Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Công chức - Viên chức Chìa khóa giúp làm tốt phần đọc hiểu văn bản trong đề thi ngữ văn thpt quốc gia...

Tài liệu Chìa khóa giúp làm tốt phần đọc hiểu văn bản trong đề thi ngữ văn thpt quốc gia

.PDF
18
181
90

Mô tả:

CHÌA KHÓA GIÚP LÀM TỐT PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG ĐỀ THI NGỮ VĂN THPT QUỐC GIA Bắt đầu từ năm 2014, đề thi môn Ngữ văn có sự thay đổi mạnh mẽ với cả hai phần: đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu văn bản là điểm mới nhất của đề thi môn Ngữ văn. Đề thi THPT quốc gia môn Văn 2016 theo thông tin chính thức của Bộ giáo dục là sẽ tương tự giống cấu trúc đề thi năm 2015. Do vậy chúng ta cùng phân tích kỹ cấu trúc đề thi 2015 và dựa theo thông tin lưu ý thêm về cấu trúc đề thi 2016 nói chung của Bộ sẽ nắm được phương pháp làm bài đúng yêu cầu, đạt hiệu quả cao. I. Những điều cần lưu ý về cấu trúc đề thi đại học môn Ngữ văn từ năm 2010 – 2015: Đề thi đại học từ năm 2010 đến 2015 chủ yếu tập trung ở lớp 12. Tuy nhiên, nói một cách chính xác, nội dung lớp 10, lớp 11 vẫn thường xuyên xuất hiện trong đề thi đại học, vì thế không nên lơ là kiến thức cũ. Từ năm 2014, đề thi đại học môn Ngữ văn năm nay có sự thay đổi lớn nhất về cấu trúc và nội dung. Đề thi không còn phần tự chọn. Câu 1 (2 điểm) chuyển từ câu hỏi tái hiện kiến thức văn học trong chương trình học thành câu đọc – hiểu một đoạn ngữ liệu. Năm 2014, ngữ liệu không có trong chương trình học chính khoá, cả hai ngữ liệu trong đề khối C và khối D đều được lấy từ phần Đọc thêm trong SGK Ngữ văn 12. Đến năm 2015, ngữ liệu đọc hiểu là những văn bản hoàn toàn mới mẻ, không có trong SGK nữa. Phần này gồm 2 văn bản, một văn bản thơ và một văn bản văn xuôi, mỗi văn bản sẽ có 4 ý hỏi, nâng tổng điểm của cả phần này lên 3 điểm, các ý được chia nhỏ đến 0,25 điểm. Phần nghị luận xã hội và nghị luận văn học vẫn được giữ nguyên trong cấu trúc đề thi các năm 2014 và 2015. Phần nghị luận xã hội vẫn chiếm 3 điểm còn nghị luận văn học năm 2015 chỉ còn 4 điểm thay vì 5 điểm như các năm trước. Năm 2014, chúng ta vẫn có 2 kì thi riêng – thi tốt nghiệp và thi đại học, do đó, đề Văn vẫn có sự phân chia theo khối C và D. Tuy nhiên trong mỗi đề, không còn phân biệt chương trình chuẩn và nâng cao ở câu 3 nữa mà chỉ có một câu hỏi duy nhất, chung cho tất cả thí sinh. Năm 2015, chỉ còn một kì thi duy nhất vừa để xét tốt nghiệp vừa xét tuyển ĐH, CĐ nên chỉ còn một đề thi duy nhất và không có sự phân biệt giữa các khối thi. Sau đây là tổng hợp về cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn sắp tới: Câu hỏi Đọc - hiểu Mức độ yêu cầu Phân tích, đánh giá Bao gồm Phần đọc – hiểu trước hết đòi hỏi học sinh phải nắm vững các kiến thức về phần Tiếng Việt trong chương các ý hỏi trình Ngữ văn THCS và THPT (về các biện pháp tu từ, các phương thức biểu đạt, phong cách chức năng từ dễ đến ngôn ngữ, các kiểu câu và liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản, các thao tác lập luận,…). khó. Các ý hỏi phân hóa học sinh thường ở dạng trình bày cảm nhận của bản thân về thái độ của tác giả văn bản hay suy nghĩ về vấn đề được đặt ra trong văn bản. Từ năm 2010 - 2015, Nghị luận xã hội là câu hỏi chiếm 3 điểm trong đề thi đại học môn Ngữ văn. Nghị luận xã hội thường ra theo 3 dạng: - Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. - Nghị luận về một hiện tượng xã hội. - Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học. Các vấn đề cần nghị luận thường được đưa ra bởi một câu nói, nhận định, nhận xét... Trung Nghị luận xã bình, Tương hội đối khó Dạng bài Nghị luận xã hội thường yêu cầu học sinh ở 3 mức độ tư duy: - Mức độ thông hiểu: Giải thích được ý kiến, nhận định. - Mức độ vận dụng: Bàn luận, đánh giá ý kiến (đưa ra quan điểm cá nhân với vấn đề cần nghị luận và bảo vệ, dẫn chứng được quan điểm đó). - Mức độ vận dụng cao: Rút ra bài học từ vấn đề cần nghị luận. Gợi ý dàn ý bài văn nghị luận xã hội Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn vấn đề cần bàn luận. Thân bài: - Trả lời câu hỏi “là gì”: Giải thích khái niệm (nếu có). Phần này có thể giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng... tùy theo từng vấn đề. - Trả lời câu hỏi “như thế nào”: Nêu biểu hiện của vấn đề trong cuộc sống, trong văn chương - Trả lời câu hỏi “vì sao”: Lí giải nguyên nhân vấn đề, hiện tượng hay phẩm chất... - Bàn luận về vấn đề, đánh giá phẩm chất, hiện tượng...; đặt ra một số câu hỏi lật ngược lại vấn đề, nhìn vấn đề sâu hơn ở nhiều góc độ... Ví dụ: hiện tượng/ phẩm chất/ ý kiến ấy có luôn đúng/sai/tốt/xấu? - Rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân. Phần này cần viết chân thành, trung thực, tránh khuôn sáo, cứng nhắc. Kết bài: Tóm lại vấn đề cần bàn luận. Nghị luận văn học là câu hỏi chiếm nhiều điểm nhất trong đề thi đại học. Đây cũng là nội dung kiến thức yêu cầu cao nhất, nhằm kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và tư duy khoa học, khả năng diễn đạt và cảm thụ văn học của học sinh. Nghị luận văn học thường được ra dưới dạng bài phân tích, bình luận, cảm nhận về một tác phẩm văn học, nhân vật trong tác phẩm, tình huống truyện, đoạn thơ... Nghị luận văn học Nghị luận văn học yêu cầu học sinh tư duy ở cả 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Trong đó: Đánh giá - Mức độ nhận biết: Trình bày sơ lược về tác phẩm, tác giả. học sinh - Mức độ thông hiểu, vận dụng: Phân tích nội dung, diễn biến của tình huống truyện, ý nghĩa của tình ở nhiều huống hoặc phân tích đoạn thơ hoặc phân tích nhân vật... mức độ - Mức độ vận dụng cao: Rút ra bài học nhận thức và hành động hoặc đánh giá chung về vấn đề cần nghị từ dễ đến luận. khó. Khi làm bài nghị luận văn học, trước tiên, học sinh nên hình thành một dàn ý, xác định hướng triển khai các luận điểm, luận cứ trong bài; dàn ý ấy có thể thay đổi trong quá trình làm bài, nhưng việc xác định và thay đổi ấy cũng sẽ giúp các em có một bài làm mạch lạc, tránh lan man. cần tránh việc biến phân tích thơ thành diễn xuôi và phân tích văn xuôi thành kể chuyện, các em cần lưu ý các yếu tố hình thức trong thơ để tìm ra nội dung cảm xúc gửi gắm trong từng yếu tố như vần, thanh, nhịp điệu, các biện pháp tu từ, các từ ngữ, hình ảnh...; còn trong văn xuôi tự sự, cần phân tích ý nghĩa các chi tiết, từ nhân vật với ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời đối thoại, độc thoại đến các chi tiết liên quan đến nghệ thuật trần thuật, điểm nhìn, nghệ thuật xây dựng tình huống... Tuyệt đối tránh ngôn ngữ kể, ví dụ như: một hôm, giữa lúc ấy, sau đó thì… Ngoài những phân tích cấu trúc đề thi đại học các năm, các em cần nắm bắt định hướng Bộ giáo dục khi ra đề. Dựa vào những yêu cầu trên, các em có cách phân tích và làm bài hiệu quả. - - - Học sinh cần trình bày rõ ràng rạch mạch và đủ ý và cần mở rộng gắn với thực tiễn cuộc sống: Với thang điểm 10, bài làm được chấm đến 0,25, lúc đó thang điểm được chia thành nhỏ. Do đó học sinh lưu ý cần trình bày rõ rành đủ ý lối văn mạch lạc và cần sáng tạo. Đề thi Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí đã được ra theo hướng mở để khắc phục tình trạng bắt học sinh học thuộc lòng, đồng thời huy động kiến thức tổng hợp, liên môn và vốn sống của học sinh vào việc làm bài (chẳng hạn, trong đề thi Ngữ văn có kiến thức về Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân...) vì vậy thường xuyên độc thêm sách báo kiến thức bên ngoài, đặc biệt những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Do đây là câu hỏi khá tự do, không có bài học sẵn trong sách, đòi hỏi tính chủ động rất cao ở học sinh, nên tiếp xúc với câu hỏi thuộc dạng này, học sinh phải rất linh hoạt và chủ động, phải thể hiện được những chính kiến của mình trước một vấn đề (chẳng hạn: niềm tin, sự trung thực, vẻ đẹp tâm hồn, thái độ sống…) câu hỏi nêu ra, phải có sự sáng tạo. Trong đề thi các năm luôn có một câu Nghị luận xã hội (3 điểm). Để giải quyết tốt các bài văn Nghị luận xã hội, ngoài kiến thức được học trong nhà trường, học sinh còn phải tăng cường kiến thức bên ngoài, trên sách báo, trong cuộc sống, đặc biệt những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Do đây là câu hỏi khá tự do, không có bài học sẵn trong sách, đòi hỏi tính chủ động rất cao ở học sinh, nên tiếp xúc với câu hỏi thuộc dạng này, học sinh phải rất linh hoạt và chủ động, phải thể hiện được những chính kiến của mình trước một vấn đề (chẳng hạn: niềm tin, sự trung thực, vẻ đẹp tâm hồn, thái độ sống…) câu hỏi nêu ra, phải có sự sáng tạo. II. Tham khảo đề thi của các năm trước Để nắm được cấu trúc đề thi đại học môn Ngữ văn từ năm 2010 - 2015, học sinh tham khảo phân bổ đề thi 6 năm qua bảng sau: PHÂN BỐ TRONG ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN TỪ NĂM 2010 – 2014 Năm Câu hỏi 2010 2011 2012 2013 2014 Trong truyện Trong phần mở đầu Trong tác phẩmAi đã ngắn Hai đứa trẻ Tái hiện kiến bản Tuyên ngôn đặt tên cho dòng của Thạch Lam, ấn thức văn Sự đa dạng mà học(bao gồm độc lập, Chủ tịch song?, Hoàng Phủ tượng của nhân vật thống nhất kiến thức về tác Hồ Chí Minh đã Ngọc Tường đã ví vẻ Liên về Hà Nội có của phong cách giả, tác phẩm, trích dẫn những đẹp dòng sông này những nét nổi bật nghệ thuật Hồ giai đoạn văn bảng tuyên ngôn với hình ảnh 2 người nào? Hình ảnh Hà Chí Minh học, chi tiết nào? Việc trích dẫn phụ nữ. Ý nghĩa của nội có ý nghĩa gì văn học...) đó có ý nghĩa gì? những hình ảnh ấy. đối với tâm hồn Liên? Đọc - hiểu(đối với năm 2014 & 2015) Nghị luận xã hội 2015 - Hát về một hòn đảo (Trần Đăng - Đất nước (Nguyễn Khoa) Đình Thi) - Nguồn gốc sâu xa của hiểm họa (Sách Bài tập Ngữ văn 12 – Tập một) Như một thứ a-xit Biết tự hào về bản Kẻ cơ hội thì nôn Nhà nghiên cứu Kẻ mạnh không phải Việc rèn luyện kĩ vô hình, thói vô thân là cần thiết nóng tạo ra thành Trần Đình Hượu có là kẻ giẫm lên vai kẻ năng sống cũng cần thiết như việc trách nhiệm ở mỗi nhưng biết xấu hổ tích, người chân nêu một nhận xét khác để thỏa mãn cá nhân có thể ăn còn quan trọng chính thì kiên nhẫn về lối sống của lòng ích kì. Kẻ mạnh tích lũy kiến thức. mòn cả một xã hơn. lập nên thành tựu. người Việt Nam chính là kẻ giúp đỡ hội. truyền kẻ khác trên đôi vai Bày tỏ suy nghĩ Hãy viết một bài Hãy viết một bài văn thống: Không ca mình. của anh/chị về - Đò Lèn (Nguyễn Duy) Trình bày suy văn ngắn trình bày ngắn trình bày suy nghĩ của mình về suy nghĩ về ý kiến nghĩ về ý kiến trên. tinh thần trách trên. nhiệm và thói vô trách nhiệm của con người trong cuộc sống hiện nay. tụng trí tuệ mà ca vấn đề trên. tụng sự khôn khéo. Nêu ý kiến về điều Khôn khéo là ăn đi làm nên sức mạnh trước, lội nước theo chân chính của mỗi sau, biết thủ thế, con người cũng như giữ mình, gỡ được của quốc gia. tình thế khó khăn. Hãy bày tỏ quan điểm sống của chính mình. Cho một đoạn Chương trình - Khối C: Về hình Chương trình Chương trình Chuẩn: trích trong tác Chương trình tượng sông Hương chuẩn: Chuẩn: Chuẩn: Bình luận về những trong Ai đã đặt tên phẩm “Chiếc Cảm nhận vể hai Cảm nhận vẻ đẹp sử Phân tích tình ý kiến khác nhau về cho dòng sông? của thuyền ngoài xa” đoạn thơ sau trong thi của hình tượng huống truyện trong hình tượng người Hoảng Phủ Ngọc của Nguyễn Minh bài thơ Đây thôn nhân vật Tnú trong tác phẩmChữ lính trong bài Châu, yêu cầu: Tường, có ý kiến cho Vĩ Dạ (Hàn Mặc tác phẩm Rừng xà thơTây người tử rằng: Vẻ đẹp nổi bật Trình bày cảm Tử) vàTràng nu của Nguyễn tù(Nguyễn Tuân). Tiến (Quang của sông Hương là nhận về nhân vật giang(Huy Cận). Trung Thành. Dũng). cảnh sắc thiên nhiên người đàn bà hàng thơ mộng, tình tứ. Ý chài trong đoạn Chương trình trích trên. Từ đó, kiến khác thì nhấn Nâng cao: Nghị luận văn Chương trình mạnh: Vẻ đẹp bề sâu bình luận ngắn Bình luận về ý học Nâng cao: Chương trình Chương trình nâng kiến: sự nhẫn nhục của sông Hương là gọn về cách nhìn Cảm nhận về hai những trầm tích văn nhận cuộc sống và Nâng cao: của nhân vật Từ cao: đoạn văn trong hóa, lịch sử.Hãy bình con người của nhà Phân tích đoạn thơ Cảm nhận về 2 đoạn (Đời thừa- Nam truyện ngắnNgười trích từ bài thơ Đất thơ trong 2 bài Cao) không đáng luận các ý kiến trên. văn trong tác lái đò Sông phẩm. nước(Trích trường thơ Đây thôn Vĩ trách, chỉ đáng Đà(Nguyễn Tuân) - Khối D: Về hình ca Mặt đường khát Dạ (Hàn Mặc Tử) thương; còn sự và Ai đã đặt tên tượng Lorca trong vọng của Nguyễn và Tương tư nhẫn nhục của cho dòng Khoa Điềm) (Nguyễn Bính). người đàn bà hàng bài thơ “Đàn ghita sông?(Hoàng Phủ chài (Chiếc thuyền của Lorca” của Ngọc Tường). ngoài xa- Nguyễn Thanh Thảo, có ý Minh Châu) thì vừa kiến cho rằng: Đó là đáng thương vừa đáng trách. mẫu nghệ sĩ – chiến sĩ, vì dấn thân đấu tranh cho dân chủ và tự do nên bị bọn phát-xít hành hình. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là mẫu nghệ sĩ thuần túy, chỉ đam mê cái đẹp và sáng tạo nghệ thuật, nhưng bị giết hại oan khuất. Từ cảm nhận về hình tượng Lorca, bình luận các ý kiến trên. III. Gợi ý làm bài đọc hiểu văn bản trong đề thi Ngữ văn THPT Quốc gia Đây là một phần mới của đề thi nên nhiều em vẫn còn khá bối rối, chưa rõ như thế nào là trả lời đủ ý và đạt yêu cầu. Để làm được phần này, đòi hỏi người học có một năng lực đọc hiểu văn bản nhất định trên một nền tảng kiến thức cơ bản, trong khi đó những kiến thức mà học sinh tích lũy được từ tiểu học đến THCS đã bị mai một rất nhiều. Điều này dẫn đến năng lực đọc hiểu văn bản bị hạn chế. Vì vậy, học sinh cần phải trang bị lại một cách có hệ thống và bài bản những kiến thức, kĩ năng phục vụ cho việc đọc hiểu văn bản của mình. Từ thực tế này, theo gợi ý của thầy Nguyễn Văn Tập, sau đây là các giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh. Những kiến thức này đã được chắt lọc, lựa chọn, sắp xếp thành một hệ thống từ đơn giản đến phức tạp để học sinh dễ học, dễ nhớ. 1. Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản Để giúp học sinh hình thành năng lực đọc hiểu, các em cần ôn tập củng cố lại một hệ thống những kiến thức cơ bản đóng vai trò làm nền tảng, bao gồm: - - - Kiến thức về từ loại (khái niệm, phân loại từ); kiến thức về câu (khái niệm, phân loại câu); kiến thức về các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói giảm, nói tránh, điệp từ, điệp ngữ, phép đối,… ); Kiến thức về các loại phong cách ngôn ngữ (phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn ngữ khoa học, phong cách ngôn ngữ hành chính công vụ); Kiến thức về các hình thức biểu đạt (tự sự, biểu cảm, miêu tả, thuyết minh, nghị luận và hành chính công vụ). Khi củng cố lại những kiến thức đó, học sinh cần ghi nhớ một cách bản chất, tránh việc ghi nhớ kiến thức lí thuyết quá nhiều mà không hiểu được bản chất. 2. Nhận diện phương thức biểu đạt trong văn bản Nhận diện phương thức biểu đạt là một nội dung quen thuộc, thường gặp trong các đề thi đọc hiểu. Để trả lời được câu hỏi nội dung này, học sinh phải được cung cấp lại những kiến thức về 6 phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và hành chính công vụ. Mỗi một hình thức biểu đạt nhằm hướng tới một mục đích nhất định, theo bảng dưới đây: STT 1 2 3 4 5 6 Phương thức biểu đạt Tự sự Miêu tả Biểu cảm Nghị luận Thuyết minh Hành chính công vụ Mục đích giao tiếp Trình bày diễn biến sự việc (kể chuyện) Tái hiện trạng thái sự vật, cảnh vật, con người Bày tỏ tình cảm, cảm xúc Nếu ý kiến đánh giá, bàn luận Giới thiệu đặc điểm, phương pháp Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người Cần lưu ý: Không phải mỗi văn bản chỉ có một hình thức biểu đạt duy nhất, mà thường kết hợp các hình thức biểu đạt khác nhau nhưng bao giờ cũng có một phương thức là chủ đạo. 3. Nhận diện các phong cách ngôn ngữ Trong chương trình THPT, học sinh đã được học tất cả 6 phong cách ngôn ngữ: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ khoa học, phong cách ngôn ngữ hành chính. Mỗi phong cách ngôn ngữ có đặc điểm riêng về phong cách theo bảng dưới đây: STT 1 Phong cách ngôn ngữ Sinh hoạt 2 Báo chí 3 Nghệ thuật 4 Chính luận 5 Khoa học 6 Hành chính Khái niệm, đặc điểm Dùng trong giao tiếp hằng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, giàu cảm xúc, ít trau chuốt, dùng để trao đổi thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống. Kiểu diễn đạt dùng các văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng (Đài phát thanh, truyền hình, báo, Internet…) Chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp đặt lựa chọn, trau chuốt, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt giá trị thẩm mỹ. Dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng trong đời sống, đặc biệt trong các lĩnh vực chính trị - xã hội. Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, phần lớn được sử dụng ở dạng viết nhưng cũng có thể ở dạng nói (trong một số trường hợp). Sử dụng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp, điều hành và quản lý xã hội. Tuy nhiên trong thực tế, ngữ liệu để dùng đọc hiểu không chỉ được trình bày theo một phong cách ngôn ngữ duy nhất mà thường kết hợp nhiều phong cách khác nhau. Ví dụ phong cách ngôn ngữ chính luận và báo chí thường đi kèm với nhau; phong cách nghệ thuật và sinh hoạt cũng có thể đi kèm với nhau. Đề thi tốt nghiệp năm 2014 là một minh chứng tiêu biểu. Vì vậy khi gặp những văn bản loại này học sinh phải chú ý nếu không sẽ không được điểm tối đa. 4. Nhận diện hình thức ngôn ngữ Có hai hình thức ngôn ngữ là ngôn ngữ trực tiếp và ngôn ngữ nửa trực tiếp. - - Ngôn ngữ trực tiếp gồm: Ngôn ngữ nhân vật (ngôn ngữ đối thoại giữa các nhân vật với nhau trong truyện, hoặc chỉ là những lời độc thoại nội tâm của nhân vật); ngôn ngữ của người kể chuyện (ngôn ngữ trần thuật). Ngôn ngữ nửa trực tiếp: Ngôn ngữ đan xen giữa lời của nhân vật với lời của người kể chuyện (ngôn ngữ trần thuật nửa trực tiếp). 5. Nhận diện các phương thức trần thuật Gồm: Trần thuật từ ngôn thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện Trần thuật từ ngôi thứ ba, người kể chuyện tự giấu mình Trần thuật từ ngôi thứ ba, người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn và lời kể theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm. - 6. Nhận diện các phép liên kết hình thức STT 1 2 Các phép liên kết hình thức Phép lặp từ ngữ Đồng nghĩa / Trái nghĩa / Liên tưởng 3 Phép thế 4 Phép nối Đặc điểm Lặp ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu đứng trước Sử dụng ở câu đứng sau có những từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với những từ đã có ở câu trước. Sử dụng ở những câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước. Sử dụng ở những câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước (dùng những quan hệ từ) 7. Nhận diện các kiểu câu Gồm: Câu chia theo mục đích nói: + Câu tường thuật + Câu nghi vấn + Câu cảm thán + Câu cầu khiến Câu chia theo cấu trúc/ chức năng ngữ pháp: + Câu chủ động/ câu bị động + Câu bình thường/ câu đặc biệt + Câu đơn/ câu ghép. - - 8. Nhận diện các biện pháp tu từ Nhận diện các biện pháp tu từ so sánh; ẩn dụ; hoán dụ; nhân hóa; nói giảm, nói tránh, cường điệu; điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc ngữ pháp; phép đối; dùng từ láy. Tham khảo các ví dụ dưới đây:  So sánh: a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh: - A là B: + “Người ta là hoa đất” [Tục ngữ] + “Quê hương là chùm khế ngọt” - [Quê hương - Đỗ Trung Quân] A như B: “Nước biếc trông như làn khói phủ Song thưa để mặc bóng trăng vào” [Thu vịnh – Nguyễn Khuyến] “Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng Như xuân đến chim rừng lông trở biếc Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương” [Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên] - Bao nhiêu…. bấy nhiêu…. “Qua đình ngả nón trông đình Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu” [ca dao] Trong đó: + A – sự vật, sự việc được so sánh + B – sự vật, sự việc dùng để so sánh + “Là” “Như” “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi. c/ Các kiểu so sánh: - Phân loại theo mức độ: + So sáng ngang bằng: “Người là cha, là bác, là anh Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ” [Sáng tháng Năm – Tố Hữu] + So sánh không ngang bằng: “Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm Con đi đánh giặc mười năm Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi” [Bầm ơi – Tố Hữu] - Phân loại theo đối tượng: + So sánh các đối tượng cùng loại: “Cô giáo em hiền như cô Tấm” + So sánh khác loại: “Anh đi bộ đội sao trên mũ Mãi mãi là sao sáng dẫn đường Em sẽ là hoa trên đỉnh núi Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!” [Núi đôi – Vũ Cao] + So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại: “Trường Sơn: chí lớn ông cha Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào” [Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân] “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” [ca dao]  Nhân hóa a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn. b/ Các kiểu nhân hóa: - Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,… - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” [Tây Tiến – Quang Dũng] "Sông Đuống trôi đi Một dòng lấp lánh Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì” [Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm] - Trò chuyện với vật như với người: “Trâu ơi ta bảo trâu này…”  [Ca dao] Ẩn dụ: a/ Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp: + Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” [Truyện Kiều – Nguyễn Du] [hoa lựu màu đỏ như lửa] + Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” [ca dao] [ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động] “Về thăm quê Bác làng Sen, Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng” [Nguyễn Đức Mậu] [thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành] + Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất “Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” [ca dao] [thuyền – người con trai; bến – người con gái] + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác. “Ngoài thêm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng” [Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa] “Cha lại dắt con đi trên cát mịn Ánh nắng chảy đầy vai” [Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông] “Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng” [Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải] “Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” [Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng] c/ Lưu ý: - Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng: + Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa. “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” [Thương vợ - Tú Xương] + Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,...  Hoán dụ: a/ Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp: + Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể: “Đầu xanh có tội tình gì Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi” [Truyện Kiều - Nguyễn Du] “Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” [Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông] + Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng: “Vì sao trái đất nặng ân tình, Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” [Tố Hữu] + Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật: “Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” [Việt Bắc - Tố Hữu] + Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng “Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” c/ Lưu ý: Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau: - Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau] - Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.  Nói quá/ Phóng đại/ Khoa trương/ Ngoa dụ/ Thậm xưng/ Cường điệu: - Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. “Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi” [Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi] “Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay” [Việt Bắc - Tố Hữu]  Nói giảm, nói tránh - Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. “Bác đã đi rồi sao Bác ơi!” [Bác ơi – Tố Hữu] “Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta” [Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến]  Điệp từ, điệp ngữ: a/ Khái niệm: Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản. “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” [Cây tre Việt Nam – Thép Mới] b/ Phân loại: Điệp ngữ có nhiều dạng: - Điệp ngữ cách quãng: “Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ dàu dàu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” [Truyện Kiều – Nguyễn Du] + Điệp nối tiếp: “Mai sau Mai sau Mai sau Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh” [Tre Việt Nam – Nguyễn Duy] + Điệp vòng tròn: “Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” [Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm]  Chơi chữ: a/ Khái niệm: Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,… làm câu văn hấp dẫn và thú vị. “Bà già đi chợ cầu đông Xem một que bói lấy chồng lợi chăng Thầy bói gieo quẻ nói rằng: Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn” b/ Phân loại: Các lối chơi chữ thường gặp: - Dùng từ ngữ đồng âm - Dùng lối nói trại âm (gần âm) - Dùng cách điệp âm - Dùng lối nói lái. - Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. c/ Sử dụng: Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….  Liệt kê: - Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm. “Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng Em đã sống lại rồi, em đã sống! Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung Không giết được em, người con gái anh hùng!” [Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý]  Tương phản: - Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt. “O du kích nhỏ giương cao sung Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu Ra thế, to gan hơn béo bụng Anh hùng đâu cứ phải mày râu” [Tố Hữu] 9. Nhận diện các thể thơ Nhận diện các thể thơ: - Ngũ ngôn (mỗi câu thơ chỉ có năm tiếng) Thất ngôn (mỗi câu thơ có bảy tiếng) Lục bát (một câu sáu tiếng, một câu tám tiếng tạo thành một cặp) Lục bát biến thể (thường biến thể ở câu tám có thể biến thể thành 9 đến 13 tiếng) Song thất lục bát (hai câu 7 tiếng và một cặp lục bát) Tự do (số tiếng trong mỗi dòng thơ không đều nhau). 10. Nhận diện các thao tác lập luận Các thao tác lập luận bao gồm: - - - - Thao tác giải thích (là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý mình); Thao tác chứng minh: Là đưa ra những cứ liệu, dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ, một ý kiến để thuyết phục người đọc nghe và tin tưởng vào vấn đề; Thao tác phân tích khái niệm: Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để xem xét kĩ lưỡng nội dung và những mối liên hệ bên trong bên ngoài của đối tượng; Thao tác so sánh khái niệm: So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật; Bình luận khái niệm: Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng…đúng hay sai, hay/dở, tốt/xấu, lợi/hại,… đề nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng; Thao tác lập luận bác bỏ khái niệm: Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái hiển nhiên của vấn đề, trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn của mình. 11. Nhận diện phương pháp lập luận Các phương pháp lập luận gồm: - Phương pháp diễn dịch (câu chốt, câu nêu ý khái quát đạt ở đầu đoạn); Phương pháp quy nạp (câu chốt, câu nêu ý khái quát đạt ở cuối đoạn) Phương pháp song hành (không có câu chốt, câu chủ đề, tất cả các câu cùng tập trung hướng tới một chủ đề chung) - Phương pháp móc xích; phương pháp tổng – phân – hợp (có hai câu chốt nằm ở đầu và cuối đoạn nhưng hai câu này không giống nhau). 12. Lưu ý với cấp độ thông hiểu Cấp độ thứ hai của các đề văn đọc hiểu văn bản là thông hiểu. Ở cấp độ này đề phải yêu cầu các em phải trả lời được các câu hỏi sau: - - Nội dung chính của văn bản? Tóm tắt nội nội dung của văn bản? Với câu ỏi như này HS cần đọc kĩ văn bản, có thể dựa vào nhan đề và những câu văn mở đầu và kết thúc của văn bản để xác định nội dung chính. Nếu văn bản không có nhan đề thì đề bài có thể sẽ yêu cầu học sinh đặt cho nó một nhan đề phù hợp với nội dung. Trả lời được các câu hỏi vì sao? Phân tích được ý nghĩa và tác dụng của việc ngắt nhịp (nếu văn bản ngữ liệu là văn bản thơ). 13. Cấp độ vận dụng Cấp độ này đòi yêu cầu hoc jsinh phải trả lời được được những câu hỏi sau: - Tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản? Ý nghĩa của một số từ ngữ đặc biệt trong văn bản, thường là những từ ngữ được dùng với nghĩa chuyển, nghĩa hàm ẩn chứ không phải là những từ ngữ chỉ có nghĩa trực tiếp. Viết một đoạn văn liên quan đến nội dung của văn bản, hoặc viết đoạn văn thể hiện suy nghĩ riêng của bản thân. Với hệ thống kiến thức như trên, các em đã có trong tay “chìa khóa” để đọc hiểu văn bản. Chìa khóa đó là một hệ thống những kiến thức, kĩ năng cần thiết mà học sinh phải có để sử dụng trong qua trình đọc hiểu một văn bản thông thường. Khi đã có một nền tảng kiến thức cơ bản thì các em chỉ cần thử sức một số đề cơ bản, từ đó sẽ hoàn toàn có thể chủ động, tự tin khi đứng trước bất cứ một đề đọc hiểu văn bản nào.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan