Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh pci và giải pháp cải thiện môi trường kinh d...

Tài liệu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh pci và giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh tại hà nội

.PDF
97
484
51

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI HÀ NỘI Sinh viên thực hiện: Trần Thị Quỳnh Trang Lớp: K43F - Nhật 1 Giáo viên hướng dẫn: Ths. Ngô Quý Nhâm Hà Nội, tháng 5 năm 2008 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... tr 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH .................................................................................... 3 I. Khái quát về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................................. 3 1.1. Khái niệm .......................................................................................... 3 1.2. Quá trình áp dụng nghiên cứu tại Việt Nam ..................................... 10 II. Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .............. 11 2.1. Thu thập dữ liệu............................................................................... 11 2.2. Sử dụng các chỉ số thành phần ......................................................... 12 2.3. Xây dựng chỉ số tổng hợp có trọng số .............................................. 18 III. Ý nghĩa của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .............................. 19 3.1. Các đặc tính của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ...................... 19 3.2. Phân tích thứ hạng .......................................................................... 23 3.3. Tác động của chỉ số tới các địa phương .......................................... 24 Chương 2: CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA HÀ NỘI ................................................ 30 I. Tổng quan kinh tế Hà Nội ..................................................................... 30 1.1. Tốc độ phát triển của Hà Nội ......................................................... 30 1.2. Môi trường kinh doanh của Hà Nội ............................................... 31 II. Môi trường kinh doanh Hà Nội qua chỉ số năng lực cạnh tranh ........ 34 2.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh của Hà Nội .......................................... 34 2.2. Môi trường kinh doanh của Hà Nội qua các chỉ số thành phần ...... 37 a. Khả năng tiếp cận đất đai bị hạn chế ........................................... 37 b. Chi phí không chính thức là vấn đề khó giải quyết ....................... 39 c. Khả năng gia nhập thị trường của doanh nghiệp còn khó khăn.... 40 d. Tồn tại sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân ................................................................................. 42 e. Đào tạo lao động chưa xứng tầm ................................................. 44 i 2.3. So sánh chỉ số năng lực cạnh tranh của Hà Nội với các thành phố trực thuộc Trung ương ......................................................................... 45 III. Đánh giá môi trường kinh doanh của Hà Nội .................................... 48 3.1. Ưu điểm của môi trường kinh doanh Hà Nội ................................ 48 3.2. Hạn chế của môi trường kinh doanh Hà Nội và nguyên nhân ......... 49 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI HÀ NỘI ............................................................................... 52 I. Định hướng phát triển của Hà Nội ........................................................ 52 1.1. Mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội .................... 52 1.2. Các yếu tổ ảnh hưởng đến khả năng cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội ............................................................................................ 54 1.3. Bài học thành công của các tỉnh, thành phố khác ........................... 55 II. Các giải pháp chung cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội ..... 57 2.1. Nhóm giải pháp đẩy ...................................................................... 58 2.2. Nhóm giải pháp kéo ...................................................................... 60 III. Các giải pháp cụ thể cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội .... 65 3.1. Áp dụng hiệu quả cơ chế “một cửa”, tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa, tại chỗ” ở các khu công nghiệp của Hà Nội ................................... 65 3.2. Nâng cao chức năng và phát huy mọi tiện ích của Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội (Hanoi Portal) ............................................................... 67 3.3. Tăng cường và mở rộng phân cấp quản lý đến các quận, huyện ..... 69 3.4. Quản lý chặt chẽ, phân bổ và sử dụng hiệu quả quỹ đất dành cho sản xuất, kinh doanh ................................................................................... 70 3.5. Ban hành các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................................... 71 3.6. Xây dựng mối liên hệ giữa chính quyền với doanh nghiệp tư nhân thông quan các Hiệp hội kinh doanh ..................................................... 72 KẾT LUẬN ................................................................................................ 75 Phụ lục ..……………………………………………………………….. I - XIV Danh mục tài liệu tham khảo...………………………………………XV - XVII ii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT PCI Provincial Competitiveness Index (Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh) VNCI VietNam Competitiveness Initiative Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam ĐKKD Đăng ký kinh doanh GCNQSDĐ Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân FDI Foreign Direct Investment (Doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) KTTN Kinh tế tư nhân HĐND Hội đồng nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam iii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Quy mô khảo sát Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Trang 10 Bảng 2: Trọng số của các chỉ số thành phần năm 2007 18 Bảng 3: Số doanh nghiệp đăng ký mới giai đoạn 2002 - 2007 31 Bảng 4: Chỉ số về khả năng tiếp cận đất đai Hà Nội năm 2007 37 Bảng 5: Chỉ số gia nhập thị trường của Hà Nội 39 Bảng 6: Sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước 41 và doanh nghiệp tư nhân Bảng 7: Chính quyền Thành phố Hà Nội cung cấp dịnh vụ 42 cho doanh nghiệp tư nhân Bảng 8: Chính quyền Thành phố Hà Nội cung cấp dịch vụ cho 43 doanh nghiệp tư nhân Bảng 9: Mục tiêu cải tổ bộ máy chính quyền thành phố Hà Nội 52 Bảng 10: Thời gian doanh nghiệp gia nhập thị trường ở Vĩnh Phúc 56 Biểu 1: Tỷ lệ các yếu tố trong năng lực cạnh tranh quốc gia Biểu 2: Chỉ số điều hành kinh tế và các chỉ số thành phần Trang 4 6 Biểu 3: Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp 22 Biểu 4: Nhóm hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 24 Biểu 5: Vòng tròn quan hệ 25 Biểu 6: Ba bước rà soát hoạt động điều hành kinh tế cấp tỉnh 26 Biểu 7: Mối quan hệ tuyến tính giữa PCI và GDP 27 Biểu 8: Cơ cấu kinh tế Hà Nội dự đoán năm 2008 31 Biểu 9: Mô hình “một cửa” 33 Biểu 10: Chỉ số năng lực cạnh tranh của Hà Nội 34 Biểu 11: Chỉ số về chi phí không chính thức của Hà Nội năm 2007 36 Biểu 12: Chỉ số năng lực cạnh tranh của năm thành phố trực thuộc Trung ương 45 Biểu 13 Mô hình cơ chế “ một cửa, tại chỗ” 66 iv LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trên tiến trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế Thế giới, Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển và cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn, thách thức. Càng gần năm 2009, thời điểm cánh cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ mở rộng hoàn toàn, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia càng trở nên bức thiết. Năng lực cạnh tranh quốc gia bắt nguồn từ năng lực điều hành môi trường kinh doanh của mỗi tỉnh, thành phố, sau đây gọi chung là cấp tỉnh. Nhiều chuyên gia kinh tế coi Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index - PCI) là chỉ số đánh giá khách quan nhất về khả năng điều hành môi trường kinh doanh của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, PCI mới nêu lên những mặt mạnh, yếu của điều hành cấp tỉnh mà chưa chỉ ra nguyên nhân cũng như chưa tìm ra biện pháp khắc phục. Vì vậy, kết quả nghiên cứu mới giúp phân hạng, nhận dạng các tỉnh dựa trên PCI mà chưa nêu được giải pháp giúp các tỉnh cải thiện chỉ số này. Thành phố Hà Nội vốn được xem là địa bàn kinh doanh có tính nhạy cảm; nếu PCI của Hà Nội cao và ổn định, đồng nghĩa với năng lực điều hành giỏi, môi trường kinh doanh hấp dẫn, thì sẽ tạo được hiệu ứng kinh tế-xã hội mạnh có sức lan tỏa ảnh hưởng lớn tới các tỉnh thành phố khác. Với kiến thức học tập ở trường, cảm nhận bước đầu qua tiếp cận với thực tiễn môi trường kinh doanh của thành phố Hà Nội và xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, em quyết định thực hiện đề tài “ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và giải pháp cải thiện môi trƣờng kinh doanh tại Hà Nội” làm khoá luận tốt nghiệp. Khóa luận có kết cấu gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề chung về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chương 2: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và môi trường kinh doanh của Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội. 1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này nhằm củng cố kiến thức đã học, vận dụng phân tích thực tiễn PCI ở một số tỉnh, thành phố. Đề tài khoá luận đi sâu phân tích thực trạng và lý giải sự thay đổi của PCI Hà Nội qua các năm, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục; đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ đặt ra khi tiến hành nghiên cứu đề tài là: tìm hiểu cơ sở lý luận, phương pháp xây dựng PCI; phân tích những chỉ số cấu thành, nguyên nhân làm thay đổi PCI cấp tỉnh, thành phố; cuối cùng là đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và vai trò của chỉ số này trong việc đưa ra các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân tích tổng hợp, mô tả chỉ số, tiếp cận từng phần, khảo sát, so sánh… trên cơ sở sử dụng các nguồn thông tin chính xác, cập nhật, bảng số liệu, đồ thị và kết hợp tham khảo ý kiến các chuyên gia đang nghiên cứu trực tiếp xây dựng nên chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thạc sĩ Ngô Quý Nhâm, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em ngay từ những ngày đầu nghiên cứu đề tài khóa luận. Em cũng cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của chị Lê Thanh Hà và anh Đậu Anh Tuấn trong nhóm nghiên cứu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Em rất mong nhận được những nhận xét, ý kiến đánh giá của thầy cô và các bạn, để những ý tưởng trong đề tài của em sẽ sớm thành hiện thực, với em đó là niềm hạnh phúc lớn nhất. Em xin chân thành cảm ơn. 2 CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PROVINCIAL COMPETITIVENESS INDEX - PCI) I. KHÁI QUÁT VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm a. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh Khái niệm cạnh tranh được định nghĩa dưới nhiều cấp độ khác nhau: - Ở cấp độ quốc gia, cạnh tranh là khả năng của một nước đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng sự thay đổi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian. - Ở cấp độ ngành, cạnh tranh là duy trì được lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước. - Ở cấp độ doanh nghiệp, “Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng hoặc thị phần.” (P.Samuelson) Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã cố gắng định nghĩa khái quát về cạnh tranh có sự kết hợp cả ở 3 cấp độ doanh nghiệp, ngành, và quốc gia: “Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ”. Theo đó, khái niệm về năng lực cạnh tranh cũng được chia ra làm 3 cấp độ. Cụ thể như sau 1: - Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người dân. Năng lực cạnh tranh quốc gia được hình thành như một khái niệm phức hợp dựa trên một chùm (cluster) tám yếu tố do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đưa ra. 1 Lê Đăng Doanh - Phát triển, cải cách kinh tế và năng lực cạnh tranh ở Việt Nam - Triển vọng và thách thức 3 Biểu 1: Tỷ lệ các yếu tố trong năng lực cạnh tranh quốc gia (Nguồn: World Economic Forum) - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, tỷ suất lợi nhuận mà doanh nghiệp có được trên thị trường trong và ngoài nước. - Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: được đo bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường. Trong khuôn khổ của khóa luận này, vấn đề năng lực cạnh tranh được đề cập có giới hạn trong phạm vi vùng - nhỏ hơn phạm vi quốc gia, tức là ở cấp độ chính quyền tỉnh, thành phố, cấp độ điều hành kinh tế tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh tại địa phương. b. Chỉ số điều hành kinh tế cấp tỉnh Cơ sở của nghiên cứu Chỉ số điều hành cấp tỉnh là Dự án nghiên cứu năng lực “Điều hành cấp tỉnh tại Việt Nam” do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng Quỹ Châu Á phối hợp thực hiện năm 2005. Qua dự án này, Tiến sĩ Edmud J.Malesky và các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng tám chỉ số cấu thành lập nên Chỉ số điều hành kinh tế. (Xem thêm Phụ lục 1) 4 Biểu 2: Chỉ số điều hành kinh tế và các chỉ số thành phần (Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) Tám chỉ số thành phần trên được xem xét dưới ba góc độ: thái độ, sự cởi mở và khả năng phối hợp giữa chính quyền địa phương với các doanh nghiệp tư nhân. Góc độ thứ nhất là thái độ tích cực của chính quyền với doanh nghiệp. Thái độ tích cực thể hiện qua việc chính quyền cấp tỉnh không dựng lên những rào cản gia nhập thị trường để bảo vệ riêng cho các doanh nghiệp nhà nước hoặc những doanh nghiệp đứng đầu được tỉnh ưu ái. Những rào cản thường gặp là thủ tục đăng ký phức tạp hay những cuộc thanh tra, kiểm tra thường xuyên, kéo dài. Những tỉnh giữ thái độ tích cực đối với khu vực kinh tế tư nhân sẽ đơn giản hoá những quy trình, thủ tục đăng ký và áp dụng những chính sách có lợi 5 cho doanh nghiệp. Các tỉnh này thường tìm được những giải pháp phù hợp vì thường xuyên tham dự các diễn đàn doanh nghiệp, nhìn nhận được tốt hơn những khó khăn, trở ngại mà doanh nghiệp đang gặp phải. Thái độ tích cực của tỉnh cũng giúp doanh nghiệp nhanh chóng đưa ra ý kiến, thông tin phản hồi về những quy định, chính sách mới chưa phù hợp. Ngược lại, ở những tỉnh có thái độ thiếu tích cực đối với sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân thì thường tồn tại những chính sách không hiệu quả, không phù hợp. Các tỉnh quan tâm tới doanh nghiệp tư nhân thường có xu hướng năng động hơn, thông cảm với những vướng mắc mà hệ thống gây ra cho doanh nghiệp. Đôi khi, các tỉnh này chọn giải pháp “vượt rào” qua những quy định của Chính phủ trong một chừng mực nhất định nhằm giúp đỡ doanh nghiệp.2 Góc độ thứ hai là sự cởi mở của chính quyền tỉnh đối với doanh nghiệp. Sự cởi mở đóng vai trò quan trọng không chỉ ở khía cạnh làm minh bạch công tác điều hành, mà còn tăng khả năng tiếp cận thông tin của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho những quyết định đầu tư. Sự cởi mở còn góp phần tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn và ở một khía cạnh khác, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những quyết định của tỉnh. Cán bộ địa phương càng cởi mở và trung thực về nguyên nhân thực sự đằng sau mỗi sáng kiến điều hành cụ thể, doanh nghiệp càng dễ dàng điều chỉnh hoạt động của mình theo chính sách mới hoặc chủ động góp ý để cải thiện các chính sách đó. Sự cởi mở cũng làm giảm cơ hội cho nạn tham nhũng. Vì nếu doanh nghiệp hiểu rõ chính sách của tỉnh, họ sẽ ít chịu tác động từ những công chức nhà nước trục lợi. Sự cởi mở của chính quyền cấp tỉnh, thành phố còn quan trọng hơn cả việc thông tin thông suốt. Khi khó khăn của doanh nghiệp không thể giải quyết được trong thời hạn 2 David Dapice, “Success and Failure: Choosing the Right Path to Export-Led Growth” (Thành công và Thất bại: Lựa chọn đường đi đúng cho sự tăng trưởng dựa vào xuất khẩu”) thành phố Hồ Chí Minh: Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Harvard, Tháng 6, 2002. Tham khảo bài viết tại http://www.ksg.harvard.edu/cbg/asia/research.htm 6 cần thiết hay ngoài phạm vi thẩm quyền của tỉnh, nhiều địa phương thường không chủ động tìm cách tháo gỡ mà để kéo dài thời gian, trì hoãn giải quyết thắc mắc. Tình trạng này khiến doanh nghiệp phải chờ đợi, đôi khi đến vài năm mà không biết khi nào vấn đề của mình được giải quyết. Vì vậy, các doanh nghiệp sẽ đánh giá cao nếu lãnh đạo địa phương trả lời trực tiếp, không lảng tránh. Bản thân doanh nghiệp cũng hiểu rằng không phải mọi khó khăn của họ đều có thể được giải quyết, nhưng họ cần có câu trả lời thẳng thắn và một thái độ cởi mở. Góc độ thứ ba là khả năng phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy chính quyền, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Sự phối hợp làm việc giữa các cơ quan trong bộ máy chính quyền sẽ giúp doanh nghiệp không phải lo chạy từ cơ quan này đến cơ quan khác, thu thập mọi giấy tờ thích hợp, cần thiết cho hoạt động kinh doanh (đăng ký kinh doanh, xin cấp con dấu, mã số thuế, các loại giấy phép…). Doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh hơn khi các cơ quan quản lý cùng phối hợp tiến hành thanh tra, kiểm tra, doanh nghiệp một hoặc hai lần trong năm thay vì hàng chục lần thanh tra bất chợt của bất kỳ cơ quan nào. Sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh đóng vai trò rất quan trọng. Hệ thống cơ quan Nhà nước cấp tỉnh gồm: Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, và các Sở ban ngành trực thuộc ... Thực trạng thiếu nhất quán và ách tắc trong quá trình ra quyết định vấn đề có liên quan đến nhiều cơ quan đã và đang gây ra không ít phiền hà, khó khăn cho doanh nghiệp. Những tỉnh thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ, trao đổi giữa cơ quan quản lý địa phương với doanh nghiệp nhằm đạt sự đồng thuận trong quá trình thực thi chính sách sẽ giảm được chi phí giao dịch và những thủ tục hành chính phiền hà cho doanh nghiệp. Nếu không có sự phối hợp này, doanh nghiệp sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để hoàn thành thủ tục cần thiết để khởi sự kinh doanh. Có thể nói sự phối hợp tốt là chìa khoá của mọi sự thành công. Phối hợp tốt làm nâng 7 cao tính minh bạch thông qua việc nguồn thông tin được cung cấp tập trung. Số lượng các cơ quan Nhà nước mà doanh nghiệp phải trực tiếp tiếp xúc giảm xuống, từ đó giảm cơ hội cho nạn hối lộ, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng giảm. Cuối cùng, sự phối hợp tốt là động lực thúc đẩy tính năng động, tiên phong của chính quyền địa phương thực hiện tốt những chính sách của Đảng và Nhà nước. (Xem thêm Phụ lục 2) c. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là chỉ số đo mức độ hiệu quả của hoạt động điều hành chính sách kinh tế của chính quyền địa phương. Chỉ số này loại bỏ các yếu tố tự nhiên, xã hội có thể làm cho địa phương này có lợi thế hơn địa phương khác trong phát triển kinh tế. Như vậy, các địa phương đều có cơ hội cạnh tranh ngang nhau trước các chính sách điều hành kinh tế của Nhà nước. Việc địa phương ở vị trí nào trong bảng xếp hạng chính là thước đo năng lực và thể hiện một cách chân thực cách nhìn nhận, tư duy và phương pháp điều hành của bộ máy lãnh đạo của địa phương đó. Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh của Việt Nam (PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam (VNCI) 3 và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Bằng nhận xét của các doanh nghiệp, PCI đánh giá và xếp hạng các tỉnh dựa trên thái độ và việc thực thi chính sách của chính quyền tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đề cập đến hai khía cạnh . Khía cạnh đầu tiên là chất lượng điều hành của chính quyền cấp tỉnh. PCI không bao gồm những yếu tố liên quan đến nội bộ doanh nghiệp như chất lượng quản trị, chuỗi giá trị doanh nghiệp ... vì điều này hoàn toàn nằm ngoài tầm kiểm soát của chính quyền địa phương. Khía cạnh thứ hai là việc loại 3 VNCI là một dự án phát triển kinh tế do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ. Dự án do công ty Development Alternatives Inc (DAI) điều hành. Quỹ Châu Á là nhà thầu phụ chính của DAI chịu trách nhiệm thực hiện hợp phần nghiên cứu môi trường chính sách của Dự án, trong đó bao gồm việc thiết kế và xây dựng chỉ số PCI. 8 trừ ảnh hưởng của điều kiện truyền thống như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, khoảng cách từ nơi sản xuất tới thị trường tiêu thụ sản phẩm ... vì chúng cũng không thuộc tầm kiểm soát của chính quyền địa phương. PCI chỉ tính tới những điều kiện mà chính quyền địa phương có thể khắc phục trong tương lai gần. Nói cách khác, PCI được xây dựng với tư cách là một chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh của các tỉnh độc lập với những điều kiện truyền thống sẵn có của địa phương 4. Trên thực tế, những tỉnh có cơ sở hạ tầng tốt hơn, lực lượng lao động có trình độ và kỹ thuật cao hơn, vị trí địa lý nằm gần hơn với những thị trường tiêu thụ lớn hơn nên kinh tế phát triển thuận lợi hơn. Hơn nữa, những lợi thế từ điều kiện truyền thống càng được củng cố do tính đặc thù của hệ thống tài chính Việt Nam. Những tỉnh có điều kiện ban đầu thuận lợi, có nguồn thu lớn, được phép trích lại một phần số thu vượt kế hoạch để tiếp tục phát triển. Nếu sử dụng các điều kiện truyền thống làm thước đo sự phát triển kinh tế thì kết quả thu được sẽ không chính xác. Vì chính bản thân các điều kiện truyền thống đã là kết quả của sự phát triển. Những yếu tố truyền thống thường không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những thái độ và thực thi chính sách hiện tại của chính quyền tỉnh trong ngắn hoặc trung hạn 5. Sự khác biệt về các điều kiện truyền thống giữa các tỉnh thường được duy trì trong một thời gian dài. Ví dụ: thành phố Hồ Chí Minh luôn có thị trường lớn hơn Hà Tĩnh, Bình Dương luôn có vị trí tốt hơn Cà Mau, cơ sở hạ tầng của Hà Tây luôn tốt hơn Hà Giang, .... Những tỉnh, thành phố phát triển chắc chắn sẽ có thứ hạng cạnh tranh hơn bởi có các điều kiện truyền thống tốt. Như vậy, việc loại trừ các yếu tố truyền thống sẽ tạo cơ sở so sánh bình đẳng giữa các tỉnh, thành phố; đánh giá chuẩn xác hơn những nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc cải thiện môi trường kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của chỉ số PCI là nhằm xác định những tỉnh quản lý điều hành tốt khi có những điều kiện ban đầu như nhau. 4 5 Báo cáo Nghiên cứu Chính sách VNCI - Số 4, trang 63 Báo cáo Nghiên cứu Chính Sách VNCI - Số 11, trang 6 9 1.2. Quá trình áp dụng nghiên cứu tại Việt Nam Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố lần đầu tiên vào tháng 5 năm 2005. Ngay lập tức, nó đã thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau như cộng đồng doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cơ quan báo chí hay các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Theo kế hoạch, dự án nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam sẽ được nghiên cứu và đưa ra kết quả định kỳ một năm một lần. Qua các năm, quy mô tiến hành khảo sát càng được mở rộng, tỉ lệ phản hồi càng cao. Bảng 1: Quy mô khảo sát Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 42 64 64 Số phiếu gửi đi 15.400 31.186 31.900 Số phiếu phản hồi 2.020 6.379 6.700 Tỉ lệ phản hồi 13,1 % 20,5 % 21% Số tỉnh nghiên cứu (Nguồn: Báo cáo của Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam) Năm 2005, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) lần đầu tiên được xây dựng từ chín chỉ số thành phần. Mỗi chỉ số phản ánh một khía cạnh cụ thể, liên quan đến môi trường kinh doanh nói chung và chính sách phát triển kinh tế tư nhân nói riêng. Đó là các chỉ số: 1. Chi phí gia nhập thị trường. 2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất đai. 3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin. 4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước. 5. Chi phí không chính thức. 6. Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước và môi trường cạnh tranh. 7. Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh. 8. Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân. 9. Thực hiện các chính sách của Trung ương. 10 Năm 2006, PCI bỏ một chỉ số thành phần là chỉ số về thực hiện chính sách của Trung ương và có thêm hai chỉ số thành phần mới. Đó là chỉ số về thiết chế pháp lý: đánh giá mức độ tin tưởng của doanh nghiệp đối với các thiết chế pháp lý tại địa phương; và chỉ số về đào tạo lao động: đánh giá những nỗ lực của chính quyền cấp tỉnh trong việc giải quyết sự thiếu hụt về lao động có tay nghề qua đào tạo tại địa phương. Ngoài ra, PCI 2006 còn cải tiến và hoàn thiện những chỉ số thành phần hiện có. Ví dụ như: chỉ số chi phí gia nhập thị trường được bổ sung thêm các thông tin điều tra về mức độ khó khăn khi thành lập doanh nghiệp. Chỉ số thành phần về đất đai cũng được điều chỉnh để phản ánh được hai khía cạnh quan trọng là khả năng tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất của doanh nghiệp. Năm 2007, số lượng doanh nghiệp gửi ý kiến phản hồi nhiều hơn do vậy cơ sở dữ liệu thu được tin cậy và thuyết phục hơn. Đặc điểm mới của PCI 2007 là sự điều chỉnh phương pháp luận, theo dõi mức độ cải thiện của việc điều hành kinh tế qua thời gian. II. PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH Phương pháp xây dựng PCI được chia làm ba bước: Bước 1: Thu thập dữ liệu điều tra và dữ liệu cứng. Bước 2: Xây dựng các chỉ số thành phần. Bước 3: Tính trọng số của các chỉ số thành phần để tính chỉ số PCI. 2.1. Thu thập dữ liệu Phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu là tiến hành điều tra, lấy ý kiến của các doanh nghiệp trên diện rộng, đồng thời sử dụng các nguồn số liệu đã được công bố chính thức, phỏng vấn các bên thứ ba như Ngân hàng Nhà nước, các Công ty kinh doanh bất động sản và các Hiệp hội doanh nghiệp. Quá trình phân tích kết hợp cả hai loại số liệu là số liệu khách quan (số liệu “cứng” định lượng) và số liệu chủ quan (số liệu “mềm” thể hiện những cảm nhận, đánh giá). 11 Công cụ thu thập là phiếu điếu tra với các câu hỏi được xây dựng phù hợp với bối cảnh của Việt Nam 6. Phương pháp chọn mẫu là phân tầng ngẫu nhiên - phương thức chọn mẫu đang được đánh giá cao trong nghiên cứu điều tra trên thế giới. Nhóm nghiên cứu sử dụng danh sách của cơ quan thuế để tiến hành chọn mẫu tỉ lệ theo tỉnh và phân nhóm các doanh nghiệp theo loại hình. Doanh nghiệp không được ở cùng một khu phố, một ngành nghề mà được chọn ngẫu nhiên từ nhiều phân tầng khác nhau. Do vậy, mẫu được chọn sẽ mang tính đại diện cho tất cả các doanh nghiệp đăng ký trên danh sách thuế. Hay nói cách khác, chỉ 100 doanh nghiệp cũng có thể có đủ các đặc điểm để mô tả cho tổng thể hàng nghìn doanh nghiệp tại một tỉnh 7. 2.2. Sử dụng các chỉ số thành phần Để nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, ta phải sử dụng rất nhiều chỉ tiêu nhỏ, được nhóm lại trong mười chỉ số thành phần sau: Chỉ số 1- Chi phí gia nhập thị trường Chi phí gia nhập thị trường là chi phi được tính toán dựa trên kết quả đo lường thời gian một doanh nghiệp cần để đăng ký kinh doanh, xin cấp đất và nhận được mọi loại giấy phép, thời gian cần thiết để thực hiện tất cả các thủ tục để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh, số lượng giấy phép cần hoàn thành và cảm nhận về mức độ khó khăn trong việc xin các giấy phép đó. Để xây dựng chỉ số về chi phí gia nhập thị trường, cần có số liệu về:  Tỷ lệ % doanh nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh.  Tỷ lệ % doanh nghiệp mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh.  Tỷ lệ % doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc có được toàn bộ các giấy phép cần thiết để kinh doanh. 6 Một số câu hỏi được lấy từ Cuộc điều tra về Kết quả hoạt động của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới (BEEPS). 7 Floyd Fowler, 2002, Phương pháp nghiên cứu điều tra, Tái bản lần 3, Sage Publications, Thousand Oaks, trang 35: “Chọn mẫu lớn hay nhỏ từ một tổng thể chưa chắc đã có nghĩa mẫu này sẽ đại diện cho tổng thể. Một mẫu bao gồm 150 người có thể mô tả cho tổng thể 15.000 người hay 15 triệu người với độ chính xác như nhau, nếu tất cả mọi khía cạnh thiết kế và quy trình lấy mẫu là như nhau.” 12  Thời gian đăng ký kinh doanh (số ngày).  Thời gian đăng ký lại (số ngày).  Số lượng giấy đăng ký, giấy phép kinh doanh và quyết định chấp thuận mà doanh nghiệp hiện có.  Thời gian chờ đợi thực sự để được cấp đất (căn cứ vào nỗ lực của chính quyền, không phải các điều kiện cung/cầu). Chỉ số 2 - Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất Xét đến việc tiếp cận và sử dụng đất đai là xét đến hai khía cạnh. Trước hết là tình trạng doanh nghiệp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có đủ mặt bằng thực hiện những yêu cầu mở rộng kinh doanh hay doanh nghiệp đang phải thuê lại đất của doanh nghiệp nhà nước. Ngoài ra, ta cũng cần quan tâm đến việc thực hiện chuyển nhượng đất tại địa phương. Tiếp đến là cảm nhận của doanh nghiệp về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất. Để lượng hóa những nội dung định tính liên quan đến tiếp cận đất đai, cần thiết phải xem xét về :  Tỷ lệ % doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.  Tỷ lệ % doanh nghiệp thuê lại đất từ doanh nghiệp nhà nước.  Tỷ lệ % doanh nghiệp đánh giá nỗ lực của chính quyền tỉnh trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là tốt hoặc rất tốt.  Tỷ lệ % tổng diện tích đất trong tỉnh có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.  Đánh giá của doanh nghiệp về rủi ro thu hồi đất.  Đánh giá của doanh nghiệp về chính sách bồi thường nếu đất bị thu hồi.  Rủi ro về thay đổi các điều kiện cho thuê đất.  Đánh giá về tính công bằng trong cách thức giải quyết tranh chấp về hợp đồng thuê đất. Chỉ số 3 - Tính minh bạch và tiếp cận thông tin Tính minh bạch là “Sự gia tăng luồng thông tin kinh tế, xã hội và chính trị một cách kịp thời và tin cậy về các dịch vụ công của chính quyền, về chính 13 sách tiền tệ, … Ngược lại, thiếu minh bạch là tình trạng mà ở đó một cá nhân cố ý giữ riêng thông tin hoặc đưa ra các thông tin sai lệch hoặc không đảm bảo được đã cung cấp thông tin hoàn toàn phù hợp và có chất lượng” 8. Chỉ số về tính minh bạch và tiếp cận thông tin đánh giá khả năng doanh nghiệp có thể tiếp cận những kế hoạch của tỉnh cũng như các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Chỉ số này được thể hiện cụ thể qua các khía cạnh sau:  Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch.  Tính minh bạch của các văn bản pháp quy.  Vai trò của các “mối quan hệ” để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh.  Vai trò của gia đình và bạn bè khi thương lượng với cán bộ Nhà nước.  Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh.  Khả năng dự đoán việc triển khai các quy định, chính sách Trung ương tại địa phương.  Chính quyền tỉnh có tham khảo ý kiến với doanh nghiệp về những thay đổi trong các quy định pháp luật.  Chất lượng dịch vụ tư vấn do cơ quan của tỉnh cung cấp về các quy định ở cấp Trung ương và cấp địa phương.  Tính cởi mở: Đánh giá trang web của tỉnh. Chỉ số 4 - Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước Chỉ số này đo lường thời gian mà các doanh nghiệp phải tiêu tốn khi chấp hành các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của tỉnh thanh tra, kiểm tra. Đây là chỉ số hoàn toàn mang tính định lượng, tổng hợp từ :  Tỷ lệ % doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để làm việc với chính quyền.  8 Số ngày làm việc với chính quyền địa phương giảm. Tara Vishwanath và Daniel Kaufman - Chuyên gia của Ngân hàng Thế giới (World Bank) 14  Số cuộc thanh tra.  Tỷ lệ giảm số cuộc thanh tra.  Số giờ thanh tra thuế. Chỉ số 5 - Chi phí không chính thức Đây là chỉ số đo lường mức chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí không chính thức vốn rất nhạy cảm và khó nắm bắt. Hiện tại, mới chỉ có năm nhân tố tác động đến chỉ số về chi phí không chính thức, đó là:  Tỷ lệ % doanh nghiệp cho rằng chi phí không chính thức là cản trở chính đối với hoạt động kinh doanh.  Tỷ lệ % doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp cùng ngành phải trả chi phí không chính thức theo yêu cầu của các cơ quan địa phương.  Tỷ lệ % doanh nghiệp tốn hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức.  Thực trạng cán bộ tỉnh sử dụng các quy định riêng nhằm mục đích trục lợi.  Mức độ công việc được giải quyết sau khi doanh nghiệp đã bỏ chi phí không chính thức. Chỉ số 6 - Môi trường cạnh tranh Chỉ số này đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp tư nhân về sự ưu đãi của chính quyền đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa. Những ưu đãi này có thể trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể công khai hoặc không công khai. Cho dù mức độ ưu đãi này là cao hay thấp thì nó cũng chắc chắn làm ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh chung, mà dễ thấy nhất đó là sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước. Chỉ số được xây dựng xuất phát từ việc đánh giá các nội dung sau:  Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước là cản trở đối với công việc kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan