Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Chế độ hưu trí theo pháp luật bhxh việt nam từ thực tiễn thành phố đà nẵng...

Tài liệu Chế độ hưu trí theo pháp luật bhxh việt nam từ thực tiễn thành phố đà nẵng

.DOC
91
192
125

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU THỦY CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU THỦY CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHÍ Hà Nội, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các khoa, phòng và Quý Thầy, Cô trong học viện Khoa học Xã hội đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, để hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc. Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được sự góp ý của Quý Thầy Cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn không có sự trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã công bố. Đà Nẵng, tháng 02 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG HỆ THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI......................................................................7 1.1. Khái niệm chế độ hưu trí...............................................................................................................7 1.2. Cơ sở hình thành chế độ bảo hiểm hưu trí trong hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội....................................................................................................................................................9 1.3. Nội dung của chế độ hưu trí.......................................................................................................11 1.4. Chế độ hưu trí trong pháp luật một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam............................................................................................................................21 Chương 2. THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...........................................................................................................................................................27 2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về chế độ hưu trí trong pháp luật BHXH hiện hành......................................................................................................................................................27 2.2. Thực trạng áp dụng chế độ hưu trí tại thành phố Đà Nẵng.........................................39 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI HIỆN HÀNH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY................................................................................................................................................62 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi chế độ hưu trí............................................................................................................................................................62 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ hưu trí...........................................................63 3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ hưu trí từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.................................................................................................................................73 KẾT LUẬN...............................................................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLLĐ : Bộ luật Lao động BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CCVC : Công chức, viên chức HĐLĐ : Hợp đồng lao động HTTT : Hưu trí, tử tuất NLĐ : Người lao động NSDLĐ : Người sử dụng lao động NSNN : Ngân sách nhà nước TTHC : Thủ tục hành chính UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 1.1 Bảng phân bổ tỷ lệ đóng BHXH từ 01/01/2007 đến nay 13 Bảng 1.2 Cơ cấu tuổi nghỉ hưu ở một số nước 21 Bảng 2.1 Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động 30 Bảng 2.2 Số năm đóng BHXH tương ứng với 45% lương hưu đối với lao động nam 32 Bảng 2.3 Mức hỗ trợ các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện 34 Bảng 2.4 Sơ đồ tổ chức của BHXH thành phố Đà Nẵng 42 Bảng 2.5 Thống kê số người hưởng chế độ hưu trí ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017 43 Bảng 2.6 Kết quả hoạt động thu BHXH, thu quỹ HTTT ở BHXH thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017 46 Bảng 2.7 Kết quả thu BHXH tự nguyện (quỹ HTTT) ở BHXH thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017 48 Bảng 2.8 Tình hình xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ hưu trí ở BHXH thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017 49 Bảng 2.9 Tình hình chi trả chế độ hưu trí ở BHXH thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017 51 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động (NLĐ) khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an toàn kinh tế cho NLĐ và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn, an sinh xã hội. BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ và được thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con người như trong “Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc” đã nêu: “Mọi quốc gia trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị, xã hội, không phân biệt giàu hay nghèo đều phải thực hiện các chế độ về BHXH”. Hưu trí là một trong những chế độ quan trọng nhất của chế độ BHXH, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần quan trọng làm cho xã hội được ổn định. Qua một thời gian dài tổ chức thực hiện, chế độ hưu trí cùng các chế độ BHXH khác đã đảm bảo đời sống cho NLĐ, tạo điều kiện cho họ yên tâm lao động sản xuất nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Nhà nước ta đang từng bước hoàn thiện chính sách BHXH qua việc ban hành các Văn bản Luật BHXH, Luật Bảo hiểm y tế (BHYT), các Nghị định, Thông tư, cùng các văn bản hướng dẫn thực hiện. Và gần đây nhất là Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII, số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách BHXH để phù hợp với sự phát triển của đất nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Tuy nhiên, trong điều kiện mới thì việc tổ chức thực hiện hay ban hành các chính sách về điều kiện hưởng, thời hạn nghỉ hưu, mức hưởng, thời gian tham gia, độ tuổi nghỉ hưu… của chế độ hưu trí vẫn còn một số hạn chế và vướng mắc cần được xem xét, nghiên cứu và giải quyết một cách kỹ lưỡng. Việc hoàn thiện chế độ hưu trí sẽ giúp NLĐ yên tâm hơn về cuộc sống sau khi nghỉ hưu và làm tăng năng 1 suất lao động; mức sống chung của xã hội được cải thiện, đời sống ngày càng được nâng cao hơn, giúp xã hội ngày càng phát triển, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định và phát triển chính trị, kinh tế - xã hội. Năm 2017, đối tượng tham gia bảo hiểm hưu trí của thành phố Đà Nẵng là 229.464 người, so với số lượng lao động trong độ tuổi lao động 567.646 người, cho thấy diện bao phủ BHXH còn khá thấp, đạt 40,42% lực lượng lao động so với tiềm năng của thành phố (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2017 của BHXH thành phố Đà Nẵng). Yêu cầu về tăng nhanh diện bao phủ tham gia BHXH, bảo đảm thu nhập cho NLĐ khi hết tuổi lao động là một yêu cầu mang tính thời đại. Sử dụng an toàn và đảm bảo cân đối quỹ hưu trí trong dài hạn, xây dựng hệ thống BHXH hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH theo mục tiêu của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020 là mục tiêu mà ngành BHXH của thành phố Đà Nẵng phấn đấu thực hiện. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu, đưa ra những giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về chế độ hưu trí, nhằm duy trì và thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, góp phần ổn định an ninh chính trị, đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, người thụ hưởng, đồng thời chống lạm dụng quỹ hưu trí. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài Nghiên cứu về lĩnh vực BHXH là vấn đề không mới. Được thực hiện ở nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Ở cấp độ nghiên cứu tiến sĩ, tiêu biểu là luận án "Thực thi chính sách an sinh xã hội (ASXH) ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - thực trạng và giải pháp" của nghiên cứu sinh Lê Anh, Học viện Chính trị Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017. Tác giả đã tập trung nghiên cứu Quá trình thực thi chính sách ASXH của thành phố Đà Nẵng trên các lĩnh vực bảo trợ xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, nhà ở xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động, BHXH, BHYT... được 2 thể hiện trong các chương trình ASXH có tính “đặc thù” của thành phố Đà Nẵng như Chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, Chương trình “4 an”. Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ASXH, phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng việc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. Ở cấp độ nghiên cứu thạc sĩ, có luận văn như: "Thực hiện chính sách hưu trí ở nước ta hiện nay" của tác giả Lý Hoàng Minh, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội, năm 2016. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận về chính sách hưu trí, vận dụng để nghiên cứu thực hiện chính sách hưu trí ở nước ta. Đánh giá thực trạng quá trình thực hiện chính sách hưu trí ở nước ta, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách hưu trí, cách thức tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam. Bên cạnh đó, còn có nhiều bài viết đăng trên tạp chí, kỷ yếu có thể kể tên một số bài viết tiêu biểu như: - "Mô hình thực hiện BHXH tự nguyện ở một số nước trên thế giới và những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng ở Việt Nam" của tác giả Đào Thị Hải Nguyệt và bài viết "Nghiên cứu xây dựng lộ trình thực hiện BHXH đối với mọi người lao động ở Việt Nam", đăng trên Kỷ yếu nghiên cứu Khoa học Ngành BHXH, quý I/2018; - "Mức giới hạn trên của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH: Từ góc nhìn lý luận và thực tiễn" của tác giả TS. Phạm Đình Thành-Viện Khoa học BHXH, BHXH Việt Nam, đăng trên Tạp chí BHXH, tháng 3/2018. Nhìn chung, ở các cấp độ nghiên cứu, các đề tài nghiên cứu và bài viết về BHXH khá nhiều, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào chuyên sâu về pháp luật chế độ hưu trí từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. Chính vì lý do đó, đề tài: “Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” vẫn còn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề chung về hưu trí và chế độ hưu trí; thực trạng các quy định của pháp luật về chế độ hưu trí ở nước ta và thực tiễn áo dụng ở thành phố 3 Đà Nẵng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ hưu trí theo pháp luật hiện hành phù hợp với điều kiện hiện nay của thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ những mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH Việt Nam. - Nghiên cứu về vấn đề thực hiện bảo hiểm hưu trí tại thành phố Đà Nẵng; phân tích, đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực hiện. - Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ hưu trí theo pháp luật hiện hành phù hợp với điều kiện hiện nay của thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định về chế độ hưu trí trong pháp luật BHXH. Các quy định về đối tượng tham gia, điều kiện hưởng, mức hưởng, nguồn hình thành quỹ hưu trí, thủ tục hồ sơ, quy trình giải quyết chế độ hưu trí và tổ chức chi trả chế độ hưu trí của BHXH Việt Nam; tổ chức quản lý, giải quyết và chi trả chế độ hưu trí tại BHXH thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn về thực tiễn thực hiện chế độ hưu trí của đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại BHXH thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2013 đến 2017. Về bảo hiểm hưu trí bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 4, Khoản 7 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 và Nghị định số 88/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về Chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện, Ngành BHXH chưa triển khai và đến thời điểm hiện tại chưa có doanh nghiệp nào kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện nên chưa nghiên cứu nội dung này trong luận văn. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 đến tháng 02/2019. 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm phát huy mọi tiềm năng trong sự nghiệp hiện đại hóa đất nước. Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, đề tài còn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp lí luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu cơ bản được sử dụng trong đề tài là phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp là phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản và phổ biến trong nghiên cứu khoa học xã hội. Nghiên cứu lý thuyết thường bắt đầu từ phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc, các xu hướng phát triển của lý thuyết. Từ phân tích lý thuyết, lại cần tổng hợp chúng lại để xây dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo thành lý thuyết khoa học mới. Trên cơ sở lý thuyết về BHXH, các quy định pháp lý hiện hành về chế độ hưu trí trong pháp luật BHXH, kinh nghiệm quản lý và tổ chức thực hiện chế độ hưu trí của một số quốc gia trên thế giới được thể hiện trong các nguồn tài liệu và thông qua các cách tiếp cận của nhiều tác giả, tác giả luận văn đã liên kết những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Dựa trên kết quả của việc phân tích và tổng hợp các tài liệu thứ cấp có liên quan lựa chọn, đánh giá và xây dựng thành hệ thống các khái niệm, luận điểm, luận cứ khoa học phục vụ đề tài. Bên cạnh đó, tác giả luận văn có sử dụng các bài phỏng vấn thứ cấp được đăng tải trên các phương tiện thông tin khác để có thêm nhiều thông tin trong điều kiện không tiếp cận trực tiếp được với các chuyên gia. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm phát huy mọi tiềm năng trong sự nghiệp hiện đại hóa đất nước. Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu đề tài còn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp lí luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn còn có thể giúp cho các nhà làm luật có thể sử dụng để tham khảo trong quá trình sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật BHXH về chế độ hưu trí. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác nghiên cứu khoa học, cho việc giảng dạy, học tập cũng như cho các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể tham khảo. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động và NLĐ cũng có thể tham khảo để phục vụ tốt hơn trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng, trách nhiệm của các bên khi tham gia BHXH và giải quyết chế độ BHXH, đặc biệt là chế độ hưu trí. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Những vấn đề chung về chế độ hưu trí trong hệ thống các chế độ BHXH Chương 2. Thực trạng chế độ hưu trí trong luật BHXH hiện hành và thực tiễn áp dụng tại thành phố Đà Nẵng Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội hiện hành ở thành phố Đà Nẵng hiện nay. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG HỆ THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Khái niệm chế độ hưu trí 1.1.1. Định nghĩa chế độ hưu trí Chế độ hưu trí là chế độ mà NLĐ sẽ trích một phần thu nhập khi đang làm việc để đóng vào quỹ hưu trí, để khi già yếu và được về nghỉ hưu thì quỹ này sẽ được dùng để chi trả một phần cuộc sống của họ cho đến khi chết. Mỗi chúng ta đều phải tuân theo quy luật của cuộc sống, có nghĩa là ai cũng đến lúc già yếu không còn khả năng lao động nữa, nếu không có chế độ hưu trí thì những người này sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Theo nghĩa chung nhất: "Chế độ hưu trí là chế độ BHXH đảm bảo thu nhập cho người hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động nữa" (Bài giảng BHXH 2, NXB Lao động - Xã hội). Dưới góc độ pháp luật: "Chế độ hưu trí là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về các điều kiện và mức trợ cấp cho những người tham gia BHXH, khi đã hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động" (Bài giảng BHXH 2, NXB Lao động - Xã hội). Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 thì chế độ hưu trí được hiểu là “Chế độ BHXH đảm bảo thu nhập cho NLĐ đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật” [19]. 1.1.2. Vai trò của chế độ hưu trí Trong hệ thống các chế độ BHXH gồm nhiều chế độ khác nhau (chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và tử tuất…). Tuy nhiên, các chế độ BHXH được xây dựng và thực hiện phụ thuộc vào trình độ phát triển và mục tiêu cụ thể của hệ thống BHXH trong từng thời kỳ của mỗi nước. Và trong bất cứ hệ thống BHXH nào cũng có những chế độ chính thể hiện đặc trưng, những mục tiêu chủ yếu của hệ thống BHXH; một trong những chế độ đó là chế độ hưu trí hay chế độ bảo hiểm tuổi già cho NLĐ. 7 Theo quy định của ILO (International Labour Organization - Tổ chức Lao động Quốc tế) thì chế độ hưu trí là một trong những chế độ bắt buộc, là chế độ chính sách khi mỗi quốc gia muốn xây dựng cho mình một hệ thống BHXH. Theo thống kê của ILO, trong tổng số 163 nước trên thế giới có hệ thống BHXH (1993) thì có tới 155 nước có thực hiện chế độ hưu trí chiếm tỷ lệ 95,1%. Điều đó chứng tỏ chế độ hưu trí rất được các nước cũng như NLĐ quan tâm. Trên thực tế, những người tham gia BHXH đều có mong muốn tham gia vào chế độ hưu trí; trong phần đóng góp phí BHXH nói chung thì phần chủ yếu là đóng cho chế độ này. Đối với hệ thống BHXH thì hoạt động của ngành này tập trung chủ yếu vào chế độ hưu trí cho NLĐ. Điều này được thể hiện cụ thể trong các hoạt động nghiệp vụ của BHXH. Chẳng hạn ở Việt Nam, chế độ hưu trí có vị trí đặc biệt quan trọng với người tham gia BHXH; chế độ này được quy định và đưa vào thực hiện ngay từ khi hệ thống BHXH mới được thành lập (1947). Theo các quy định hiện hành thì tỷ lệ cho bảo hiểm hưu trí và các chế độ khác có liên quan tới người về hưu là 86% (phí bảo hiểm là 25,5% tổng quỹ tiền lương thì tới 22% đóng cho hưu trí). Do đó thu cho chế độ hưu trí chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu của BHXH, khoảng trên 80%. Tương tự, trong tổng chi của BHXH thì việc chi cho chế độ này cũng rất lớn. Trong những năm gần đây tiền chi cho chế độ hưu trí chiếm khoảng trên 80% tổng chi cho BHXH. Như vậy, hoạt động thu - chi của chế độ hưu trí có ảnh hưởng sống còn tới toàn bộ hoạt động của hệ thống BHXH, ảnh hưởng đến sự ổn định của BHXH nói riêng cũng như cả xã hội nói chung. Một vấn đề nữa đặt ra là xu hướng già hóa của dân số thế giới dẫn đến số lượng người nghỉ hưu ngày càng tăng. Điều đó cho thấy rõ vai trò ngày càng quan trọng của chế độ hưu trí trong đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chế độ bảo hiểm hưu trí còn thể hiện được sự quan tâm chăm sóc của Nhà nước, NSDLĐ đối với NLĐ, và nó còn thể hiện đạo lý của dân tộc, đồng thời còn phản ánh trình độ văn minh của một chế độ xã hội. 1.1.3. Sự cần thiết phải có bảo hiểm hưu trí Bảo hiểm hưu trí đảm bảo đời sống cho NLĐ khi họ về hưu do đó giúp xã 8 hội ổn định bền vững. Ngày nay, tỷ lệ người già trong dân số ngày càng tăng, nên ổn định đời sống cho bộ phận này là rất quan trọng. Mặt khác, khi nghỉ hưu NLĐ có cuộc sống ổn định và an nhàn hơn. Đối với người có trình độ, có khả năng họ lại tiếp tục cống hiến, truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ sau. NLĐ trong quá trình lao động họ có được sự bảo đảm chắc chắn về phần thu nhập khi họ nghỉ hưu, làm cho họ yên tâm công tác, không lo nghĩ về điều kiện sống khi nghỉ hưu, do đó làm việc với năng suất và chất lượng cao hơn. Giúp NLĐ tiết kiệm cho bản thân mình ngay trong quá trình lao động để bảo đảm cuộc sống khi về hưu, giảm bớt một phần gánh nặng cho người thân, gia đình và xã hội. 1.2. Cơ sở hình thành chế độ bảo hiểm hưu trí trong hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội trên thế giới BHXH đã hình thành một cách khách quan, do nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của NLĐ và người chủ sử dụng lao động. Từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVII, một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời để bảo vệ nhau trong hoạt động nghề nghiệp và họ đã thành lập nên các quỹ tương trợ (như ở Anh năm 1473 đã thành lập hội “Bằng hữu”) nhằm giúp đỡ các hội viên khi bị ốm đau, tai nạn… Đến năm 1883, Đức cũng đã ban hành Luật Bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới, sau đó tiếp tục ban hành Luật Bảo hiểm tai nạn lao động và Luật Bảo hiểm người già - người tàn tật do lao động vào năm 1884 và 1889. Sau đó, một số nước ở Châu Âu, Bắc Mỹ tiếp tục đưa ra luật BHXH vào cuối năm 1920. Sự ra đời các bộ luật chính thức đầu tiên đó phản ánh một yêu cầu tất yếu khách quan của BHXH. Qua thời gian thực hiện và tiếp tục hoàn thiện các chế độ bảo hiểm chúng ta có thể hiểu được bản chất BHXH: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”. Nguyên tắc chung trong hoạt động bảo hiểm này là gắn liền quyền lợi được hưởng với nghĩa vụ đóng góp. Tuy vậy, BHXH 9 chỉ thực sự trở thành một lĩnh vực hoạt động mang tính chất và ý nghĩa xã hội sâu sắc từ đầu thế kỷ XIX. Quá trình đó gắn liền với sự phát triển sản xuất công nghiệp, của nền kinh tế thị trường và thị trường sức lao động mà trong đó có quan hệ chủ thợ trong lao động trở nên phổ biến. Sang thế kỷ XX, hầu hết các nước trên thế giới mà trước hết là các nước công nghiệp phát triển đều ban hành và thực hiện điều luật về BHXH đối với NLĐ. Đặc biệt vào tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, ILO thông qua Công ước số 102 với những quy phạm tối thiểu về BHXH, trong đó có quy định hệ thống gồm 9 chế độ đó là: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp sinh đẻ, trợ cấp khi tàn phế, trợ cấp cho người còn sống; 9 chế độ này hình thành nên một hệ thống các chế độ BHXH. Với sự phát triển như vậy, BHXH đã trở thành một lĩnh vực mang tính quốc tế rộng lớn và hiện nay có hơn 170 quốc gia trên thế giới thực hiện BHXH (theo ILO-2017). 1.2.2. Bảo hiểm hưu trí trong chế độ bảo hiểm xã hội Trong quá trình NLĐ tạo ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu của bản thân, nhưng cùng với thời gian tuổi tác, sức khỏe của họ bị giảm sút và đến một lúc nào đó họ sẽ không còn khả năng lao động. Lúc đó khoản thu nhập mà họ có thể sinh sống hoặc là do tích góp trong quá trình lao động hoặc do con cháu nuôi dưỡng... Những nguồn thu nhập này không thường xuyên và phụ thuộc vào điều kiện của từng người. Để đảm bảo lợi ích cho NLĐ khi họ hết tuổi lao động và giúp họ có nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định, Nhà nước đã thực hiện chế độ BHXH hưu trí. Vậy, bảo hiểm hưu trí là hình thức bảo đảm thu nhập cho NLĐ khi hết tuổi lao động, NLĐ tạo ra thu nhập để nuôi sống chính họ trong quá trình lao động. Quá trình này diễn ra ngay trong các nhà máy, xí nghiệp, đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp trong lĩnh vực quốc doanh và ngoài quốc doanh. Trong quá trình đó, họ cống hiến sức lao động để xây dựng đất nước bằng cách tạo ra thu nhập cho xã hội và cho cả chính họ nữa. Do đó đến khi họ không còn khả năng lao động nữa thì họ phải được sự quan tâm ngược lại từ phía xã hội. Đó chính là khoản tiền trợ cấp hưu trí hằng tháng phù hợp với số tiền BHXH mà họ đã đóng góp trong suốt quá trình lao 10 động. Nguồn trợ cấp này tuy ít hơn so với lúc đang làm việc nhưng nó rất quan trọng và cần thiết giúp cho người về hưu ổn định về mặt vật chất cũng như tinh thần trong cuộc sống, tạo cho họ có thêm điều kiện để cống hiến cho xã hội những kinh nghiệm quý báu trong quá trình lao động sản xuất mà họ đã tích luỹ được nhằm xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh hơn. Bảo hiểm hưu trí bảo đảm quyền lợi cho NLĐ, giúp họ tự bảo vệ mình khi hết tuổi lao động, tự lo cho chính bản thân một cách hợp lý nhất nhờ vào việc họ đã cống hiến sức lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội trước đó. NLĐ chỉ cần trích ra một tỷ lệ % tiền lương tương đối nhỏ khi còn đang làm việc trong một thời gian nhất định. Đến khi hết tuổi lao động phải nghỉ việc họ sẽ có được sự bảo đảm của xã hội làm giảm bớt phần nào khó khăn về mặt tài chính do không còn lao động được nữa. Như vậy, bảo hiểm hưu trí là một chế độ mang tính xã hội hóa cao được thực hiện một cách thường xuyên và đều đặn, kế tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác. 1.3. Nội dung của chế độ hưu trí Chế độ hưu trí là một chế độ có liên quan đến rất nhiều mặt trong quá trình tổ chức thực hiện. Do vậy, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu để đi đến xác lập một chế độ bảo hiểm hưu trí. Sau đây là một số nội dung cơ bản: 1.3.1. Điều kiện để hưởng bảo hiểm hưu trí 1.3.1.1. Độ tuổi hưởng bảo hiểm hưu trí Độ tuổi hưởng chế độ BHXH dài hạn nói chung và chế độ hưu trí nói riêng đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định chi phí của hệ thống chế độ. Tuổi hưởng chế độ hưu trí có thể được ấn định theo một số cân nhắc như: Khả năng làm việc tổng thể của người cao tuổi; vị thế của người cao tuổi trong thị trường lao động; khả năng kinh tế của chế độ hưu trí. Điều quan trọng là phải cân đối mức hưởng thỏa mãn đóng và chi phí liên quan đến tuổi thọ bình quân của người cao tuổi. Mặt khác, khi quy định tuổi về hưu còn phải dựa vào quy luật sinh - lão - bệnh - tử và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước. Ngoài ra, tuổi nghỉ hưu còn được quy định hạ thấp so với độ tuổi bình quân 11 đối với những người làm những công việc trong điều kiện lao động và môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng nhất định làm suy giảm một phần khả năng lao động so với bình thường hay những người có thể chất yếu không đủ sức đảm đương công việc. 1.3.1.2. Thời gian đóng bảo hiểm hưu trí Thời gian đóng bảo hiểm hưu trí là tổng số đơn vị thời gian có đóng phí bảo hiểm để được hưởng chế độ này. Việc quy định thời gian đóng phí BHXH nhằm xác định sự cống hiến về mặt lao động của mỗi người với xã hội nói chung và phần đóng góp vào BHXH nói riêng. Thời gian đóng BHXH là một trong những căn cứ để chi trả đối với NLĐ theo luật định nhằm bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa những người tham gia BHXH, thực hiện một trong những nguyên tắc cơ bản của BHXH. Việc xác định thời gian đóng phí BHXH được căn cứ: độ tuổi về hưu, tỷ lệ đóng góp, tuổi thọ của những người về hưu, mức được hưởng... Về nguyên tắc nếu xuất phát từ việc đóng BHXH để hình thành quỹ sử dụng cho chế độ hưu trí thì phải tính đến tổng số thời gian đóng BHXH thực tế. Trường hợp NLĐ làm việc trong những điều kiện đặc biệt như ở nơi độc hại, vùng sâu, vùng xa... được pháp luật BHXH quy định số thời gian này làm căn cứ để giảm tuổi đời khi nghỉ hưu. Trong các chế độ BHXH bắt buộc, đối với chế độ hưu trí hầu hết các nước đều quy định điều kiện để được hưởng chế độ phụ thuộc hai yếu tố đó là độ tuổi và thời gian đóng BHXH . 1.3.2. Mức đóng Cũng như tất cả các chế độ bảo hiểm khác, chế độ hưu trí liên quan đến mức phí thu cho chế độ này. Trong thực tế mức thu cho chế độ này được xác định riêng theo một tỷ lệ nào đó so với thu nhập hay tiền lương dùng để tính BHXH và bảo hiểm hưu trí. Đối với NLĐ làm công ăn lương thì thu nhập này thường là tiền lương. Trong một số trường hợp mức thu cho chế độ hưu trí không xác định riêng mà được gộp chung vào một mức thu gọi là thu BHXH nói chung. Ở Việt Nam hiện nay thực hiện thu chung một mức phí BHXH cho tất cả các chế độ BHXH đang được thực hiện, trong đó có định lượng phần dành cho các chế độ bảo hiểm dài hạn 12 như bảo hiểm hưu trí. Cụ thể phân bổ tỷ lệ đóng BHXH theo Luật BHXH năm 2006 đến nay như sau: Bảng 1.1. Bảng phân bổ tỷ lệ đóng BHXH từ 01/01/2007 đến nay Người sử dụng lao động (%) Năm Người lao động (%) Tổng BHXH BHYT BHTN BHTNLĐ, BHXH BHYT BHTN cộng BNN (%) Từ 01/01/200731/12/2008 15 2 0 0 5 1 0 23 Từ 01/01/200931/12/2009 15 2 1 0 5 1 1 25 Từ 01/01/201031/12/2011 16 3 1 0 6 1,5 1 28,5 Từ 01/01/201231/12/2013 17 3 1 0 7 1,5 1 30,5 Từ 01/2014 đến 05/2017 18 3 1 0 8 1,5 1 32,5 Từ 06/2017 đến nay 17 3 1 0.5 8 1.5 1 32 Nguồn: BHXH Việt Nam Ghi chú: - Trước ngày 01/06/2017, tỷ lệ trích nộp BHXH của NSDLĐ sẽ được phân bổ vào quỹ: Hưu trí, tử tuất; ốm đau, thai sản; TNLĐ - BNN; - Từ ngày 01/06/2017 tỷ lệ trích nộp BHXH của NSDLĐ được phân bổ vào quỹ: Hưu trí, tử tuất; ốm đau, thai sản; - Tỷ lệ trích nộp BHXH của NLĐ sẽ được phân bổ vào quỹ hưu trí, tử tuất. 1.3.3. Mức hưởng Mức hưởng là số tiền mà một người về hưu nhận được hằng tháng kể từ khi nghỉ hưu. Hiện nay, đang có những quan điểm khác nhau về mức hưởng. Về cơ bản có hai quan điểm chính. Quan điểm thứ nhất cho rằng tiền lương hưu là để bảo đảm mức sống tối thiểu của người nghỉ hưu theo tiêu chuẩn sống của quốc gia. Còn theo 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan