Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chia tài sản chung của vợ chồng và thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân quận cầu...

Tài liệu Chia tài sản chung của vợ chồng và thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân quận cầu giấy (2)

.PDF
85
24
107

Mô tả:

BỘ TƢ PHÁP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN ĐỨC QUANG ĐỀ TÀI CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2017 1 BỘ TƢ PHÁP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN ĐỨC QUANG ĐỀ TÀI CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60380103 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Lan HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả Luận văn Nguyễn Đức Quang LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng tri ân tới toàn thể quý thầy cô trường Đại học Luật Hà Nội, đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất và lòng biết ơn sâu sắc tới cô PGS.TS. Nguyễn Thị Lan là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND quận Cầu Giấy và Chánh án Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả Luận văn Nguyễn Đức Quang MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1 .................................................................................................................................... 5 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ......................... 5 1.1. Khái niệm chung về chia tài sản chung của vợ chồng ............................................5 1.1.1. Khái niệm tài sản, tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng .............................5 1.1.1.1. Khái niệm về tài sản .......................................................................................5 1.1.1.2. Khái niệm về tài sản chung của vợ chồng .......................................................8 1.1.2. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng .....................................................11 1.2. Pháp luật hiện hành điều chỉnh việc chia tài sản chung của vợ chồng ........................ 12 1.2.1. Chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ......................................................12 1.2.1.1. Quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng ...........................................12 1.2.1.2. Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng ..............................................13 1.2.1.3. Hệ quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng ............................. 14 1.2.1.4. Chấm dứt hiệu lực việc chia tài sản chung của vợ chồng .............................. 15 1.2.2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn..........................................................16 1.2.2.1. Chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận ....................................................................................................................16 1.2.2.2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định .......................................................................................................................17 1.2.3. Chia tài sản vợ chồng khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết .............................................................................................................................. 21 1.2.3.1. Thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt ......................................................21 1.2.3.2. Nguyên tắc chia tài sản chung....................................................................22 1.2.3.3. Giải quyết quan hệ tài sản khi người bị Tòa án tuyên bố đã chết trở về .........23 CHƢƠNG 2 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ... 26 1 2.1. Thực tiễn giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy .....................................................................................................................26 2.1.1. Những khó khăn vướng mắc khi giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng .28 2.1.2. Một số vụ việc điển hình .......................................................................................35 2.1.2.1. Vụ án ly hôn của anh Nguyễn Việt Phương và chị Vũ Thị Hồng .................35 2.1.2.2. Vụ án ly hôn của anh Trịnh Ngọc Thái và chị Đỗ Thị Thanh Giang............45 2.1.2.3. Vụ án chia tài sản chung vợ chồng mà một bên chết trước của Ông Lê Đình Toán và bà Lê Thị Vân, nguyên đơn: chị Lê Thị Tiếp ........................................50 2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả điều chỉnh việc chia tài sản chung của vợ chồng ...................................................................................................................................53 2.2.1. Kiến nghị về việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện một số quy định pháp luật về chế định chia tài sản chung vợ chồng ..................................................................................53 2.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xét xử về án hôn nhân và gia đình đối với việc chia tài sản chung của vợ chồng tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy...56 KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 58 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Tài sản chung của vợ chồng và các quy định về việc chia tài sản chung của vợ chồng là một chế định quan trọng của pháp luật hôn nhân và gia đình. Ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay đã có nhiều quy định về tài sản chung của vợ chồng và chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng như ly hôn. Bên cạnh những kết quả đã đạt được của pháp luật điều chỉnh vấn đề tài sản của vợ chồng, quá trình thực hiện và áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành về chia tài sản chung của vợ chồng dù ngày càng tiến bộ, thể hiện sự bình đẳng và công bằng trong quan hệ vợ chồng về tài sản nhưng vẫn còn có những bất cập và vướng mắc. Nguyên nhân có nhiều, trong đó cần kể đến một số quy định về vấn đề xác định tài sản chung của vợ chồng, việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình mới chỉ dừng lại ở tính chất nguyên tắc chung, văn bản hướng dẫn còn thiếu, quy định chưa cụ thể, chưa theo kịp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Với đề tài: “Chia tài sản chung của vợ chồng và thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy”, luận văn làm rõ hơn những quy định của pháp luật điều chỉnh về việc chia tài sản chung của vợ chồng; cơ sở lý luận của vấn đề chia tài sản chung vợ chồng và thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy về tài sản chung và chia tài sản chung của vợ chồng và đưa ra những điểm hợp lý hay không hợp lý. Từ đó, luận văn đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Nghiên cứu đề tài “Chia tài sản chung của vợ chồng và thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy” nhằm những mục đích: 2 Phân tích, đánh giá việc áp dụng pháp luật, nhận dạng những thuận lợi cũng như những bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật về chế định chia tài sản chung của vợ chồng, trên cơ sở đó chỉ ra những điểm còn thiếu sót, chưa phù hợp của luật thực định và của quá trình áp dụng luật vào thực tiễn. Từ đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng. Với mục đích trên, luận văn xác định những nhiệm vụ cơ bản sau:  Nghiên cứu những vấn đề lý luận và các quy định pháp luật hiện hành về chế định chia tài sản chung của vợ chồng.  Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng qua hoạt động xét xử trong thời gian 5 năm (từ năm 2012-2016) của Toà án nhân dân quận Cầu Giấy trong việc giải quyết các tranh chấp về vấn đề chia tài sản chung giữa vợ và chồng. Qua đó, đánh giá về những thành công và hạn chế của việc áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng.  Trên cơ sở phân tích nội dung và thực tiễn áp dụng chế định chia tài sản chung của vợ chồng, luận văn kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng dưới góc độ pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác xét xử án hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy. 3. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, luận văn tập trung vào một số vấn đề sau: - Quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam về chế định chia tài sản chung của vợ chồng, không đề cập đến các quy định pháp luật tố tụng dân sự. Trong đó, tập trung nghiên cứu vào việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân,khi ly hôn và khi một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết, được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình và một số văn bản pháp luật khác có liên quan. 3 - Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về chia tài sản chung của vợ chồng tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy từ năm 2012-2016. Trong đó, tập trung vào một số vấn đề khó khăn, vướng mắc, điển hình,… tìm hiểu và nghiên cứu những ví dụ cụ thể, những bản án thực tế từ đó bình luận và phân tích những nguyên nhân, khó khăn trong việc giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng trong thực tế. - Luận văn tập trung nghiên cứu về mặt lý luận việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời hôn nhân, khi ly hôn và khi một bên vợ chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, không đề cập đến việc chia tài sản chung của vợ chồng có yếu tố nước ngoài. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau như:  Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật Hôn nhân và Gia đình (trong đó tập trung nghiên cứu chế định về tài sản chung và chia tài sản chung của vợ chồng) thông qua các thời kỳ ở Việt Nam.  Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi phân tích các vấn đề liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng và khái quát những nội dung cơ bản được nghiên cứu trong luận văn.  Phương pháp thống kê được thực hiện trong quá trình khảo sát thực tiễn. 5. Những điểm mới của luận văn  Luận văn hệ thống hoá và phân tích khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng.  Luận văn khái quát và phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng.  Từ những ví dụ cụ thể về thực tiễn áp dụng pháp luật tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, luận văn nhận dạng những quy định chưa phù hợp, những điểm còn khiếm khuyết của pháp luật hiện hành về chia tài sản chung 4 của vợ chồng cả dưới góc độ pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật. Đồng thời, luận văn đưa ra và phân tích một số yếu tố tác động, khó khăn về giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng. Trên cơ sở đó, luận văn kiến nghị một số giải pháp có tính chất khả thi nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và tiến tới hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa khoa học:  Luận văn góp phần nêu lên những thành tựu đã đạt được trong quá trình áp dụng pháp luật quy định về tài sản chung và chia tài sản chung của vợ chồng.  Luận văn là cơ sở tham khảo cho các công trình nghiên cứu sau này về chia tài sản chung của vợ chồng. Ý nghĩa thực tiễn: Nội dung của luận văn có ý nghĩa thiết thực cho mọi cá nhân, đặc biệt là cho các cặp vợ chồng tìm hiểu các quy định về tài sản chung của vợ chồng; biết được cơ sở pháp lý tạo lập các loại tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ cụ thể của vợ, chồng đối với những loại tài sản này; các trường hợp và nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng.... Từ đó, góp phần thực hiện pháp luật, xây dựng gia đình dân chủ, hoà thuận, hạnh phúc, bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu Tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương như sau: Chương 1: Khát quát chung về chia tài sản chung vợ chồng Chương 2: Thực tiễn giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy và một số giải pháp 5 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG 1.1. Khái niệm chung về chia tài sản chung của vợ chồng 1.1.1. Khái niệm tài sản, tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng 1.1.1.1. Khái niệm về tài sản Tài sản là một chế định quan trọng được pháp luật Việt Nam ghi nhận, cụ thể tại Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên cũng giống như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam không đưa ra một khái niệm cụ thể về “tài sản”, thay vào đó, điều 105, Bộ luật Dân sự 2015 đã liệt kê những đối tượng được xem là tài sản, theo đó: “Tài sản là vật, quyền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.”; “Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” - Thứ nhất: Vật “Vật” ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm: những vật đang thực tế tồn tại và những vật đang trong quá trình hình thành hoặc những vật tuy chưa bắt đầu hình thành nhưng chắc chắn sẽ có trong tương lai - vật hình thành trong tương lai. Hiểu theo nghĩa rộng như vậy đã giúp làm đa dạng hóa các loại tài sản, tạo điều kiên thuận lợi cho việc mở rộng quyền lựa chọn tài sản của các chủ thể trong các giao dịch dân sự. Mặt khác, cách quy định này đã thể hiện được tinh thần của nguyên tắc: “tự do, tự nguyện cam kết” của luật dân sự. - Thứ hai: Tiền Tiền theo kinh tế chính trị học là vật ngang giá chung được sử dụng làm thước đo giá trị của các loại tài sản khác. Tiền do nhà nước độc quyền phát hành, việc phát hành tiền được coi là một trong những biểu hiện của chủ quyền của mỗi quốc gia. Với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 6 Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất được phát hành tiền, tiền nước ta lấy đơn vị tiền tệ là “đồng”, ký hiệu quốc gia viết tắt là “đ”. So với những tài sản là “vật” thì “tiền” có một số điểm khác biệt. Trước hết, tiền được xác định dựa trên các mệnh giá khác nhau (5000 đồng, 10.000 đồng…) còn vật thường được xác định thông qua các đơn vị đo lường thông thường. Thứ hai, nếu như đối với vật thì ta có thể khai thác công dụng hữu ích từ chính vật đó (nhà dùng để ở, xe để đi lại…)., thì đối với tiền ta không thể khai thác công dụng trực tiếp từ chính tờ tiền hay đồng tiền đó. Tiền thực hiện ba chức năng chính là: công cụ thanh toán đa năng, công cụ tích lũy tài sản và công cụ định giá các loại tài sản khác. Một vấn đề còn nhiều tranh cãi đó là sự phân biệt giữa nội tệ và ngoại tệ. Dưới góc độ kinh tế thì nội tệ hay ngoại tệ cũng đều là tiền . Nhưng theo Bộ luật Dân sự 1995 thì ngoại tệ không được coi là tiền, bởi lẽ ngoại tệ không được coi là công cụ thanh toán đa năng - một tính năng quan trọng nhất của tiền. Với việc Bộ luật Dân sự 2015 thì đã bỏ quy định tiền thanh toán phải là tiền Việt Nam như quy định tại Bộ luật Dân sự 1995 thì về mặt pháp lý tiền có thể được hiểu là nội tệ và ngoại tệ. Tuy nhiên, ngoại tệ không được lưu hành rộng rãi như tiền Việt Nam. Điều 22, Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2013 đã quy định về hạn chế sử dụng ngoại hối, cụ thể “. Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” - Thứ ba: Giấy tờ có giá Bộ luật Dân sự 2015 không đưa ra định nghĩa cụ thể thế nào là “giấy tờ có giá”. Bộ luật Dân sự 2015 ngoài việc nhắc đến khái niệm “giấy tờ có giá” tại điều 163 thì cũng không đưa ra được các quy định cụ thể mang tính hệ 7 thống để điều chỉnh loại tài sản quan trọng này. Tuy nhiên, khoản 8, điều 6, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 đã định nghĩa: “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.” Dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, thì “giấy tờ có giá” bao gồm: hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc và các công cụ chuyển nhượng khác (điều 1, Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005); trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu (điểm c, khoản 1, điều 4, Pháp lệnh ngoại hối năm 2005); tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và các công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ (khoản 16, điều 3 Luật Quản lý nợ công năm 2009); các loại chứng khoán (khoản 1, điều 6 Luật Chứng khoán năm 2013); trái phiếu doanh nghiệp (điều 2, Nghị định số 52/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp). Có thể thấy, xuất phát từ định nghĩa về “giấy tờ có giá” tại khoản 8, điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 cũng như từ thực tiễn đời sống pháp lý, thực chất, “giấy tờ có giá” luôn được tiếp cận dưới ý nghĩa là một “quyền tài sản”, giá trị tài sản không nằm trực tiếp trên các loại giấy tờ này, mà chúng chỉ đơn thuần là những “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ”, các chủ thể không thể khai thác trực tiếp công năng của các loại giấy tờ này mà thực tế họ chỉ khai thác quyền tài sản được ghi nhận trong các “giấy tờ có giá” đó. - Thứ tƣ: Quyền tài sản Quyền tài sản theo định nghĩa tại Điều 181, Bộ luật Dân sự năm 2015 là Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Hiện nay pháp luật nước ta công nhận một số quyền là quyền tài sản như: quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại 8 đối với tài sản bị xâm phạm, quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ… Như vậy, tài sản có thể là vật hoặc quyền sở hữu, tài sản có thể là động sản (những vật có thể dịch chuyển được) và bất động sản (những vật không dịch chuyển được và gắn liền với đất), tài sản có thể đã hình thành hoặc sẽ hình thành trong tương lai. 1.1.1.2. Khái niệm về tài sản chung của vợ chồng Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung cũng vẫn còn tồn tại, chế độ tài sản chung chỉ chấm dứt khi hôn nhân chấm dứt về mặt pháp lý (ly hôn; một bên vợ, chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết). Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, nam nữ kết hôn dựa trên cơ sở tình yêu chân chính, bình đẳng và tự nguyện. Khi trở thành vợ chồng, tính cộng đồng tài sản giữa họ được thiết lập, đó là chế độ tài sản chung của vợ chồng, có hai căn cứ để xác định tài sản chung của vợ chồng: Căn cứ pháp lý và Căn cứ vào nguồn gốc tài sản, cụ thể: - Căn cứ pháp lý: Việc xác định khối tài sản chung của vợ, chồng căn cứ vào sự tồn tại của quan hệ hôn nhân - quan hệ vợ chồng. Theo khoản 1 Điều 33, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 “tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,…”. Theo khoản 13, Điều 3, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 “ Thời kì hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng tính từ ngày đăng kí kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”. Thời kì hôn nhân đầu từ khi kết hôn tức là ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi thường trú của vợ hoặc chồng vào Sổ đăng kí kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn cho hai vợ chồng và chấm dứt khi một bên vợ chồng chết, hoặc vợ chồng ly hôn ( từ khi phán quyết ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật). Như vậy mọi tài sản trong gia đình có được trong thời kì hôn nhân đều được coi là tài sản chung của vợ chồng, vợ 9 chồng có quyền bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà không phụ thuộc vào khả năng trực tiếp tạo ra tài sản hay công sức đóng góp của mỗi bên. - Căn cứ vào nguồn tài sản: + “Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân… tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung”. Tài sản chung của vợ chồng có thể do công sức của cả hai vợ chồng tạo ra hoặc chỉ do vợ (chồng) tạo ra trong thời kì hôn nhân, bằng cách trực tiếp (lao động sản xuất, tiền lương…) hoặc gián tiếp thông qua các giao dịch dân sự (buôn bán, đầu tư tìm kiếm lợi nhuận…). Hoa lợi, lợi tức từ cả tài sản chung và tài sản riêng có được trong thời kì hôn nhân. Theo điểm b khoản 2 Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 “lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập”, vì thế trong cuộc sống gia đình, vì sức khỏe, vì hoàn cảnh và khả năng lao động mà tài sản chỉ do một người tạo ra thì vẫn coi như vợ chồng cùng đóng góp công sức vào việc tạo lập khối tài sản chung. Trong lao động của người chồng đã bao hàm cả lao động của người vợ và ngược lại, bởi vì nếu như không có vợ hoặc chồng chăm lo cho gia đình, bảo quản tài sản, chăm sóc con cái tạo điều kiện cho người kia lao động tạo thu nhập thì khó có thể tạo ra được khối tài sản chung một cách trọn vẹn. đó chính là đặc trưng mang tính chất cộng đồng của cuộc sống vợ chồng. + Những tài sản mà “vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung” (khoản 1, Điều 33 ). Điều này có thể hiểu: có những tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng do vợ (chồng) có được trước khi kết hôn, được thừa kế, được tặng cho riêng về nguyên tắc là tài sản riêng, tuy nhiên những tài sản đó sẽ là tài sản chung nếu như trong thời kì hôn nhân vợ chồng có thỏa thuận coi là 10 tài sản chung của vợ chồng. Quy định này hoàn toàn hợp lý và có cơ sở bởi vì trong cuộc sống gia đình, nhiều tài sản riêng của vợ chồng được đưa vào sử dụng chung, phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung thì đó là tài sản chung của vợ chồng nếu cả hai bên vợ chồng đều có thỏa thuận và đồng ý nhập vào khối tài sản chung thì đó là tài sản chung của vợ chồng. + Nếu vợ chồng xảy ra tranh chấp về xác định tài sản chung riêng, nhưng mỗi bên đều không có chứng cứ chứng minh đó là tài sản riêng của mình thì coi đó là tài sản chung của vợ chồng (khoản 3, Điều 33). Quy định này mang tính nguyên tắc suy đoán được áp dụng trong trường hợp chia tài sản chung khi ly hôn hoặc trường hợp khác khi có tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng. + “Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng. Quyền sự dụng mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là sản chung khi có thỏa thuận” (khoản 1 Điều 33). Quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt và có giá trị lớn. Trên thực tế người chồng thường nắm giữ tài sản trong gia đình và thường đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, việc quy định quyền sử dụng đất đai có được sau khi kết hôn cũng là tài sản chung của vợ chồng có ý nghĩa bảo đảm sự bình đẳng giữa vợ và chồng (khoản 2, Điều 33). Quy định nay hoàn toàn phù hợp với nội dung của Bộ luật dân sự về quyền sở hữu. Theo quy định tại Điều 229, 232, Bộ luật Dân sự năm 2015, “sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản, bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung”. Chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với truyền thống gia đình Việt Nam. 11 Khoản 1 Điều 34, quy định tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Đây là quy định khẳng định sự bình đẳng vợ chồng trong quan hệ về tài sản, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho việc bảo vệ quyền sở hữu của người vợ. Theo khoản 1, Điều 12, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật hôn và gia đình thì tài sản thuộc sở hữu chung của Vợ chồng khi đăng kí phải ghi tên cả vợ chồng bao gồm: Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu. Thực hiện quy định này, hiện nay các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và giấy đăng kí ôtô, xe máy đã tiến hành ghi tên vợ và chồng, những người đã được cấp giấy chứng nhận có thể yêu cầu cấp lại giấy tờ ghi tên cả vợ và chồng. Kết lại, tài sản chung của vợ chồng trước hết là tài sản, tài sản đó có được, tạo ra được bằng công sức lao động từ hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiền lương của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, được tặng cho chung, thừa kế chung, hoa lợi, lợi tức phát sinh và các thu nhập hợp pháp khác mà không phân biệt người trực tiếp tạo ra tài sản hoặc những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. 1.1.2. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng Trong quan hệ vợ chồng, yếu tố tình cảm thường được đưa lên vị trí hàng đầu, không có sự phân biệt rạch ròi nguồn gốc tài sản và tài sản của ai, nhưng cuộc sống gia đình không tránh khỏi việc phát sinh các mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Chỉ đến khi mâu thuẫn trong gia đình phát sinh, lúc đó các tranh chấp về tài sản mới 12 đựơc đặt ra, tuỳ theo mức độ khác nhau mà họ có thể yêu cầu ly hôn hay xin chia tài sản chung mà không yêu cầu ly hôn. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chưa đưa ra khái niệm cụ thể về chia tài sản chung vợ chồng, tuy nhiên có thể đưa ra khái niệm về chia tài sản chung của vợ chồng như sau: Chia tài sản chung của vợ chồng là việc vợ chồng tự thoả thuận hoặc yêu cầu Toà án giải quyết việc chia một phần hay toàn bộ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc khi ly hôn dựa trên những nguyên tắc nhất định, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các bên, con cái và người thứ ba. 1.2. Pháp luật hiện hành điều chỉnh việc chia tài sản chung của vợ chồng 1.2.1. Chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 1.2.1.1. Quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng Trong thời kỳ hôn nhân, quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng thuộc về người vợ hoặc người chồng trong quan hệ hôn nhân. Thêm vào đó, vợ chồng bình đẳng với nhau và đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung như nhau trong thời kỳ hôn nhân. Khoản 1, Điều 38, Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung…” Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận để chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, thỏa thuận này không cần phải có điều kiện hay lý do chính đáng so với Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đã quy định. Quy định này thoáng hơn, tạo điều kiện cho vợ hoặc chồng có thể tham gia vào các giao dịch dân sự riêng hay những mục đích cá nhân khác nhưng vẫn phải đảm bảo các nghĩa vụ đối với gia đình. 13 Để hạn chế việc lợi dụng quyền trong việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhằm mưu cầu lợi ích trái pháp luật hay xâm phạm đến quyền lợi của tổ chức cá nhân khác, vợ chồng sẽ không được phép thỏa thuận chia tài sản chung nếu việc chia tài sản vi phạm các nội dung quy định tại Điều 42, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cụ thể: - Việc chia tài sản chung làm “Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của con cái đồng thời phải đảm bảo duy trì cuộc sống gia đình. - Việc chia tài sản chung “Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ về: nuôi dưỡng, cấp dưỡng; bồi thường thiệt hại; thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan”. Mục đích nhằm loại bỏ trường hợp thỏa thuận chia tài sản nhằm vào các mục đích trốn tránh các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với Nhà nước, các tổ chức cá nhân, những người phải được nuôi dưỡng, cấp dưỡng. 1.2.1.2. Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng Theo nguyên tắc của Luật Hôn nhân và Gia đình, phương thức chia tài sản chung của vợ chồng ưu tiên sự thỏa thuận của 2 bên. Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản, được công chứng theo yêu cầu hoặc theo quy định pháp luật, đây sẽ là căn cứ xác đáng để giải quyết tranh chấp nếu có tại Tòa án về việc chia tài sản chung vợ chồng. Trong trường hợp 2 bên vợ chồng không thống nhất được việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và yêu cầu Tòa án giải quyết thì việc thực hiện 14 chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn (Điều 59): Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do vợ chồng tự thỏa thuận trong văn bản chia tài sản (nếu không có thì được xác định là ngày lập ghi trong văn bản). Tuy nhiên, nếu việc giao dịch tài sản được chia phải tuân thủ theo quy định pháp luật (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, ô tô, xe máy…) thì thời điểm có hiệu lực là thời điểm mà việc giao dịch trên được thực hiện theo quy định pháp luật (thời điểm thực hiện xong thủ tục sang tên nhà ở, đất, xe…). 1.2.1.3. Hệ quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng Hệ quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 40, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Điều 14, Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014, cụ thể: - Về quan hệ nhân thân: Quan hệ nhân thân của vợ chồng hoàn toàn không thay đổi, hai bên nam nữ vẫn là vợ chồng hợp pháp và những tài sản phát sinh tiếp theo cùng với những tài sản ngoài thỏa thuận chia sẽ vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. - Về chế độ tài sản: Chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn trước đó cũng không bị thay đổi. Căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung mà mỗi bên vợ chồng sẽ sở hữu một khối tài sản riêng được phân chia theo thỏa thuận và mọi hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản đã chia sẽ là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng xác định được rạch ròi nguồn gốc phát sinh tài sản, hoa lợi, lợi tức từ việc khai thác tài sản riêng của bên nào thì luật xác định khi xác định đó là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Thỏa thuận xác lập về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản đối với việc duy trì hôn nhân, duy trì cuộc sống gia đình cũng như với người thứ 3.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất