Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình theo p...

Tài liệu Chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình theo pháp luật việt nam

.PDF
102
148
83

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ------------------ HOÀNG THỊ TRANG CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN TRONG TRƯỜNG HỢP VỢ CHỒNG SỐNG CHUNG VỚI GIA ĐÌNH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI -2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ------------------ HOÀNG THỊ TRANG CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN TRONG TRƯỜNG HỢP VỢ CHỒNG SỐNG CHUNG VỚI GIA ĐÌNH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số : 60.38.01.03 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Thị Mai Hiên HÀ NỘI -2017 HÀ NỘI – NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Hoàng Thị Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN TRONG TRƢỜNG HỢP VỢ CHỒNG SỐNG CHUNG VỚI GIA ĐÌNH................................................................................7 1.1. Khái quát chung chế độ tài sản của vợ chồng................................... ... ..7 1.1.1.Khái niệm tài sản chung của vợ chồng……………………………. .7 1.1.2. Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng .................................... 9 1.1.3. Nội dung quyền sở hữu của vợ chồng ............................................ 16 1.2. Mục đích và điều kiện chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp sống chung với gia đình......................................... ... ......21 1.2.1. Khái niệm gia đình.............................................................. .... .......21 1.2.2. Khái niệm sống chung với gia đình.......................................... ......24 1.2.3. Mục đích chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp sống chung với gia đình........................................................... .... .... 25 1.2.4. Điều kiện chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp sống chung với gia đình ..................................................................... 25 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..............................................................................27 Chƣơng 2: NỘI DUNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN CỦA VỢ CHỒNG TRONG TRƢỜNG HỢP SỐNG CHUNG VỚI GIA ĐÌNH..............................................................................28 2.1. Căn cứ chia tài sản................................................................. ..... .........28 2.1.1. Căn cứ pháp lý ............................................................................... .28 2.1.2. Căn cứ thực tiễn ............................................................................. .29 2.2. Xác định tài sản của vợ chồng khi ly hôn trong tài sản chung của gia đình................................................................................................ ..... .........29 2.2.1. Căn cứ xác định tài sản của gia đình .............................................. 29 2.2.2. Căn cứ xác định tài sản của vợ chồng khi ly hôn trong tài sản chung của gia đình………………... .................................................................... 31 2.3. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình…………...................................................................... . ..32 2.3.1. Trong trường hợp tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được……………………................................... 32 2.3.2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần…. ...................................................................................................... 40 2.3.3. Các nguyên tắc thanh toán tài sản chung đặc biệt về chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình. ................... 56 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..............................................................................60 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VỢ CHỒNG KHI CHIA TÀI SẢN LY HÔN TRONG TRƢỜNG HỢP VỢ CHỒNG SỐNG CHUNG VỚI GIA ĐÌNH......................................................................................................61 3.1. Thực trạng chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình........................................................... ...... ...61 3.1.1. Thực trạng xã hội ............................................................................ 61 3.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình. .............................. 62 3.2. Giải pháp góp phần đảm bảo quyền và nghĩa vụ của vợ chồng khi chia tài sản ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình...........74 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về vấn đề chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng trong trường hợp sống chung với gia đình. .............................................. 74 3.2.2. Giải pháp khác ................................................................................ 78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..............................................................................82 KẾT LUẬN....................................................................................................83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự BTP : Bộ tư pháp HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TTLT : Thông tư liên tịch VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi kết hôn, cùng nhau xây dựng gia đình thì vợ, chồng luôn mong muốn một sự bền vững trong quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, trong nhiều truờng hợp, do chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, mà quan hệ hôn nhân đã không giữ đuợc ý nghĩa và giá trị như mong muốn ban đầu, cuộc sống chung của vợ chồng đã không còn hạnh phúc. Do vậy, pháp luật dự liệu khả năng cho họ quyền đuợc giải phóng khỏi quan hệ hôn nhân bằng việc ly hôn. Thực tế cuộc sống ở Việt Nam cho thấy, phần lớn các trường hợp là cả hai vợ chồng cùng chung sống với gia đình nhà chồng, một số ít trường hợp ở nhà vợ, khi chung sống hòa thuận, vui vẻ, vợ chồng chung tay gây dựng, tạo lập khối tài sản chung của gia đình mà không có sự phân định rạch ròi. Đến khi có những bất đồng, xung đột dẫn tới ly hôn và chia tài sản thì người vợ hoặc chồng thường bị thiệt thòi khi gia đình nhà chồng, nhà vợ thường bảo vệ lợi ích của gia đình mình, trong khi người vợ hoặc chồng khó có thể chứng minh được công sức đóng góp, duy trì, phát triển khối tài sản chung, nên quyền lợi của họ thường bị ảnh hưởng. Xuất phát từ thực tiễn đó, quy định về chia tài sản của vợ chồng trong trường hợp sống chung với gia đình ra đời đã giải quyết được vấn đề trên, bảo vệ quyền lợi cho vợ, chồng khi sống chung với gia đình. Vốn dĩ, quan hệ tài sản giữa vợ, chồng là quan hệ tài sản gắn liền với nhân thân, đã rất khó để xác định được công sức đóng góp cụ thể của các bên, và còn khó khăn hơn nữa khi khối tài sản chung đó của vợ, chồng lại nằm trong khối tài sản chung của cả gia đình (nhà chồng hoặc nhà vợ). Khi xảy ra tranh chấp thì việc phân chia tài sản chung của vợ, chồng trong khối tài sản 2 của gia đình là tương đối khó khăn, phức tạp, gây nhiều tranh cãi trong các vụ án giải quyết ly hôn tại các cấp Tòa án. Hiện nay, với xu thế phát triển của xã hội, số lượng các vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản ngày càng tăng, giá trị tài sản tranh chấp giữa vợ chồng với gia đình ngày càng lớn. Thực trạng này đã gây nhiều khó khăn và áp lực cho cơ quan tiến hành tố tụng. Do vậy, nghiên cứu về vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi sống chung với gia đình có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Nó đem tới cái nhìn tổng quan hơn về những quy định của pháp luật, những bất cập của việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn, để từ đó có những giải pháp hoàn thiện hơn về vấn đề này. Với những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình theo pháp luật Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xuất phát từ vai trò quan trọng của gia đình trong xã hội nên việc nghiên cứu về các tranh chấp trong quan hệ hôn nhân và gia đình luôn được quan tâm và chú ý, được nhiều nhà nghiên cứu và các học giả đề cập. Một số tài liệu chuyên khảo về hôn nhân và gia đình như: Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam củaTrường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Hôn nhân và gia đình của khoa Luật; tác giả Nguyễn Văn Cừ- Ngô Thị Hường với “ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”; tác giả Nguyễn Văn Cừ với “Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam”.... Các tài liệu chuyên khảo này đều đề cập đến các kiến thức pháp lý cơ bản và khái quát về chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình. Nhóm các luận văn, luận án: Các công trình tiêu biểu trong nhóm này có: 3 “ Chế độ tài sản chung vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Cừ; tác giả Nguyễn Văn Cừ- Ngô Thị Hường với “ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 ; “Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000” của tác giả Nguyễn Thị Lan; “ Một số vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000” của tác giả Nguyễn Thị Bích Vân; “Các trường hợp chia tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014” của tác giả Chu Minh Khôi; Tác giả Nguyễn Hồng Hải với đề tài “ Xác định tài sản của vợ chồng, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”; Tác giả Nguyễn Thanh Hà với “ Sở hữu chung của vợ chồng và việc chia tài sản chung của vợ chồng”. Nhóm các bài viết trên tạp chí: Tạp chí tòa án nhân dân, tòa án nhân dân tối cao “Một số vấn đề cơ bản về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình và thực tiễn giải quyết” của tác giả Thu Hương, Duy Kiên; Tạp chí tòa án nhân dân, tòa án nhân dân tối cao, “Một số vấn đề liên quan về chia tài sản chung” của tác giả Đặng Mạnh Cẩm Yến;… Các công trình trên cũng đã có những nội dung nghiên cứu tương đối bao quát về vấn đề chia tài sản của vợ chồng nói chung và trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình nói riêng. Mặc dù vậy, với xu hướng các vụ án ly hôn mà chia tài sản chung của vợ chồng khi sống chung với gia đình hiện nay ngày càng tăng, đồng thời việc Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 mới được ban hành và bước đầu đi vào áp dụng trong thực tiễn xét xử thì việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về về chia tài sản chung của vợ chồng khi sống chung với gia đình là điều rất quan trọng. Qua nghiên cứu sẽ thấy được những tiến bộ của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và những hạn chế, bất cập trong quá trình áp dụng các quy 4 định của pháp luật để giải quyết tranh chấp về chia tài sản của vợ chồng khi sống chung với gia đình. Từ đó, đề ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xét xử giải quyết tranh chấp, nhằm đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên vợ, chồng. 3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chia tài sản của vợ chồng trong trường hợp sống chung với gia đình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và một số văn bản khác có liên quan về quy định chia tài sản chung của vợ chồng khi sống chung với gia đình. 4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 4.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Nghiên cứu quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành; cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp; thực trạng xã hội cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật khi giải quyết vấn đề về chia tài sản của vợ chồng khi sống chung với gia đình tại tòa án để từ đó, phát hiện những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những khiếm khuyết, sai sót trong công tác xét xử của tòa án để xem xét đề xuất những giải pháp hoàn thiện, nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác xét xử và quyền, lợi chính đáng của vợ, chồng khi sống chung với gia đình. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật vể chia tài sản chung trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình; 5 - Phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề chia tài sản của vợ chồng khi khi ly hôn trong trường hợp sống chung với gia đình; - Thực trạng chia tài sản của vợ chồng khi sống chung với gia đình 5. Các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện luận văn - Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, nghiên cứu các tạp chí có giải quyết các tranh chấp về chia tài sản của vợ chồng khi sống chung với gia đình; các bài viết, tham luận của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luạn văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Luận văn đã đưa ra được thực trạng xã hội và thực trạng áp dụng pháp luật về chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình, từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong trường hợp này. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình Chƣơng 2: Nội dung pháp luật hiện hành về chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng trong trường hợp sống chung với gia đình 6 Chƣơng 3: Thực trạng và một số giải pháp nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của vợ chồng khi chia tài sản ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN TRONG TRƢỜNG HỢP VỢ CHỒNG SỐNG CHUNG VỚI GIA ĐÌNH 1.1. Khái quát chung chế độ tài sản của vợ chồng 1.1.1.Khái niệm tài sản chung của vợ chồng Tài sản tuy không phải là một nhân tố hoàn toàn có thể làm nên hạnh phúc nhưng nó lại là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống chung của hai vợ chồng. Nếu như sự lãng mạn và yêu thương là phép màu để giữ lửa tình yêu thì tài sản là điều kiện vật chất để nuôi dưỡng tình yêu đó. Tài sản theo nghĩa từ điển Luật học là “của cải, vật chất dùng vào mục đích sản xuất và tiêu dùng”1 . Tài sản của vợ chồng cũng là một loại tài sản theo pháp luật dân sự vì vậy nghiên cứu vấn đề tài sản của vợ chồng cũng phải đặt trong bối cảnh của chế định tài sản trong Luật dân sự nói chung. Theo quy định tại Điều 105, BLDS năm 2015, “ Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Trong luật dân sự, nếu như quan hệ tài sản là quan hệ hàng hóa, tiền tệ và có tính chất đền bù, ngang giá thì quan hệ tài sản trong Luật HN&GĐ không mang tính chất đấy, mặc dù quan hệ tài sản trong quan hệ HN&GĐ Việt Nam cũng cùng một gốc với quan hệ tài sản trong pháp luật dân sự. Bởi, khi đã kết hôn, hai vợ chồng cùng chung sức chung lòng, chung tay tạo dựng của cải, vật chất, nên không thể rạch ròi như lý thuyết về tài sản trong quan hệ pháp luật dân sự cũng như các lý thuyết về tài sản khác. Tất nhiên, tính chất đền bù ngang giá trong Luật dân sự không bắt buộc phải có trong mọi 1 Trung tâm Từ điển (1994), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr.168. 8 trường hợp. Thế nhưng phải nói rằng nếu như đối với Luật HN&GĐ không có tính chất đền bù, ngang giá là về nguyên tắc thì đối với Luật dân sự, đó là trường hợp ngoại lệ 2. Vì thế mà tài sản chung của vợ chồng là hình thức sở hữu đặc biệt xuất phát từ quan hệ hôn nhân. Khác với tài sản chung đơn thuần, tài sản chung do vợ, chồng có nguồn gốc tạo ra từ thời kỳ hôn nhân, có thể là do vợ, chồng lao động tạo ra hoặc từ những hành vi pháp lý diễn ra trong thời kỳ hôn nhân (thỏa thuận tài sản riêng trở thành tài sản chung, thừa kế, tặng cho) và điểm khác biệt của chế định tài sản chung vợ chồng là tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết phải do hai vợ chồng tạo ra ngang bằng nhau. Tài sản chung có thể chỉ do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân và vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Do đó, tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất - “sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung”(Khoản 1, Điều 210 BLDS năm 2015). Như vậy, phần quyền sở hữu của vợ, chồng không được xác định trước, và cũng không xác định được tỉ lệ tài sản của mỗi người. Khi hai bên thỏa thuận phân chia xong hoặc có quyết định của Tòa án về phân chia tài sản cho vợ chồng thì phần tài sản của vợ, chồng trong khối tài sản chung mới được xác định. Như vậy, chia tài sản chung của vợ chồng là phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ và của chồng. Sự tồn tại của chế độ tài sản chung vợ chồng phụ thuộc vào sự tồn tại của quan hệ hôn nhân và chấm dứt khi một trong hai vợ chồng chết hoặc có bản án, quyết định của Tòa án cho vợ chồng ly hôn. Do tính cộng đồng của quan hệ hôn nhân, vợ chồng cùng chung sức, chung ý chí tạo dựng tài sản 2 Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 47. 9 chung nhằm bảo đảm nhu cầu đời sống chung của gia đình, Khoản 2, Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định : “Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chung”. Như vậy, tài sản chung của vợ chồng được hiểu là những tài sản được hình thành hoặc tạo ra phù hợp với những căn cứ xác lập tài sản chung vợ chồng theo quy định của Luật HN&GĐ. 1.1.2. Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng Tài sản chung của vợ chồng là toàn bộ những quy định của pháp luật về việc hình thành khối tài sản chung của vợ chồng và quyền nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản ấy. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, nam nữ kết hôn với nhau trên cơ sở tình yêu chân chính, bình đẳng và tự nguyện. Khi trở thành vợ chồng, tính chất cộng đồng tài sản giữa họ được xác lập. Theo quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 thì: “ 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 10 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung” Căn cứ pháp lý để xác định khối tài sản chung của vợ chồng là sự ra đời và tồn tại của quan hệ vợ chồng. Luật quy định, những tài sản được vợ chồng tạo ra trong “thời kỳ hôn nhân” mới được coi là tài sản chung của vợ chồng. “Thời kỳ hôn nhân” là thời gian quan hệ vợ chồng tồn tại trước pháp luật, được tính từ khi hai bên nam nữ kết hôn và chấm dứt khi một bên vợ, chồng chết hoặc hai vợ chồng ly hôn. Việc kết hôn đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo đúng thủ tục và các điều kiện Luật định. Tài sản chung của vợ chồng theo điều Luật trên bao gồm: - Tài sản do vợ, chồng tạo ra thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân Đây là tài sản chủ yếu quan trọng đối với khối tài sản được coi là tài sản chung của vợ chồng. Trong cuộc sống vợ chồng có thể tham gia lao động, sản xuất kinh doanh để tạo ra tài sản, nhưng đó phải là những lao động hợp pháp. Thu nhập từ lao động là thu nhập cơ bản, chính đáng chủ yếu của người lao động. Trong xã hội, lao động vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của mỗi công dân. Quyền tự do sản xuất kinh doanh của cá nhân được Nhà nước ghi nhận là một quyền hiến định, Nhà nước luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho các cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Bởi nó một mặt vừa mang lại tài sản để duy trì ổn định và phát triển của gia đình, mặt khác góp phần thúc đẩy sự phát triển cũng như làm giàu cho xã hội. Việc các bên thu nhập nhiều hay ít, cao hay thấp không phải là căn cứ để phân định công sức đóng góp của các bên vợ chồng. Như vậy, dù vợ chồng ở nhiều ngành nghề khác 11 nhau, mức thu nhập khác nhau, song mọi thu nhập từ lao động nghề nghiệp, sản xuất kinh doanh theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 đều là tài sản chung. Ngoài ra, điều Luật cũng quy định hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cũng là tài sản chung của vợ chồng. Đối với căn cứ xác định tài sản của vợ chồng là các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014, nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình thì: Thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân còn có thể là: “1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này ,(đó là các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng) 2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. 3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.” Như vậy, chỉ những tài sản có nguồn gốc hợp pháp do vợ chồng cùng tạo ra hoặc được xác lập quyền sở hữu trong thời kỳ hôn nhân mới là tài sản chung của vợ chồng. - Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung Tài sản chung của vợ chồng có nguồn gốc đặc biệt là “ tặng cho”. Tài sản này có thể do hai bên gia đình tặng cho vợ chồng được coi như “của hồi môn” hay bạn bè làm quà tặng vợ chồng trong ngày cưới. Nó mang ý nghĩa 12 xã hội sâu sắc, thể hiện sự đùm bọc, che chở yêu thương của những người thân và bạn bè dành cho vợ chồng. Ngoài ra, vợ chồng còn được nhận di sản thừa kế, trừ thừa kế theo di chúc, vợ chồng có quyền lợi ngang nhau trong việc hưởng phần di sản bằng nhau khi thừa kế theo pháp luật. Ngoài ra, tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm tài sản riêng của mỗi bên vợ hoặc chồng đã tự nguyện nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng có thế do vợ chồng thỏa thuận bằng văn bản hoặc mặc nhiên.Việc nhập tài sản riêng của một bên vào khối tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản của một bên thì vô hiệu. Đây là quy định rất mềm dẻo, linh hoạt nhằm bảo vệ quyền lợi của người thứ ba tham gia vào quan hệ tài sản đối với vợ hoặc chồng. - Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng Quyền sử dụng đất là một loại tài sản mang những nét đặc thù riêng. Thông thường quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị lớn hoặc đem lại thu nhập chính cho vợ chồng. Vì vậy, để tránh những vướng mắc khi giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất, Luật HN&GĐ năm 2014 đã khẳng định quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Đối với những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản có giá trị khác thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên cả vợ và chồng. 13 Điều 12 Nghị định Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014, nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu. 2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng. 3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung. Quy định này đã thể hiện sự bình đẳng giữa vợ và chồng trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung là quyền sử dụng đất. Và đây cũng chính là căn cứ pháp lý xác định tài sản chung của vợ chồng khi có tranh chấp. - Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng Điều 210 BLDS năm 2015 quy định: “ Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung” 14 Xuất phát từ tính chất của quan hệ hôn nhân là cùng chung ý chí, cùng chung công sức trong việc tạo nên khối tài sản nhằm xây dựng gia đình, bảo đảm cho gia đình thực hiện tốt chức năng xã hội của nó như phát triển kinh tế, tạo điều kiện tốt cho nuôi dạy con, pháp luật quy định tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng chỉ căn cứ vào nguồn gốc, thời điểm phát sinh. Tài sản của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Tài sản chung đó không nhất thiết phải do công sức của cả hai vợ chồng trực tiếp tạo ra, mà có thể chỉ do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời ký hôn nhân, cũng sẽ là tài sản chung của vợ chồng. Khác với tài sản chung đơn thuần, tài sản chung do vợ, chồng có nguồn gốc tạo ra từ thời kỳ hôn nhân, có thể là do vợ, chồng lao động tạo ra hoặc từ những hành vi pháp lý diễn ra trong thời kỳ hôn nhân (thỏa thuận tài sản riêng trở thành tài sản chung, thừa kế, tặng cho) và điểm khác biệt của chế định tài sản chung vợ chồng là tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết phải do hai vợ chồng tạo ra ngang bằng nhau. Tài sản chung có thể chỉ do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân và vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Quy định này thể hiện sự gắn kết đặc biệt của quan hệ vợ chồng, và dường như đúng với câu thành ngữ cha ông ta để lại “của chồng công vợ”. Như vậy, tài sản của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất, về mặt nguyên tắc vợ, chồng có nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, nó xuất phát từ quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng là khối tài sản góp phần đảm bỏ nhu cầu đời sống của gia đình nhằm duy trì cuộc sống cũng như thỏa mãn các nhu cầu về tinh thần, vật chất của vợ chồng, các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hôn nhân tồn tại.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan