động để nhận phí. Công ty thực hiện hợp đồng này thường là nhà sản xuất thiết bị công nghiệp hay các công ty xây dựng, hoặc các hãng tư vấn và các nhà sản xuất. Hợp đồng này phổ biến trong những ngành mà nước chủ nhà hạn chế sở hữu nước ngoài.  Ưu điểm: o Giúp công ty tạo được mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương, là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty tại thị trường này về sau. o Không bị rủi ro. o Vẫn thu được lợi nhuận từ thị trường này khi nước chủ nhà cấm FDI.  Nhược điểm: o Hình thành các đối thủ cạnh tranh của công ty trong tương lai. o Khả năng trở thành người cung cấp dịch vụ lệ thuộc nhiều vào quan hệ chính trị. o Không đạt được lợi nhuận trong lâu dài. 7 1.4 Hình thức thâm nhập thông qua đầu tư 1.4.1 Chi nhánh sở hữu toàn bộ Một trong những hình thức được áp dụng rộng rãi nhất khi tham gia vào thị trường thế giới là việc tiến hành đầu tư 100% vốn của các công ty nước ngoài. Khi một doanh nghiệp đã có đủ nguồn lực và kinh nghiệm về xuất khẩu và khối lượng của thị trường nước ngoài đủ lớn thì họ sẽ tiến tới thành lập ở nước ngoài cơ sở sản xuất hay lắp ráp của mình. Điểu này có thể được thực hiện thông qua việc thành lập mới hay thôn tính các công ty.  Ưu điểm: o Vì 100% vốn là của công ty nên mức độ kiểm soát của hình thức này cao nhất, từ đó giúp công ty có khả năng phối hợp chiến lược trên toàn cầu, dễ đạt được hiệu ứng kinh nghiệm hay tính kinh tế của địa điểm. o Hạn chế sự tiếp cận các bí quyết kỹ thuật công nghệ, quản lý của các đối thủ cạnh tranh. o Lợi nhuận cao vì không phải chia sẻ lợi nhuận với đối tác.  Nhược điểm: o Vốn đầu tư cao o Mức độ rủi ro cao o Trong nhiều trường hợp, chính phủ nước sở tại không cho phép đầu tư vốn hoàn toàn, hoặc áp dụng mức thuế đặc biệt hay hạn chế tự do hoạt động của công ty 100% vốn nước ngoài. 1.4.2 Liên doanh Việc tham gia liên doanh với một hoặc một số đối tác nội địa có thể coi là một hình thức mở rộng hơn các hoạt động xuất khẩu và cấp giấy phép khi thâm nhập vào một thị trường nước ngoài. Liên doanh là một sự liên kết những người góp vốn trong nước và nước ngoài nhằm mục đích xây dựng một công ty thương mại sở tại do họ cùng sở hữu và cùng quản lý. Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua một phần công ty sẵn có, công ty sở tại có thể mua một phần xí nghiệp sở tại của công ty nước ngoài, hay cả hai bên cùng góp sức thành lập một xí nghiệp liên doanh hoàn toàn mới. 8  Ưu điểm: o Rủi ro thấp hơn so với hình thức thành lập chi nhánh sở hữu hoàn toàn. o Giúp công ty học hỏi và tích lũy kinh nghiệm kinh doanh trước khi mở chi nhánh toàn bộ. o Hạn chế được các rủi ro chính trị. o Tân dụng được năng lực của các bên để nâng cao năng lực cạnh tranh.  Nhược điểm: o Dễ xảy ra mâu thuẩn, tranh chấp giữa các bên. o Khó kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty liên doanh, từ đó khó đạt được tính kinh tế của địa điểm, hiệu ứng kinh nghiệm và phối hợp chiến lược toàn cầu. o Dễ bị mất bí quyết vào tay của đối thủ cạnh tranh. 1.5 Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế phổ biến trong lĩnh vực cung cấp thức ăn nhanh Vì trong ngành cung cấp dịch vụ thức ăn nhanh, phương pháp quản lý, dịch vụ khách hàng và giá trị thương hiệu là yếu tố chủ yếu quyết định sự thành công, nên hình thức nhượng quyền là một phương thức cực kì hiệu quả, nó có thể giúp thương hiệu nhanh chóng mở rộng thị trường trên phạm vi toàn cầu với chi phí cực thấp, còn có thể tận dụng được hiểu biết về thị trường địa phương của người được nhượng quyền. Điển hình ta có thể thấy vào năm 2011, tập đoàn Yum! – tập đoàn cung cấp dịch vụ thức ăn nhanh lớn nhất thế giới, với 3 thương hiệu lớn là KFC, Pizza Hut và Taco Bell có tổng cộng khoảng 37000 cửa hàng trên khắp thế giới, trong đó đến 29000 cửa hàng là hình thức nhượng quyền, chiếm 78,4%, còn lại là 8000 cửa hàng do Yum! đầu tư trực tiếp. Hàng năm, các thương vụ nhượng quyền ở khắp nơi trên thế giới đã tạo ra hàng chục triệu việc làm và đạt doanh thu hàng ngàn tỷ USD. Chỉ tính riêng tại Mỹ, năm 2011, ngành công nghiệp này đã tạo ra gần 18 triệu việc làm và có doanh thu 2,1 ngàn tỷ USD. Trong khi đó thị trường Việt Nam đã xuất hiện nhiều thương hiệu nổi tiếng 9 trên thế giới như: KFC, Lotteria, Lee’s Sandwiches, Jollibee, BBQ, Bud San Francisco… tất cả đều thông qua hình thức nhượng quyền thương mại. Và đến năm 2014, theo cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam phải tháo gỡ hoàn toàn các rào cản trong thị trường bán lẻ thì cơ hội nhượng quyền thương hiệu có thể còn phát triển mạnh mẽ hơn. 10 CHƯƠNG 2 TIẾN TRÌNH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CỦA PIZZA HUT 2.1 Giới thiệu chung về thương hiệu Pizza Hut Pizza Hut, Inc., có trụ sở tại Dallas, Texas, là chuỗi nhà hàng pizza lớn nhất trên thế giới, thuộc tập đoàn Yum!. Pizza Hut nổi tiếng với các loại pizza dày, pizza mỏng “Thin ‘N Crispy”, pizza truyền thống “Hand-Tossed” và bánh pizza có “viền”. Với hơn 7,500 nhà hàng tại Mỹ và hơn 5,600 nhà hàng trên 97 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, Pizza Hut được biết đến như một nhãn hiệu bánh pizza yêu thích ở Mỹ.  Slogan: “Pizzas and more” (“Pizzas và hơn thế nữa”)  Sứ mệnh: o Đối với khách hàng: Mang lại sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng o Đối với nhân viên: Tạo cơ hội cho nhân viên hoàn thiện bản thân và phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh chuỗi nhà hàng o Đối với xã hội: Đóng góp tích cực cho sự phát triển của cộng đồng  Tầm nhìn: “Đạt đến đỉnh cao nhất trong việc cung cấp những dịch vụ và hương vị tốt nhất” 11 2.1.1 Lĩnh vực kinh doanh Pizza Hut – chuỗi thức ăn nhanh (fastfood) chuyên cung cấp các các món ăn từ bánh pizza với các phong cách khác nhau, cùng các món ăn phụ tạo nên nhiều nhóm, loại và món ăn khác nhau. 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển  1958 Nhà hàng đầu tiên của Pizza Hut khai trương hiện tại Wichita, Kansas.  1959 Nhà hàng nhượng quyền đầu tiên được mở tại Topeka Kansas.  1964 Thiết kế căn bản cho nhà hàng Pizza Hut độc lập được thông qua.  1966 Văn phòng điều hành 145 nhà hàng Pizza Hut đầu tiên được mở tại Wichita, Kansas.  1969 Hình ảnh nhà hàng Pizza Hut với mái ngói đỏ quen thuộc được áp dụng.  1971 Pizza Hut trở thành chuỗi nhà hàng số 1 thế giới cả về doanh thu và số lượng nhà hàng.  1976 Nhà hàng Pizza Hut quốc tế thứ 100 được mở tại Úc. Khi đó, Pizza Hut đã đạt được 2.000 nhà hàng trong toàn bộ hệ thống của mình.  1980 Pizza dày được giới thiệu đến tất cả nhà hàng Pizza Hut.  1983 Pizza Hut kỷ niệm 25 năm ngày thành lập.  1986 Pizza Hut kỷ niệm nhà hàng thứ 5000. Nhà hàng này được mở tại Dallas, Texas.  1988 Bánh Pizza Hand-tossed truyền thống được giới thiệu trong tất cả các nhà hàng Pizza Hut.  1994 Pizza Hut trở thành chuỗi nhà hàng quốc tế đầu tiên cho phép đặt bánh trên Internet với mô hình thử nghiệm tại một nhà hàng ở Santa Cruz, CA.  1995 Pizza Hut tung sản phẩm Pizza có “viền” đã lập tức mang lại doanh số kỷ lục.  2001 Pizza Hut trở thành hãng đầu tiên giao bánh pizza đến vũ trụ qua việc cung cấp cho Trạm Không Gian Quốc Tế .  2005 Pizza Hut kỷ niệm 25 bánh Pizza dày ra đời.  2006 Bánh Pizza “Cheesy Bites “ với phần viền bao gồm 28 “viên” bánh bên trong có cheese nối tiếp nhau tạo trên viền bánh size lớn.  2007 Pizza Hut trở thành loại bánh pizza được yêu thích nhất của Mỹ. 12  2008 Pizza Hut giới thiệu chức năng “Truy cập tin nhắn điện thoại”, cho phép khách hàng đặt hàng bằng tin nhắn hoặc thông qua trang web trên điện thoại của họ . Số lượng cửa hàng Pizza Hut trên toàn thế giới tăng đều qua các năm, và tập trung vào hai thị trường chính đó là Mỹ và Trung Quốc: Mỹ Trung Quốc Các nước khác 200 200 200 200 200 200 201 201 201 201 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 750 756 753 751 756 756 754 760 775 784 0 6 2 5 4 6 2 0 6 6 246 305 365 480 585 562 642 764 987 452 470 478 488 502 496 503 512 530 549 8 1 8 2 6 3 9 3 4 0 126 4 (Nguồn: http://www.yum.com/investors/restcounts.asp) 2.2 THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN NHANH Ở VIỆT NAM 2.2.1 Tổng quan thị trường Việt Nam từ năm 2001 – 2004 thông qua mô hình P.E.S.T Vì năm 2005, Pizza Hut kí hợp đồng vào Việt Nam, nên chúng ta sẽ phân tích tổng quan thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2004 để nhận thấy các tiềm năng cũng như thách thức của thị trường Việt Nam trong giai đoạn này, đồng thời qua đó hiểu rõ hơn cơ sở cho việc đề ra các chiến lược marketing để thâm nhập vào thị trường của Pizza Hut. 2.2.1.1 Kinh tế Tốc độ tăng trưởng GDP cao, vào năm 2004, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng đứng thứ nhì Châu Á, với 7,7%, chỉ sau Trung Quốc: GDP (đvt: tỷ đồng) 2001 2002 2003 13 2004 292.535 313.247 336.243 392.989 Mức tiêu dùng của người dân cao, tăng từ 210.000 tỷ đồng lên 280.000 trong giai đoạn này: Giá trị tiêu dùng (đvt: tỷ đồng) 2001 2002 2003 2004 210.027 225.609 243.515 280.535 Tỷ lệ lạm phát tăng rất nhanh, từ 0,8% lên đến 9,5%: Tỷ lệ lạm phát 2001 2002 2003 2004 0.8% 4% 3% 9,5% Giai đoạn này Việt Nam đang là một quốc gia có thu nhập trung bình: (Thu nhập bình quân đầu người - đvt: ngàn đồng) Tỷ lệ hộ nghèo được cải thiện qua các năm, từ 17,18% giảm xuống chỉ còn 8,2% trong giai đoạn này: Tỷ lệ hộ nghèo 2001 2002 2003 2004 17,18 14,3% 12,5% 8.2% 14 2.2.1.2 Chính trị - Pháp luật Việt Nam là quốc gia có môi trường chính trị khá ổn định và bền vững, điều này giúp Việt Nam thu hút được vốn đầu tư từ nước ngoài, phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nước ngoài khi kinh doanh ở Việt Nam thì gặp tình trạng phải làm những thủ tục hành chính rất rườm rà, gặp rất nhiều vướng mắc làm mất rất nhiều thời gian. Khi đó, câu quen thuộc vận vào họ ít khi chệch, là "được vạ thì má đã sưng", được giấy phép, được mở cửa hàng thì cơ hội kinh doanh cũng trôi qua, bản thân doanh nhân, doanh nghiệp đó cũng khó tránh khỏi ít nhiều sứt mẻ. Minh chứng rõ ràng nhất là ngay đến năm 2014, Pizza Hut muốn mở thêm 2 cửa hàng ở Hà Nội thì việc hoàn tất 2 giấy phép này mất đến những 14 tháng, còn 30 cửa hàng trước đó cũng mất đến 2 tuần. Ngoài ra sự thiếu hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng, đầu tư công đã kéo lùi tiềm năng phát triển dài hạn của Việt Nam. Chính phủ đã có những ưu tiên cải cách trong các lĩnh vực này nhưng cần phải đẩy nhanh hành động để đạt được kết quả. Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam còn yếu kém và cần cải thiện. Vào năm 2005, Việt Nam đứng thứ 107/158 quốc gia tham nhũng trên thế giới (Theo cách xếp hạng Nhận thức về Tham nhũng của Tổ chức Minh bạch Quốc tế - tức Transparency International): Chỉ số tham nhũng của Việt Nam Nă Chỉ số, điểm 1-10 (<5 điểm là có mức tham nhũng cao) m sau năm 2011 là 0-100 điểm (<50 là tham nhũng cao) 2001 2.6 75/91 2002 2.4 85/102 2003 2.4 100/133 2004 2.6 102/145 2005 2.6 107/158 2006 2.6 111/163 15 Hạng 2007 2.6 123/179 2008 2.7 121/180 2009 2.7 120/180 2010 2.7 116/178 2011 2.9 112/182 2012 31 123/176 2013 31 116/176 2.2.1.3 Văn hóa – Xã hội Với số dân 83,1199 triệu người năm 2005 , là nước đông dân thứ 13 trên thế giới, thứ 3 khu vực Đông Nam Á, Việt Nam trở thành quốc gia có số lượng người tiêu dùng cao thứ ba trong khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ tăng bình quân cao 1,2%, dự kiến con số này sẽ tăng thành 99 triệu người trong vòng 10 năm nữa. Chủ yếu là dân số trẻ: Tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh: Năm Thành thị Nông thôn 2001 24,55% 75,45% 2002 24,99% 75,01% 2003 25,76% 74,24% 16 2004 26,53% 73,47% 2005 27,10% 72,90% Văn hóa thói quen tiêu dùng: Vào những năm đầu của thế kỷ 20, pizza là loại bánh ngoại nhập, hình ảnh của nó đã trở nên rất phổ biến đối với nước ngoài những đối với Việt Nam thì pizza còn chưa phố biến lắm, chính vì vậy, thương hiệu pizza đã khuyến khích người tiêu dùng Việt Nam với tâm lý “dùng thử cho biết”.. Bên cạnh đó, sính ngoại vẫn là tâm lý tâm lý chung của nhiều người. Vì vậy, Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng với 1 doanh nghiệp nước ngoài như Pizza Hut Với số dân đông thứ ba trong khu vực, lại phần lớn là dân số trẻ, tập trung dần ở thành thị, thu nhập tăng, sức mua dồi dào. Đây là điều luôn khiến Việt Nam hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. 2.2.1.4 Công nghệ Số người sử dụng Internet của Việt Nam tăng nhanh qua các năm. Đây là tiền đề thuận lợi để phát triển việc quảng cáo, truyền thông, xúc tiến bán sản phẩm thông qua mạng Internet. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan