TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA SAU ĐẠI HỌC
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
ĐỀ TÀI:
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VINAMILK
GIAI ĐOẠN 2010 -2020
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Hoàng Lâm Tịnh
Nhóm thực hiện:
Nhóm 4
Khóa
19
Danh sách nhóm
Nguyễn Thị Diệu Huyền
Đêm 1
Huỳnh Thị Hậu
Đêm 1
Vũ Thị Ngọc Kiều
Đêm 2
Nguyễn Thị Ngoc Lan
Đêm 1
Nguyễn Văn Học
Đêm 1
Nguyễn Phan Quỳnh Dao
Đêm 1
Võ Tiến Lâm
Đêm 1
Tp.HCM, tháng 9 năm 2010
MỤC LỤC
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGÀNH SỮA VIỆT NAM................................... 1
1.1. TỒNG QUAN NGÀNH SỮA .................................................................. 1
1.1.1
Cơ cấu sản phẩm thị trường sữa ........................................................ 1
1.1.2
Thị phần và đối thủ cạnh tranh. ......................................................... 2
1.1.3
Nguyên liệu đầu vào. ......................................................................... 3
1.1.4
Rủi ro của ngành ................................................................................ 4
1.2. TRIỂN VỌNG NGÀNH SỮA.................................................................. 5
1.2.1
Tiềm năng phát triển .......................................................................... 5
1.2.2
Dự báo ngành sữa 2010 - 2020 .......................................................... 6
CHƯƠNG 2: TỔNG CÔNG TY SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) .................... 8
2.1. TỔNG QUAN VỀ VINAMILK................................................................ 8
2.1.1
Giới thiệu ........................................................................................... 8
2.1.2
Sứ mệnh, mục tiêu hiện tại ................................................................ 9
2.1.3
Sản phẩm kinh doanh chính............................................................. 10
2.1.4
Mạng lưới phân phối........................................................................ 11
2.1.5
Năng lực sản xuất ............................................................................ 12
2.1.6
Hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất................................................. 12
2.1.7
Nguồn nguyên liệu........................................................................... 12
2.1.8
Công nghệ ........................................................................................ 13
2.2. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ......................................... 14
2.2.1
Vị thế cạnh tranh và thị trường tiêu thụ........................................... 14
2.2.2
Tình hình kinh doanh công ty.......................................................... 16
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG PHÂN TÍCH MA TRẬN ............ 21
3.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ .................................................... 21
3.1.1
Yếu tố kinh tế................................................................................... 21
3.1.2
Yếu tố chính phủ, pháp luật, chính trị ............................................. 21
3.1.3
Yếu tố xã hội.................................................................................... 22
3.1.4
Yếu tố tự nhiên ................................................................................ 22
3.1.5
Yếu tố công nghệ ............................................................................. 24
3.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ .................................................... 25
3.2.1
Khách hàng ...................................................................................... 25
3.2.2
Nhà cung cấp ................................................................................... 26
3.2.3
Đối thủ cạnh tranh............................................................................ 27
3.2.4
Sản phẩm thay thế............................................................................ 36
3.2.5
Đối thủ tiềm ẩn ................................................................................ 36
3.3. PHÂN TÍCH HOÀN CẢNH NỘI BỘ .................................................... 37
3.3.1
Nguồn nhân lực................................................................................ 37
3.3.2
Nghiên cứu và phát triển.................................................................. 37
3.3.3
Sản xuất............................................................................................ 38
3.3.4
Tài chính-Kế toán ............................................................................ 38
3.3.5
Marketing......................................................................................... 39
3.3.6
Văn hóa tổ chức ............................................................................... 40
3.4. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ .............................................................. 40
3.4.1
Nhận dạng chuỗi giá trị.................................................................... 40
3.4.2
Chuỗi giá trị công ty ........................................................................ 45
3.4.3
Chuỗi giá trị khách hàng.................................................................. 47
3.4.4
Chuỗi giá trị của đối thủ cạnh tranh................................................. 48
3.4.5
Các nhân tố thành công cốt lõi ........................................................ 50
3.5. PHÂN TÍCH MA TRẬN ........................................................................ 51
3.5.1
Ma trận SWOT................................................................................. 51
3.5.2
Ma trận SBU .................................................................................... 52
CHƯƠNG 4: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VINAMILK 2010 -2020 ............ 57
4.1. SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CÔNG TY ĐẾN NĂM 2020.................... 57
4.1.1
Căn cứ xác định ............................................................................... 57
4.1.2
Sứ mạng và mục tiêu đến năm 2020................................................ 57
4.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ........................... 58
4.2.1
Chiến lược công ty........................................................................... 58
4.2.2
Chiến lược nhóm sản phẩm ............................................................. 62
4.2.3
Chiến lược chức năng ...................................................................... 65
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC NHÂN SỰ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ................. 70
5.1. QUY MÔ VÀ NHIỆM KỲ HĐQT......................................................... 70
5.1.1
Qui mô HĐQT ................................................................................. 70
5.1.2
Nhiệm kỳ.......................................................................................... 70
5.1.3
Một số vấn đề của HĐQT ................................................................ 70
5.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ .......................................................................... 71
5.2.1
Thành phần và cơ cấu HĐQT .......................................................... 71
5.2.2
Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc................................................. 71
5.3. CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ...................................................................... 72
5.3.1
Chính sách thù lao............................................................................ 72
5.3.2
Chiến lược phát triển nhân sự của công ty Vinamilk ...................... 73
5.3.3
Chính sách đối với người lao động.................................................. 73
5.4. VĂN HÓA CÔNG TY VINAMILK....................................................... 76
Kết luận
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Thị phần ngành sữa theo doanh thu và sản lượng.....................................1
Hình 1.2 Thị phần các công ty sữa Việt Nam..........................................................2
Hình 1.3 Tốc độ tăng trưởng ngành sữa ..................................................................5
Hình 1.4 Tiêu thụ sữa bình quân đầu người và GDP người theo PPP.....................6
Hình 2.1 Thị phần các công ty sữa tại Việt Nam 2009......................................... 14
Hình 2.2 Thị phần các nhóm sản phẩm VNM trong nước năm 2009................... 15
Hình 2.3 Doanh thu của Vinamilk tại các thị trường tiêu thụ............................... 16
Hình 2.4 Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận sau thuế 2004 -2009............................ 17
Hình 2.5 Cơ cấu doanh thu các nhóm sản phẩm sữa Vinamilk ............................ 18
Hình 3.1 Quy trình sản xuất sữa ........................................................................... 24
Hình 3.2 Thị phần thị trường sữa nước 2009........................................................ 28
Hình 3.3 Thị phần thị trường sữa đặc 2009 .......................................................... 28
Hình 3.4 Thị phần thị trường sữa bột 2009........................................................... 29
Hình 3.5 Chuỗi giá trị đơn giản của ngành sữa .................................................... 41
Hình 3.6 Ma trận BCG.......................................................................................... 56
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Dự báo quy mô thị trường sữa 2010 – 2020.............................................7
Bảng 1.2 Dự báo sản lượng sữa của Việt Nam 2010-2020 ....................................7
Bảng 2.1 Tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh..................... 16
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng của Vinamik từ 2004-2009 .................................... 17
Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán 2004 – 2009 ........................................................ 19
Bảng 2.4 Các chỉ số tài chính Vinamilk từ 2004-2009......................................... 20
Bảng 3.1 Giá một số thành phần chính trong sữa ................................................. 45
Bảng 3.2 Điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – nguy cơ........................................... 51
Bảng 3.3 Doanh số tương đối các công ty đứng đầu ở các nhóm sản phẩm ........ 55
Bảng 4.1 Ma trận SWOT ...................................................................................... 58
LỜI NÓI ĐẦU
Dinh dưỡng đóng vai trò không thể thiếu trong cuộc sống của con người.
Dinh dưỡng là yếu tố quyết định sức khỏe và tuổi thọ. Những thực phẩm bảo đảm
dinh dưỡng là thực phẩm có đủ các thành phần dinh dưỡng cả về số lượng và chất
lượng. Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta có thể tiếp xúc và hấp thụ rất nhiều
loại thực phẩm và thức uống được cấu thành từ rất nhiều chất dinh dưỡng khác
nhau. Nổi bật trong các loại thực phẩm và thức uống nêu trên chính là sữa bởi vì
ngoài việc có thể được xem như là thực phẩm ( sữa bột ) và thức uống ( sữa nước
hay các thức uống khác ) thì trong sữa còn đảm bảo được rất nhiều thành phần
dinh dưỡng phù hợp với hầu hết mọi lứa tuổi cũng như là mọi giai đoạn phát triển
của con người. Tuy sữa nói chung không mang trong mình tính thời vụ như những
sản phẩm khác nhưng nếu chúng ta phân loại sữa theo những đặt tính ( đặt điểm và
tính chất ) nào đó thì sẽ thấy được sự đa dạng về chủng loại cũng như là tính thời
vụ của từng loại sản phẩm. Tùy theo từng loại sản phẩm khác nhau mà sẽ có
những nhu cầu tiêu dùng khác nhau trong từng giai đoạn khác nhau và phụ thuộc
vào thu nhập, thị hiếu của người tiêu dùng. Với những đặt điểm này của sản phẩm
( mà ở đây là sữa ), trên cơ sở phù hợp với giả định ( giả định thứ nhất) là sản
phẩm mang tính thời vụ, nhóm xin chọn sữa làm sản phẩm nghiên cứu của mình.
Nhiều doanh nghiệp sữa ở Việt Nam, đặt biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường bị cuốn theo vòng xoáy của các công việc phát sinh hằng ngày ( như: sản
xuất, bán hàng, tìm kiếm khách hàng, giao hàng, thu tiền ) và hầu hết những công
việc này được giải quyết theo nhu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu giải quyết đến đó
chứ không hề được hoạch định hay đưa ra một chiến lược một cách bài bản, quản
lý một cách có hệ thống và đánh giá một cách có khoa học. Vì vậy, vấn đề cần
được cải thiện ở đây là phải xác định được rõ ràng mục tiêu, hướng đi, vạch ra một
con đường hợp lý và phân bổ nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi đến mục
tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép cũng như là luôn vạch ra cho mình một
tầm nhìn chiến lược và chiến lược kinh doanh trong dài hạn. Qua nghiên cứu và
tìm hiểu tình hình sản xuất và phân phối sữa của các công ty trên thị trường Việt
Nam, chúng tôi biết đến Vinamilk như là công ty sản xuất sữa hàng đầu tại Việt
Nam. Dù hiện đang là một công ty sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam nhưng
chính sự cạnh tranh gay gắt trong ngành sữa nói chung giữa các đối thủ cạnh tranh
trong nước và thế giới đã tạo nên rất nhiều thách thức trong việc hoạch định chiến
lược phát triển của Vinamilk. Chính sự cạnh tranh gay gắt và những thách thức
trong việc hoạch định chiến lược phát triển đó là cơ sở để những nhà hoạch định
chiến lược đưa ra những giải pháp phù hợp trong ngắn hạn và dài hạn, điều này
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của nhóm nên chúng tôi xin chọn công ty cổ
phần sữa Việt Nam để phân tích tình hình hoạt động cũng như là đưa ra các chiến
lược phát triển trong dài hạn.
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
CHƯƠNG 1:
1.1.
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
TỔNG QUAN NGÀNH SỮA VIỆT NAM
TỒNG QUAN NGÀNH SỮA
1.1.1 Cơ cấu sản phẩm thị trường sữa
Thị trường các sản phẩm sữa bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính là sữa bột,
sữa nước, sữa đặc và sữa chua trong đó sữa bột hiện đang chiếm tỷ trọng cao nhất
với tỷ trọng khoảng 38% trong toàn bộ lượng sữa tiêu thụ; sữa tươi đứng thứ 2 với
tỷ trọng khoảng 34%; sữa đặc chiếm tỷ trọng 17% tuy nhiên trong tương lai thị
trường sữa đặc sẽ tăng trưởng chậm dần do thị trường sữa đặc đang đạt trạng thái
bão hòa.
Hình 1.1 Thị phần ngành sữa theo doanh thu và sản lượng
Thị phần ngành sữa theo doanh thu 2008
Sữa đặc,
12%
Sữa bột,
39%
Sản phẩm
từ sữa,
12%
Sữa
nước,
36%
Thị phần ngành sữa theo sản lượng 2008
Sữa bột,
38%
Sữa đặc,
17%
Sữa nước,
34%
Sản phẩm
từ sữa,
11%
Nguồn: Euromonitor
Các công ty sản xuất sữa trong nước có thế mạnh về dòng sữa nước, các
công ty sữa nước ngoài chủ yếu nhắm vào phân khúc sữa bột. Sản lượng sữa tươi
sản xuất trong nước có mức tăng trưởng ổn định và nhanh nhất trong 3 nhóm sản
phẩm, do đây là sản phẩm thế mạnh của các công ty trong nước với thị phần khá
lớn. Các công ty sữa nước ngoài chủ yếu cạnh tranh ở phân khúc sữa bột với biên
lợi nhuận cao. Sản lượng sữa bột sản xuất trong nước biến động mạnh qua các
năm do phụ thuộc khá nhiều vào thị trường xuất khẩu chiếm khoảng 50% sản
lượng sữa bột sản xuất trong nước). Chính do tính chất bất ổn này nên các doanh
Nhóm 4-K19
Trang 1
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
nghiệp trong nước hiện đang chuyển hướng tập trung vào phân khúc sữa bột giá
thấp tại các thị trường nội địa.
1.1.2 Thị phần và đối thủ cạnh tranh.
Thị phần các công ty sữa. Vinamilk và Dutch Lady hiện là hai công ty sản
xuất sữa lớn nhất cả nước, chiếm 60% thị phần tính theo giá trị. Sữa ngoại nhập từ
các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle,... chiếm khoảng 22% thị phần với
sản phẩm chủ yếu là sữa bột; 18% thị phần còn lại thuộc về khoảng 20 công ty sữa
có quy mô nhỏ như Hanoi milk, Ba Vì,...Vinamilk hiện vẫn giữ thị phần lớn nhất
và dự kiến có thể sẽ tăng thị phần lên 40% trong một vài năm tới. Mục tiêu này có
thể đạt được nhờ lợi thế về thương hiệu hiện tại, nhưng Vinamilk cũng sẽ phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ đối thủ trực tiếp là Dutch Lady Việt Nam do hãng
này đã có sự bứt phá ngoạn mục trong chiến lược dành thị phần trong vài năm trở
lại đây (từ 15.5% năm 2003 lên hơn 24% năm 2009) và đặc biệt sau sự kiện hợp
nhất 2 tập đoàn sữa hàng đầu Hà Lan là Royal FrieslandFoods và Campina đầu
năm 2009. FrieslandCampina Việt Nam dự kiến mỗi năm tăng thêm 1% thị phần
và đặt mục tiêu doanh thu khoảng 6.300 tỷ VND trong năm 2009, tương đương
mức tăng 20%/năm.
Thị phần các công ty sữa Việt Nam
2009
36%
2003
35%
24%
15.50%
22%
34%
18%
16%
Vinamilk
Dutch Lady
Sữa ngoại (Nestle, Mead Johnson…)
Các hãng khác (Hanoimilk,Saigon Berverager JSC,…)
Nguồn: Euromonito, tổng hợp
Hình 1.2 Thị phần các công ty sữa Việt Nam
Cạnh tranh từ các đối thủ tiềm năng gia nhập ngành. Tiềm năng tăng trưởng
ngành cao và với biên lợi nhuận hấp dẫn của các nhà sản xuất trong nước là những
Nhóm 4-K19
Trang 2
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
yếu tố thúc đẩy các nhà sản xuất sữa ngoại gia nhập thị trường, đặc biệt là khi thị
trường sữa các nước Tây Âu đã đi vào giai đoạn bão hòa. Thêm vào đó, rào cản
gia nhập ngành sữa Việt Nam hiện đang ở mức thấp do thuế nhập khẩu sản phẩm
sữa chỉ ở mức 10-15% (thấp hơn nhiều so với mức thuế cam kết gia nhập WTO là
25%) và không có quy định về hạn ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết
các hãng sữa nước ngoài chỉ cạnh tranh ở phân khúc sữa bột giá trung bình và cao,
chia sẻ 22% thị phần tương ứng doanh thu trung bình 13.3 triệu USD/hãng/năm.
1.1.3 Nguyên liệu đầu vào.
Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu, giá sữa bột nhập khẩu biến
động mạnh so với giá sữa tươi thu mua trong nước. Nguyên liệu đầu vào của
ngành sữa bao gồm sữa bột và sữa tươi, trong khi sữa bột gần như phải nhập khẩu
hoàn toàn thì sữa tươi có thể cung ứng từ nguồn trong nước. Hiện nay sản lượng
sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% tổng nhu cầu sản
xuất của các nhà máy chế biến sữa.
Giá sữa thu mua sữa tươi trong nước bị chi phối bởi một số công ty lớn.
Việc hai nhà sản xuất sữa lớn nhất trong nước là Vinamilk và Dutch Lady Việt
Nam đã thu mua tới gần 65% lượng sữa tươi trong nước nên đã khiến cho áp lực
từ nhà cung cấp nội địa gần như không có. Lợi nhuận từ chăn nuôi gia súc, gia
cầm khác. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, đàn bò đã giảm từ 113.200 con
năm 2006 xuống 98.600 con năm 2007, tương ứng mức giảm 13%. Bên cạnh đó,
năng suất sữa bò ở Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước khác (2.428
kg/con/người so với 6.200 kg tại EU, 8.400 kg tại Mỹ và 3.300 kg tại New
Zealand). Mặc dù Chính phủ đã đạt mục tiêu tăng sản lượng sữa tươi nội địa lên
350 nghìn tấn, đáp ứng 40% nhu cầu thị trường vào năm 2010 nhưng con số này
sẽ khó có thể đạt được vì đến nay lượng sữa tươi trong nước mới chỉ đáp ứng được
khoảng 30% nhu cầu. Vì vậy, trong vòng 2-3 năm tới các nhà sản xuất sữa Việt
Nam vẫn tiếp tục bị phụ thuộc nhiều vào lượng sữa bột nhập khẩu.
Giá nguyên liệu nhập khẩu biến động mạnh nhưng các nhà sản xuất có thể
tăng giá bán để duy trì mức biên lợi nhuận cao. Hơn 70% nhu cầu nguyên liệu
được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc dưới
Nhóm 4-K19
Trang 3
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
dạng sữa bột. Việc phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu khiến cho các công
ty sản xuất sữa gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn 2007-2009 khi mà giá
nguyên liệu sữa đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột rất khó dự đoán. Tuy
nhiên khi giá nguyên liệu tăng, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng giá bán để
duy trì mức biên lợi nhuận gộp cao. Cụ thể, biên lợi nhuận gộp của Vinamilk trong
năm 2007 và 2008 lần lượt 27% và 32%. Còn khi giá nguyên liệu giảm như trong
năm 2009, giá sữa trong nước vẫn được giữ nguyên nên biên lợi nhuận của các
nhà sản xuất sữa như Vinamilk trong quý II/2009 đạt mức khá cao (37,6%)
1.1.4 Rủi ro của ngành
Rủi ro chất lượng sản phẩm. Đối với ngành công nghiệp thực phẩm nói
chung và ngành sữa nói riêng, rủi ro quản trị chất lượng luôn là một rủi ro thường
trực, đặc biệt hiện có nhiều thông tin không tích cực về chất lượng sữa tại Việt Nam.
Sau sự kiện Melamine vào những tháng cuối năm 2008, một số công ty sữa nhỏ đã
bị phát hiện nhập khẩu sữa Trung Quốc có chứa Melamine nên đã phải giảm sản
lượng sản xuất và sa thải công nhân do người tiêu dùng trong nước tẩy chay các sản
phẩm sữa của các đơn vị này và các đối tác nước ngoài hủy bỏ hợp đồng.
Rủi ro biến động giá nguyên liệu nhập khẩu và tỷ giá hối đoái: Trong giai
đoạn 2007-2009, giá nguyên liệu nhập khẩu có sự biến động mạnh khiến một số
doanh nghiệp sữa Việt Nam như Dutch Lady và Hanoimilk gặp khó khăn (ngoại
trừ Vinamilk có lượng hàng tồn kho lớn trong năm 2007). Cụ thể như Hanoimilk,
trong quý I/2008 đã lỗ tới 1 tỷ VND thay vì lãi 3 tỷ VND theo kế hoạch do giá vốn
tăng cao; tính chung cả năm 2008 Hanoimilk lỗ 12 tỷ, trong đó có 5 tỷ lỗ chênh
lệch tỷ giá.
Rủi ro từ các đối thủ tiềm năng gia nhập ngành: Tại Việt Nam, Vinamilk là
công ty sữa nội địa luôn duy trì được vị trí số 1 từ trước tới nay. Tại Trung Quốc,
các công ty sữa đứng đầu đang là đối tượng thâu tóm của các tập đoàn sữa đa quốc
gia; còn tại Thái Lan, công ty sữa nội địa lớn nhất là Thaidairy Industry Co (chiếm
gần 10% thị phần) chỉ đứng thứ 4 sau 3 hãng sữa nước ngoài. Có thể thấy, kịch
bản tương tự có thể xảy ra tại Việt Nam trong những năm tới khi quy mô thị
trường đủ lớn và trở nên hấp dẫn hơn đối với các tập đoàn sữa ngoại.
Nhóm 4-K19
Trang 4
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
1.2.
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
TRIỂN VỌNG NGÀNH SỮA
1.2.1 Tiềm năng phát triển
Ngành còn nhiều tiềm năng tăng trưởng. So với một số nước trong khu vực,
Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao với tốc độ
tăng bình quân trong giai đoạn 1996-2006 đạt 15,2%/năm. Tốc độ tăng trưởng
ngành sữa của Việt Nam hiện chỉ thấp hơn Trung Quốc và cao hơn nhiều so với
các nước trong khu vực Châu Á.
Tốc độ tăng trường ngành sữa 1990 -2006
18.0%
15.2%
16.0%
16.1%
14.0%
12.0%
10.0%
8.0%
6.4%
6.0%
3.6%
4.0%
2.0%
0.4%
1.3%
1.6%
1.7%
Bangladesh
Srilanka
Thailand
2.5%
0.0%
Philipines
Nepal
Ấn độ
Indonesia
Vietnam
Trung Quốc
Nguồn: APHACA
Hình 1.3 Tốc độ tăng trường ngành sữa 1990 - 2006
Thị trường Việt Nam tăng trưởng mạnh như vậy là do:
Thứ nhất, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam hiện ở mức
thấp so với các nước trong khu vực, bởi vậy nên thị trường sữa trong nước còn
nhiều cơ hội để có thể đạt tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới.
Nhóm 4-K19
Trang 5
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Tiêu thu sữa bình quân đầu người và GDP đầu người theo PPP
50
8000
43
45
40
35
31
6000
32
5000
30
23
25
15
4000
18
20
11
7000
3000
12
2000
10
1000
5
0
0
Vietnam
Indonesia
Bangladesh
Philipines
Trung Quốc
Srilanka
Thailand
tiêu thụ sữa bình quân đầu người - cột trái (kg/người)
GDP bình quân đầu người - cột phải (USD)
Nguồn: APHACA, BMI
Hình 1.4 Tiêu thụ sữa bình quân đầu người và GDP người theo PPP
Thứ hai, quy mô dân số lớn và mức thu nhập bình quân đầu người đang
tăng trưởng nhanh trong thời gian gần đây. Mức chi tiêu cho sản phẩm sữa sẽ tăng
lên cùng với mức tăng thu nhập bình quân đầu người. Theo dự báo của BMI, trong
vòng 5 năm tới thu nhập bình quân đầu người có thể sẽ tăng trưởng với mức trung
bình là 13,1%/năm và quy mô thị trường sữa cũng có thể sẽ tăng trưởng với mức
tương ứng khoảng 14,6%/năm.
1.2.2 Dự báo ngành sữa 2010 - 2020
Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được
nâng cao và trình độ dân trí cũng được nâng lên rõ rệt. Người dân đã hình thành
thói quen uống sữa và thấy được giá trị dinh dưỡng mà sữa mang lại cho sức khỏe
và sự phát triển của mỗi người.
Hiện nay thì lượng sữa tiêu thụ của người dân Việt Nam còn thấp so với
các nước trên thế giới, tiềm năng phát triển thị trường Việt Nam là rất lớn. Dựa
vào quy mô dân số và lượng sữa tiêu thụ bình quân, tiến hành việc dự báo quy mô
thị trường.
Nhóm 4-K19
Trang 6
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Bảng 1.1 : Dự báo quy mô thị trường sữa 2010 - 2020
Chỉ tiêu
GDP bình quân
(USD/người/năm)
Tiêu thụ sữa bình quân
(kg/người/năm)
Quy mô dân số VN
(triệu người)
Quy mô thị trường sữa
(ngàn tấn)
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
1141
1250
1456
1614
1783
1943
2118
2309
2517
2743
2990
15,3
16,3
18,1
19,5
20,9
22,1
23,2
24,1
25,1
25,9
26,8
89,2
90,4
91,6
92,8
94,1
95,3
96,5
97,7
98,9
100,1 101,3
1364
1469
1655
1806
1971
2106
2239
2355
2482
2593
Nguồn: BMI, AC Neilsen, nhóm tổng hợp và dự báo
Trong tương lai thì lượng tiêu thụ sữa tươi là rất lớn, hiện nay nguồn nguyên
liệu trong nước chỉ mới đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu hiện tại, các công ty
chăn nuôi và sản xuất cũng đang tiến hành nâng cao chất lượng và số lượng bò để
đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu sản xuất trong nước vào năm 2020.
Bảng 1.2 : Dự báo sản lượng sữa của Việt Nam 2010-2020
STT
Năm
Số bò
(1000 con)
Sản lượng sữa
(1000 tấn)
Tăng/giảm so với năm trước
(%)
1
2009
115.518
278.190
15%
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
145.000
166.750
191.762
220.526
253.605
291.646
320.811
352.892
388.181
427.000
469.700
319.919
367.906
423.092
486.556
559.539
643.470
707.817
778.599
856.459
942.105
1.036.315
15%
15%
15%
15%
15%
15%
10%
10%
10%
10%
10%
Nguồn: Viện chăn nuôi
Nhóm 4-K19
Trang 7
2715
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
CHƯƠNG 2: TỔNG CÔNG TY SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK)
2.1.
TỔNG QUAN VỀ VINAMILK
2.1.1 Giới thiệu
Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương
Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ,
Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.
Vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh
doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại
Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa
nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và
yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một danh mục
các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng
xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Philipines và Mỹ.
Tên đầy đủ:
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tên viết tắt:
VINAMILK
Logo:
Trụ sở:
36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
VP giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp HCM
Điện thoại:
(08) 9300 358
Web site:
www.vinamilk.com.vn
Email:
[email protected]
Nhóm 4-K19
Fax: (08) 9305 206
Trang 8
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa
tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất
và nguyên liệu.
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi,
bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống,
café rang– xay– phin – hoà tan;
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
- Phòng khám đa khoa.
2.1.2 Sứ mệnh, mục tiêu hiện tại
a) Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội”
b) Mục tiêu
* Mục tiêu hiện tại của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo
đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh
đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy
tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược
áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam
để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
Nhóm 4-K19
Trang 9
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng
nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ
lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng
nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người.
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần
tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông
thôn và các đô thị nhỏ.
- Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương
hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để
chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.
- Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm
hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các
sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung
của toàn Công ty.
- Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp.
- Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững
mạnh và hiệu quả.
- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn
định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
2.1.3 Sản phẩm kinh doanh chính
Hiện tại, VNM đang kinh doanh trên 5 nhãn hiệu gồm:
Nhóm 4-K19
Trang 10
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Sữa tươi
Dành cho bà mẹ
Dành cho trẻ em Sữa đậu nành
Sữa chua
Dành cho trẻ em
Nước ép trái cây Café rang xay
Kem
Dành cho người lớn
Trà các loại
Sữa đặc
Café hoà tan
Café uống liền
Smoothie
Phô mai
Vinamilk hiện cung cấp hơn 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa thuộc 4
nhóm chính: sữa bột, sữa nước, sữa tươi và sữa đặc.
2.1.4 Mạng lưới phân phối
Hệ thống phân phối của Vinamilk trải rộng trên 64 tỉnh thành, trong khi các
đối thủ chính của Vinamilk chỉ tập trung phân phối tại các thành phố lớn. Ở khu vực
nông thôn, Vinamilk có đại lý tại hầu hết các xã, còn tại các thành phố sản phẩm sữa
Vinamilk hiện diện tại phần lớn các cửa hàng tạp hóa trên các phố chính. Nhờ vậy,
Vinamilk có thể tận dụng lợi thế này để duy trì và gia tăng thị phần.
Số lượng nhà phân phối: 300 nhà phân phối
Số lượng điểm bán lẻ: 141.000 điểm
Nhân viên bán lẻ: 1.787 người
Kênh phân phối bán hàng hiện tại của Vinamilk chủ yếu là kênh phân phối
gián tiếp. Kênh phân phối gián tiếp chiếm tới 80% doanh số bán hàng của
Vinamilk, ước tính hoa hồng cho nhà phân phối, nhà bán buôn và nhà bán lẻ
chiếm lần lượt khoảng 2.4%, 1% và 10% doanh thu bán lẻ. Kênh trực tiếp như bán
hàng qua siêu thị, khách sạn,.. chỉ tiêu thụ 20% doanh số, đây là một con số khá
khiêm tốn.
Nhóm 4-K19
Trang 11
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
2.1.5 Năng lực sản xuất
Công suất thiết kế của Vinamilk đạt khoảng 504 triệu tấn/năm, trong đó
công suất sản xuất sữa bột/sữa nước/sữa đặc hiện đạt lần lượt là 75%/60%/95%,
tương ứng khoảng 30/250/200 triệu tấn.
Hiện tại, Vinamilk đang có 9 nhà máy sản xuất sữa trên khắp cả nước. Phục
vụ nhu cầu sản xuất hiện tại và phát triển trong thời gian tới.
2.1.6 Hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất
Bên cạnh đó với kế hoạch đầu tư và xây dựng các nhà máy mới như : nhà
máy nước giải khát Bình Dương, nhà máy Mega Bình Dương, nhà máy sữa bột
Dielac 2 và nâng cấp cải tạo nhà máy Tiên Sơn, Thống Nhất, Nghệ An, Bình
Định, Cần Thơ sẽ đảm bảo cho chiến lược phát triển lâu dài và tăng khả năng cạnh
tranh cho sản phẩm của Vinamilk.
Trước đây, VNM cũng đã tính đến việc đầu tư mở rộng sang lĩnh vực sản
xuất bia và café. Tuy nhiên hai dự án này đã không mang lại kết quả như mong
đợi nên thời gian tới công ty sẽ chỉ tập trung vào sữa và nước giải khát. Với sản
phẩm từ sữa, năng lực sản xuất sẽ được nâng lên gấp đôi so với hiện tại khi nhà máy
sản xuất sữa Mega đi vào hoạt động vào năm 2012. Trong cơ cấu doanh thu có thể
thấy sữa nước và sữa chua đang dần thay thế sữa đặc (vốn là mặt hàng có giá trị gia
tăng thấp) trong cơ cấu sản phẩm. Đối với mặt hàng nước giải khát, hiện nay công
ty đang đầu tư xây dựng xong một nhà máy sẽ đi vào hoạt động vào năm 2010.
2.1.7 Nguồn nguyên liệu
Vinamilk là đơn vị thu mua sữa tươi lớn nhất của cả nước nhưng vẫn phụ
thuộc vào sữa bột nhập khẩu. Hiện tại, lượng sữa tươi thu mua trong nước mới chỉ
đáp ứng gần 30% tổng nhu cầu sản xuất của Vinamilk. Phần còn lại phải nhập khẩu
sữa bột chiếm 70% nguyên liệu sản xuất, chủ yếu từ New Zealand.
Trong giai đoạn giá sữa bột nhập khẩu tăng cao, Vinamilk có lợi hơn các nhà
sản xuất sữa khác vì giá sữa tươi thu mua trong nước thấp hơn rất nhiều. Năm 2007,
khi giá sữa thu mua trong nước chỉ bằng 50% giá sữa nhập khẩu thì Vinamilk đã tiết
Nhóm 4-K19
Trang 12
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
kiệm được khoảng 514 tỷ VND (tương ứng 54% lợi nhuận sau thuế năm 2007) từ
việc chủ động được 25% nguyên liệu đầu vào.
Hiện nay, giá thu mua sữa trong nước của Vinamilk có mức giá trung bình rẻ
hơn Dutch Lady 1.000-1.500 VND/lít. Mặc dù có sự chênh lệch giá thu mua, nhưng
người chăn nuôi cũng không dễ dàng thay đổi nhà thu mua vì cần ít nhất 6 tháng để
trở thành nhà cung cấp của Dutch Lady sau khi đáp ứng tất cả yêu cầu kỹ thuật của
Dutch Lady. Ngoài ra, Vinamilk hiện có 86 điểm thu mua gần các nhà máy chế biến
sữa trên cả nước. Đây cũng được xem là lợi thế cho Vinamilk trong việc thu mua.
Để giảm bớt sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, Vinamilk đã có kế
hoạch đầu tư vào các trang trại chăn nuôi bò sữa ở các tỉnh phía Nam với tổng vốn
đầu tư 340 tỷ VND trong 3 năm và nâng tổng đàn bò lên 10.000 con. Dự án này sẽ
đáp ứng thêm khoảng 24 nghìn tấn sữa tươi mỗi năm cho Vinamilk, tức là từ năm
2011 Công ty sẽ chủ động 30% nhu cầu nguyên liệu đầu vào.
Nguồn nguyên liệu sữa tươi trong nước, hiện công ty đang có bốn trang trại
chăn nuôi bò sữa ở các tỉnh Tuyên Quang, Bình Định, Thanh Hóa và Nghệ An với
số lượng khoảng gần 3,000 con; cung cấp mỗi năm khoảng 7,000 tấn sữa.
2.1.8 Công nghệ
Vinamilk hiện đang sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất
cả các nhà máy, nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ
để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở
hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng
dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Cô gái
Hà Lan (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng
sử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra, Vinamilk còn sử dụng các
dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm
sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác.
Nhóm 4-K19
Trang 13
Chiến lược phát triển Vinamilk 2010-2020
2.2.
GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2.2.1 Vị thế cạnh tranh và thị trường tiêu thụ
a) Vị thế cạnh tranh
Năm 2009, Vinamilk tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu thị trường sữa (chiếm khoảng
36% tại thị trường nội địa ). Mặt hàng sản phẩm đa dạng, mức tăng trưởng đều và
bền vững, có khả năng cạnh tranh cao so với sản phẩm của nước ngoài.
Thị phần các công ty sữa tại Việt Nam 2009
Các hãng khác
(Hanoimilk,
Mocchau, …)
18%
Vinamilk
36%
Sữa ngoại nhập
khẩu (Mead
Johnson, Abbort,
Nestle,…)
22%
Dutch Lady, 24%
Nguồn: Euromonitor
Hình 2.1 : Thị phần các công ty sữa tại Việt Nam 2009
Năm 2009, thị phần các mặt hàng của VNM như sau: sữa đặc chiếm khoảng
79% thị phần, sữa nước 35% thị phần, sữa bột 16% và sữa chua 55% thị phần của
cả nước. Như vậy có thể thấy với lợi thế về quy mô và kinh nghiệm thì sữa đặc và
sữa chua là hai mặt hàng mà khó đối thủ nào có thể cạnh tranh với công ty tại thời
điểm hiện tại.
Nhóm 4-K19
Trang 14